Đề tài: Giải pháp mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Hưng Yên
lượt xem 44
download
Xuất pháp từ hình thức sở hữu của DNNQD, Nhà nước không cấp vốn hoạt động cũng như không tái cấp vốn mà vốn hoạt động của DNNQD là vốn do tư nhân bỏ ra hay một nhóm các thành viên là các tổ chức, cá nhân góp lại. Số tiền này nhiều hay ít phụ thuộc vào qui mô ngành nghề, lĩnh vực sản xuất kinh doanh theo quy định của pháp luật (đựơc quy định trong luật doanh nghiệp). Mặt khác, trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, DNNQD phải chịu trách nhiệm hữu hạn, vô...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề tài: Giải pháp mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Hưng Yên
- BÁO CÁO THỰC TẬP Đề tài: Giải pháp mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Hưng Yên
- MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU ................................ .............................................................. 3 1. Tính cấp thiết của đề tài: ......................................................................... 3 CHƯƠNG 1 ................................................................................................ .. 5 DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH VÀ ....................................... 5 VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG NGÂN HÀNG Đ ỐI VỚI ............................... 5 DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH .............................................. 5 1.1. DNNQD TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG Ở VIỆT NAM ..... 6 1.1.1. Khái niệm, phân loại, đặc điểm và vai trò của DNNQD trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam. ........................................................................ 6 1.1.2. Thuận lợi và khó khăn của DNNQD trong quá trình đổi mới.............. 14 1.1.3. Các nguồn vốn của DNNQD: ............................................................. 17 1.2. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI CÁC DNNQD......................... 19 1.2.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng. ........................................................... 19 1.2.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với DNNQD: ............................... 20 1.2.3. Các hình thức cho vay: ....................................................................... 22 1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới việc mở rộng cho vay đối với DNNQD .... 23 1.2.5. Sự cần thiết phải mở rộng cho vay đối với DNNQD ở nước ta ........... 31 CHƯƠNG 2 ................................................................................................ 33 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DNNQD TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT TỈNH HƯNG YÊN .................................... 33 I. KHÁI QUÁT VỀ CHI NHÁNH NHNo&PTNT TỈNH HƯNG YÊN... 33 2. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Hưng Yên ................... 33 3. Một số tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Hưng Yên ................................................................ .............................. 34 C hỉ tiêu ................................................................ ........................................ 36 Năm ............................................................................................................. 36 Năm ............................................................................................................. 36 Tổng nguồn vốn ........................................................................................... 36 II - THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI V ỚI CÁC DNNQD TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT TỈNH HƯNG YÊN. ............ 54
- 1. Đặc điểm của DNNQD trên địa bàn tỉnh Hưng Yên. ................................ 54 2. Thực trạng hoạt động cho vay đối với DNNQD tại chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Hưng Yên. ..................................................................... 56 CHƯƠNG 3 ................................................................................................ 69 GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DNNQD TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT TỈNH HƯNG YÊN ............................ 69 I - QUAN ĐIỂM VỀ MỞ RỘNG TÍN DỤNG CỦA CHI NHÁNH NHNo&PTNT TỈNH HƯNG YÊN. ........................................................... 69 II - GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DNNQD TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT TỈNH HƯNG YÊN. ............ 71 1. Tăng cường khai thác nguồn vốn theo cơ cấu hợp lý. ............................... 71 2. Xây dựng và triển khai chiến lược Marketing trong đó trọng tâm là chính sách khách hàng. .......................................................................................... 72 3. Hoàn thiện cơ chế chính sách tín dụng đối với DNNQD .......................... 74 4. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định tín dụng. ................................... 77 5. Tăng cường công tác kiểm tra sau khi cho vay. ........................................ 79 6. Đào tạo, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cho chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Hưng Yên. .................................................................... 79 7. Hiện đại hoá công nghệ Ngân hàng. ......................................................... 82 8. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ. ...................................... 82 9. Xử lý vấn đề nợ quá hạn. ................................................................ .......... 83 III - K IẾN NGHỊ. ...................................................................................... 85 1. Kiến nghị đối Nhà nước. ................................................................ .......... 85 2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước. .................................................. 86 3. Kiến nghị đối với NHNo&PTNT Việt Nam. ............................................ 87 KẾT LUẬN ................................................................................................. 89 LỜI NÓI ĐẦU 1 . Tính c ấp thiết của đề t ài:
- Có thể khẳng định rằng, sau hơn một thập niên thực hiện công cuộc đổi mới, c ùng với khu vực kinh tế quốc doanh khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đã có những bước phát triển nhanh chóng và ngày càng khẳng định được vị trí và vai trò c ủa mình trong nền kinh tế, hàng năm khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đóng góp khoảng 60% - 65% vào GDP, 40% - 45% cho ngân sách nhà nước và thu hút hơn 80% lao động cho xã hội. Nhờ có chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần, DNNQD mới thực sự có điều kiện để phát huy lợi thế của mình trong cơ chế mới. Với đặc điểm hoạt động linh hoạt, năng động và có tính tự chủ cao DNNQD đã nhanh chóng hoà nhập với kinh tế thị trường, tạo ra nhiều sản phẩm cho xã hội, góp phần kiềm chế lạm phát, giảm tỷ lệ thất nghiệp và là đối tác cạnh tranh sôi động với DNNN, góp phần tích cực vào s ự phồn vinh của đất nước. Vai trò và vị trí quan trọng của DNNQD đòi hỏi phải có cơ chế và chính sách thích hợp tạo điều kiện cho DNNQD phát huy mạnh mẽ mọi tiềm năng, thế mạnh của mình. Trên thực tế, trong những năm gần đây nhận thức được tiềm năng to lớn của DNNQD các NHTM đã đẩy mạnh hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp này tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển và mở rộng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng góp phần vào sự phát triển chung của toàn bộ nền kinh tế. Tuy nhiên, trong thời gian thực tập tại chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Hưng Yên em nhận thấy rằng hoạt động cho vay đối với DNNQD chưa tương xứng với nhu cầu vốn thực tế của các doanh nghiệp này. Vì vậy sau một thời gian nghiên cứu nắm bắt tình hình thực tế em đã lựa chọn đề tài “Giải pháp mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Hưng Yên” với mong muốn góp một phần nhỏ bé kiến thức của mình vào việc tìm ra các giải pháp để mở rộng cho vay đối với DNNQD tại chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Hưng Yên. Nội
- dung đề tài là một vấn đề rộng và phức tạp vì vậy chuyên đề này sẽ không tránh khỏi những khiếm khuyết. Em mong nhận được sự giúp đỡ của các thầy cô, của ban lãnh đạo và cán bộ công nhân viên chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Hưng Yên, đồng thời em cũng mong nhận được những đóng góp của các bạn sinh viên để bài viết của em được hoàn thiện và có thực tiễn hơn. CHƯƠNG 1 DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH VÀ VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH
- 1.1. DNNQD TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG Ở VIỆT NAM 1.1.1. Khái niệm, phân loại, đặc điểm và vai trò của DNNQD trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam. 1.1.1.1. Khái niệm về DNNQD: Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh. D NNQD là một bộ phận của nền kinh tế, lấy sở hữu tư nhân làm nền tảng, được tồn tại lâu dài, được bình đẳng trước pháp luật và có tính sinh lợi hợp pháp chủ động trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trong khuôn khổ của pháp luật. Xuất pháp từ hình thức sở hữu của DNNQD, Nhà nước không cấp vốn hoạt động cũng như không tái cấp vốn mà vốn hoạt động của DNNQD là vốn do tư nhân bỏ ra hay một nhóm các thành viên là các tổ chức, cá nhân góp lại. Số tiền này nhiều hay ít phụ thuộc vào qui mô ngành nghề, lĩnh vực sản xuất kinh doanh theo quy định của pháp luật (đựơc quy định trong luật doanh nghiệp). Mặt khác, trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, DNNQD phải chịu trách nhiệm hữu hạn, vô hạn hay hỗn hợp cả vô hạn và hữu hạn. Điều đó tuỳ thuộc vào đặc trưng c ủa từng loại hình sản xuất kinh doanh của DNNQD mà các cá nhân, tổ chức tham gia trong đó. 1.1.1.2. Phân loại DNNQD: * Nếu căn cứ vào mức độ trách nhiệm trong hoạt động sản xuất kinh doanh thì DNNQD bao gồm các doanh nghiệp chiụ trách nhiệm hữu hạn (công ty TNHH, công ty cổ phần, hợp tác xã…), các doanh nghiệp chịu trách nhiệm hỗn hợp (công ty hợp vốn đơn giản là công ty trong đó có một thành viên nhận vốn chịu trách nhiệm vô hạn còn các thành viên góp vốn khác chịu trách nhiệm hữu hạn trên phần vốn đóng góp mà thôi).
- * Nếu chia theo tính chất sở hữu vốn, DNNQD bao gồm các loại hình doanh nghiệp sở hữu một chủ (doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH 1 thành viên), sở hữu nhiều chủ (công ty cổ phần, công ty TNHH có từ 2 thành viên trở lên, hợp tác xã...). Tuy nhiên dù phân loại theo hình thức nào thì DNNQD c ũng bao gồm các loại hình sau: Doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH, công ty cổ phần, hợp tác xã. - Doanh nghiệp tư nhân: Điều 99 luật doanh nghiệp quy định “Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động kinh doa nh của doanh nghiệp. - Công ty TNHH: là doanh nghiệp gồm không quá 50 thành viên góp vốn thành lập, thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào doanh nghiệp. - Công ty cổ phần: là doanh nghiệp trong đó vốn điều lệ được hình thành từ nhiều phần vốn góp bằng nhau gọi là cổ phần, người sở hữu cổ phần gọi là cổ đông, cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp. - Hợp tác xã: là tổ chức kinh tế tự chủ do những người lao động có nhu cầu, có lợi ích chung tự nguyện c ùng góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của pháp luật để phát huy sức mạnh của tập thể và từng xã viên nhằm giúp nhau thực hiện có hiệu quả hơn các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và cải thiện đời sống, góp phần phát triển kinh tế xã hội của đất nước. 1.1.1.3. Đặc điểm của DNNQD ở Việt Nam: Bắt đầu hình thành và phát triển từ năm 1986 cho đến nay, trải qua một giai đoạn hơn mười năm các DNNQD nước ta có những đặc điểm sau:
- * Quy mô vốn nhỏ bé: Nền kinh tế Việt Nam vẫn là một nền kinh tế chậm phát triển, không có sự năng động do đó khẳ năng tích luỹ vốn nội bộ rất thấp. Người dân vẫn chưa có thói quen để đồng tiền nhàn rỗi c ủa mình có thể sinh lời bằng cách đầu tư vào sản xuất kinh doanh, mà chỉ gửi tiền tiết kiệm vào Ngân hàng hoặc giữ tiền ở nhà. Các DNNQD dựa trên sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất nên nguồn vốn mang tính chất nhỏ hẹp, mặt khác thâm niên tồn tại chưa lâu nên chưa có điều kện để tích luỹ vốn. Nguồn vốn hoạt động chủ yếu là đi vay từ bạn bè, vay tư nhân, vay Ngân hàng và các TCTD khác. Song do uy tín của các DNNQD chưa cao nên việc vay vốn gặp rất nhiều khó khăn, mặc d ù đã có nhiều văn bản của chính phủ, NHNN quy định về việc mở rộng cho vay đối với khu vực này. Hầu hết các DNNQD có quy mô vừa và nhỏ (theo Nghị định số 90/2001/NĐ - CP của Chính Phủ định nghĩa thì doanh nghiệp vừa và nhỏ là cơ sở sản xuất kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không qúa 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người). Thực tế số DNNQD có số vốn sử dụng dưới 10 tỷ đồng chiếm 70%, bình quân số vốn thực tế sử dụng 1 DNNQD là 4,7 tỷ đồng, lao động b ình quân của DNNQD là 36 người. Mức trang bị tài sản trên 1 lao động chỉ có 44,7 triệu đồng. Lượng vốn tự có của các doanh nghiệp chỉ đáp ứng từ 30% đến 40% yêu cầu. Vấn đề thiếu vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh kéo theo các đặc điểm về trình độ công nghệ lạc hậu, môi trường kinh doanh không thuận lợi. * Trình độ kỹ thuật công nghệ sản xuất lạc hậu: Do quy mô vốn hạn chế c ùng với việc thiếu thông tin về công nghệ, sự hạn chế trong việc áp dụng công nghệ tiên tiến dẫn đến trình độ công nghệ của các DNNQD nhìn chung là không đồng bộ. Hầu hết là các thiết bị đều cũ kỹ, lạc hậu, phần lớn là máy c ũ tân trang lại, tuổi của các máy móc thiết vào khoảng 20 tuổi. Theo số liệu điều tra của viện quản lý kinh doanh
- trung ương năm 2003 thì chỉ có 25% doanh nghiệp sử dụng công ngệ tương đối hiện đại, 38,5% doa nh nghiệp sử dụng công nghệ cổ truyền, 36,5% doanh nghiệp kết hợp cả công nghệ cổ truyền và hiện đại. Do trình độ công nghệ quyết định đến năng suất lao động và chất lượng sản phẩm nên sản phẩm của DNNQD làm ra có sức cạnh tranh kém trên thị trường. * Môi trường sản xuất kinh doanh không thuận lợi, thị trường tiêu thụ sản phẩm nhỏ bé, bấp bênh: Kể từ năm 1986 cho tới nay hàng loạt các chính sách, chủ trương liên quan đến phát triển DNNQD đã đ ược ban hành tạo ra cơ sở pháp lí cho các DNNQD hoạt động như luật công ty, luật doanh nghiệp tư nhân năm 1990; luật doanh nghiệp năm 2000. Nhưng để tạo hành lang pháp lý đầy đủ cho kinh doanh thì vẫn còn thiếu như luật chống độc quyền, luật doanh nghiệp vừa và nhỏ... Mặc dù quyền bình đẳng pháp lí giữa DNNN và DNNQD đã được thừa nhận nhưng trong các chính sách kinh tế, điều này vẫn chưa nhất quán, đặc biệt trong chính sách thuế, tín dụng, vốn, mặt bằng... Một khó khăn lớn của các DNNQD là thị trường tiêu thụ nhỏ hẹp không ổn định, mặc d ù thị trường trong nước có nhu cầu khá lớn, nhưng do vốn đầu tư ban đầu ít, công nghệ sản xuất lạc hậu nên sản phẩm của DNNQD làm ra có sức cạnh tranh kém ngoại trừ một số mặt hàng truyền thống có uy tín. Cùng với đó là sự cạnh tranh khốc liệt của hàng ngoại nhập tràn lan, hàng nhập lậu với giá rẻ. Mặt khác, các doanh nghiệp ít có sự giao lưu trên thị trường quốc tế, thiếu hiểu biết về công nghệ mới, về kiến thức kinh doanh và pháp luật quốc tế dẫn tới nhiều doanh nghiệp làm ăn thua lỗ phá sản. * Trình độ quản lý kinh doanh kém đặc biệt là trình độ yếu kém trong việc lập kế hoạch tài chính, năng lực của người lao động thấp.
- Việc lập kế hoạch tài chính, xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh có hiệu quả phụ thuộc và nhiều nhân tố: trình độ, kinh nghiệm quản lý kinh doanh, khả năng dự đoán về sự biến động của ngành, c ủa nền kinh tế... Người chủ của các DNNQD đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ chủ yếu quản trị bằng kinh nghiệm, theo cách suy nghĩ hiểu biết riêng của mình. Nhiều người trong số họ chưa qua đào tạo trường lớp nên ít am hiểu về pháp luật, yếu kém về năng lực và kiến thức vì vậy rất khó khăn trong việc lập kế hoạch tài chính, xây dựng các phương án sản xuất kinh doanh khả thi, trong khi thói quen sử dụng các dịch vụ tư vấn mang tính chuyên nghiệp chưa hình thành. Các sổ sách kế toán của DNNQD thường quá đơn giản, không cập nhật, không đầy đủ và không chính xác. Do vậy, việc đánh giá các doanh nghiệp (để Ngân hàng quyết định cho vay) thực sự khó khăn đối với Ngân hàng, nhất là hiện nay sổ sách của các doanh nghiệp hầu hết đều chưa được kiểm toán. Thêm vào đó đội ngũ lao động trong các DNNQD nói chung đều có kỹ năng thấp, rất ít được qua đào tạo, hầu hết là lao động phổ thông. Điều này cũng là đặc điểm chung của đội ngũ lao động ở nước ta ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Các đặc điểm trên đây chính là những yếu tố tiềm ẩn gây rủi ro cho Ngân hàng khi cho vay, vì thế để có thể tiếp cận được vốn tín dụng DNNQD cần khắc phục những nhược điểm và phát huy những lợi thế của mình. Cũng như Ngân hàng khi cho vay cần thẩm định khách hàng một cách kỹ lưỡng, tư vấn cho khách hàng nhằm tránh các thiệt hại có thể xảy ra. 1.1.1.4. Vai trò của các DNNQD trong tiến trình đổi mới. Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh ra đời và phát triển trong nền kinh tế thị trường, các DNNQD chủ yếu có quy mô vừa và nhỏ nên rất linh hoạt, nhạy bén thích ứng nhanh chóng với sự biến động của thị trường. Nó huy
- động tối đa nguồn vốn trong dân cư để phát triển kinh tế đất nước. Với tính tự chủ và khả năng thích nghi cao, DNNQD đóng một vai trò không thể thiếu đ ược trong nền kinh tế, thể hiện qua các mặt sau: * DNNQD góp phần thu hút tối đa mọi nguồn vốn trong dân, giải quyết nạn thất nghiệp tạo ra sự phát triển cân đối trong nền kinh tế. - Trình độ lực lượng sản xuất của nước ta còn thấp, trong khi tiềm năng phát triển còn lớn song khả năng khai thác còn hạn chế. Sự độc chiếm của hình thức sở hữu Nhà nước và tập thể không cho phép khai thác những tiềm năng lớn đó của đất nước, do đó vẫn còn một lượng vốn lớn còn nằm trong dân cư. Chỉ có con đường phát triển DNNQD mới có thể khai thác chúng. - DNNQD tham gia vào hầu hết các ngành kinh tế từ công nghiệp, thương mại đến dịch vụ, với đặc tính nhạy bén, tổ chức gọn nhẹ nên đã thu hút được rất nhiều lao động có trình độ khác nhau. Đặc biệt trong quá trình cải cách các DNNN đã nảy sinh một số vấn đề như thất nghiệp, sự bỏ ngỏ một số ngành kinh tế và khu vực do nhà nước không đủ sức đảm trách hoặc không có tầm quan trọng sống c òn. Chính các DNNQD với đặc tính của mình sẽ tạo ra công ăn việc làm giải quyết các vấn đề thất nghiệp, điều tiết lực lượng phân giải trên các khu vực còn nhiều khoảng trống góp phần dãn cách, điều hoà nhu cầu lao động. Sự hoạt động đa dạng trên nghiều ngành nghề của các DNNQD đã tạo ra sự phát triển cân đối cho nền kinh tế. * DNNQD phát triển tạo thêm nguồn thu cho ngân sách Nhà nước. Với đặc điểm là được tổ chức gọn nhẹ, ít nhân công, dây chuyền công nghệ đơn giản, có mối quan hệ sẵn có về cung cấp nguyên vật liệu và tiêu thụ sản phẩm nên DNNQD có đặc điểm nổi bật là năng động, linh hoạt thay đổi nhanh mặt hàng và phương hướng kinh doanh, Do vậy các DNNQD đáp ứng khá nhanh nhậy các nhu cầu phong phú, đa dạng của thị trường, từ đó tạo ra ngày càng nhiều lợi nhuận đóng góp đáng kể vào
- nguồn thu ngân sách Nhà nước. Trên thực tế DNNQD đóng góp mỗi năm khoảng 40% - 45% vào ngân sách Nhà nước. * DNNQD tạo ra nhiều hàng hoá cho tiêu dùng và cho xuất khẩu. Theo chiến lược phát triển hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu của Đảng và Nhà nước ta, DNNQD với sự đa dạng về quy mô, ngành nghề và hình thức kinh doanh đã khơi dậy tiềm năng to lớn trong dân để phát triển sản xuất, thu hút vốn, kỹ thuật công nghệ của nước ngoài tạo ra ngày càng nhiều sản phẩm phục vụ cho tiêu dùng và cho xuất khẩu. Đặc biệt là sự khôi phục của các làng nghề truyền thống ở nông thôn đã làm ra các sản phẩm có giá trị xuất khẩu đóng góp phần quan trọng vào việc nâng cao đời sống cho dân cư ở nông thôn. * DNNQD có tác dụng quan trọng đối với quá trình CNH - HĐH và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nước ta. Quá trình phát triển DNNQD cũng là quá trình cải tiến máy móc thiết bị, nâng cao năng lực sản xuất và chất lượng sản phẩm để đáp ứng nhu cầu thị trường, đến một mức độ nhất định sẽ dẫn đến đổi mới công nghệ, làm cho quá trình CNH - HĐH đất nước không chỉ diễn ra theo chiều rộng mà cả ở chiều sâu. Mặt khác, sự phục hồi các làng nghề ở một số vùng quê đã thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế. * DNNQD phát triển góp phần tạo ra môi trường cạnh tranh thúc đẩy phát triển kinh tế. Với sự đa dạng về lĩnh vực hoạt động, DNNQD đã tạo nên môi trường cạnh tra nh trong nền kinh tế với các DNNN. Theo quy luật thì cạnh tranh sẽ là điểm khởi đầu của sự phát triển. DNNQD có tác dụng thúc đẩy sự phát triển của DNNN, bù đắp những lỗ hổng do khu vực này tạo ra. Đặc biệt nó có vai trò quan trọng trong việc chống lại xu thế độc quyền đang tác động làm trì trệ, cản trở nền kinh tế phát triển. Việc phát triển DNNQD tạo ra một sức ép lớn đối với DNNN trên cơ sở đó tạo ra hàng hoá, dịch vụ
- ngày càng phong phú đa dạng, chất lượng cao hơn. Khi đó khách hàng sẽ có điều kiện lựa chọn sản phẩm hàng hoá mà mình ưa thích. Bằng con đường đó đã buộc DNNN phải quan tâm nhiều hơn đến vấn đề nâng cao hiệu quả, cải tiến chất lượng sản phẩm, và đây sẽ trở thành định hướng cơ bản cho sự phát triển của bản thân các doanh nghiệp này, từ đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển. * DNNQD góp phần tạo ra thị trường vốn rộng lớn cho Ngân hàng. Sự xuất hiện và phát triển của các DNNQD đã tạo ra một nhóm khách hàng thường xuyên cho Ngân hàng. Với tốc độ phát triển nhanh chóng cả về quy mô và chất lượng các DNNQD đã tạo ra một nhu cầu lớn cho Ngân hàng cả về vốn, thanh toán và các dịch vụ qua Ngân hàng. Điều này tạo điều kiện cho Ngân hàng ngày càng phát triển. Như chúng ta biết, hoạt động Ngân hàng phụ thuộc rất lớn vào nền kinh tế quốc dân mà trong đó DNNQD chiếm một tỷ lệ đáng kể do vậy, trong tương lai DNNQD sẽ là thị trường đầy triển vọng của ngành Ngân hàng. Nhận thức được vai trò to lớn của DNNQD, Nhà nước ta đã khuyến khích và tạo môi trường ngày càng thuận lợi cho khu vực này. Sau khi quốc hội thông qua luật công ty và luật doanh nghiệp tư nhân tháng 12/1990 DNNQD đã có sự phát triển nhanh chóng và đã đạt được những kết quả nhất định, phát huy tính tích cực trong việc huy động vốn, giải quyết việc làm, tạo sự năng động trong kinh doanh và thoả mãn nhu cầu thị trường. Một kết quả nổi bật là các DNNQD tăng lên nhanh chóng, tăng mức nộp ngân sách và thu nhập khá cao. Đạt được những điều đó lá nhờ những điều kiện khá thuận lợi như cơ chế chính sách của Nhà nước luôn khuyến khích, hỗ trợ cho sự ra đời và hoạt động của DNNQD. Nhà nước cũng luôn cố gắng tạo ra môi trường pháp lý b ình đẳng, tự chủ trong kinh doanh để các doanh nghiệp này có điều kiện vươn lên. Hơn nữa, lực lượng lao động
- Việt Nam dồi dào, luôn sẵn sàng đáp ứng yêu cầu của thành phần kinh tế này. 1.1.2. Thuận lợi và khó khăn của DNNQD trong quá trình đổi mới. 1.1.2.1. Thuận lợi: * Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh được sự khuyến khích phát triển của Nhà nước. Nhà nước ta đã có chủ trương đa dạng hoá các thành phần kinh tế, đặc biệt là tăng tỷ trọng thành phần kinh tế ngoài quốc doanh để tận dụng các nguồn lực của nền kinh tế như: lao động và vốn. Môi trường pháp lý sẽ ngày càng được khai thông để tạo điều kiện tối đa cho khu vực này phát triển; bên cạnh đó Nhà nước có những chính sách ưu đãi cho khu vực này như miễn giảm thuế trong những năm đầu đối với những lĩnh vực được khuyến khích phát triển, giảm giá thuê đất... Như vậy, các DNNQD sẽ có rất nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển. Nhà nước đã ban hành luật doanh nghiệp tư nhân, luật công ty và luật doanh nghiệp trong đó công nhận quyền bình đẳng của chúng với các hình thức kinh tế khác trước pháp luật. Đặc biệt, đối với ngành Ngân hàng, cơ chế cho vay đối với DNNQD đã thông thoáng hơn: thủ tục cho vay đơn giản hơn, nếu phương án sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp khả thi thì có thể sử dụng chính số vật tư hàng hoá hình thành từ vốn vay làm tài sản bảo đảm; các hình thức cho vay phong phú hơn phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp. * Cơ sở hạ tầng của nền kinh tế: hệ thống giao thông, hệ thống thông tin liên lạc, khoa học kỹ thuật công nghệ... phát triển đã thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và các DNNQD nói riêng. Với sự hình thành và đi vào hoạt động của thị trường chứng khoán đã tạo điều kiện thuận lợi cho các công ty cổ phần thu hút vốn; là cơ sở để thúc đẩy các doanh nghiệp Việt Nam làm ăn lành mạnh, có hiệu quả.
- * Môi trường tài nguyên còn rất nhiều tiềm năng phù hợp với đặc điểm của các DNNQD. Lực lượng lao động dồi dào và tiền công thấp là một thuận lợi cho sự phát triển của các DNNQD. Thị trường trong nước trong những năm gần đây đã phát triển mạnh mẽ cả về chất lượng và số lượng, tuy nhiên các chủng loại hàng hoá vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu của người tiêu dùng, nên đây là những tiềm năng để các DNNQD xâm nhập. Ngoài ra thị trường quốc tế còn chưa có các mặt hàng đặc thù c ủa Việt Nam, điều này cũng tạo ra thị trường đầu ra lý tưởng cho các DNNQD. * DNNQD bao gồm phần lớn các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các doanh nghiệp này có những thuận lợi riêng như: dễ triển khai hoạt động, linh hoạt, dễ thích ứng, quay vòng nhanh, chi phí gián tiếp thấp, tận dụng được các nguồn vốn nhỏ. Mặc dù có những thuận lợi như vậy, nhưng DNNQD cũng gặp phải không ít những khó khăn. 1.1.2.2. Khó khăn: * Sự non nớt về kinh nghiệm quản lý, thông tin yếu kém. V ì mới khẳng định sự tồn tại trong nền kinh tế thị trường nên kinh nghiệm thương trường của các DNNQD còn rất ít, đặc biệt là trên thương trường quốc tế. Điều này làm cho doanh nghiệp còn lúng túng trong việc chiếm lĩnh thị trường, thất bại trong cạnh tranh, thậm chí bị lừa đảo. Trình độ quản lý và thông tin là những yếu tố kỹ thuật, đòi hỏi phải luôn cập nhật, tuy vậy ở các DNNQD những yếu tố này vẫn chưa đạt yêu cầu để có thể giúp các doanh nghiệp đứng vững và phát triển trên thị trường. * Thiếu vốn là một trong những căn bệnh kinh niên của các nước đang phát triển, vốn là một trong những yếu tố đầu vào vô cùng quan trọng, quyết định đối với sự hình thành, tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp, quyết định tới phạm vi ngành nghề kinh doanh, quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Có thể ví vốn là một nguồn thức ăn
- để nuôi sống doanh nghiệp. Một doanh nghiệp thiếu vốn như một cơ thể thiếu dinh dưỡng, tê liệt, không thể hoạt động gì được. Tình trạng thiếu vốn là do nước ta đang trong giai đoạn CNH - HĐH. Các nguồn vốn lớn tập trung vào các công trình trọng điểm của quốc gia, cơ sở hạ tầng cần phải tập trung xây dựng vẫn còn nhiều, tích luỹ từ nội bộ còn ít, số vốn có được thì nằm ứ đọng trong dân cư vì thị trường tài chính chưa phát triển. * Một trong những quy luật khắc nghiệt của kinh tế thị trường là quy luật cạnh tranh. Quy luật này sẽ loại bỏ những doanh nghiệp làm ăn kém, không hiệu quả, thiếu năng động, non nớt trên thị trường. Trong bối cảnh của nền kinh tế thị trường DNNQD không chỉ cạnh tranh lẫn nhau, mà còn phải cạnh tranh với các DNNN có sự hỗ trợ của Nhà nước, cạnh tranh với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài mạnh hơn về nhiều mặt. * DNNQD chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, tuy nhiều về số lượng nhưng lại bị hạn chế về quy mô và ngành nghề kinh doanh. Cơ cấu kinh tế mất cân đối của khối kinh tế ngoài quốc doanh là sản phẩm trực tiếp của cấu trúc thị trường có tính độc quyền. Hầu hết các doanh nghiệp này hoạt động trong các lĩnh vực thương mại dịch vụ, chế biến lương thực thực phẩm, chưa đến 4% hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp. Doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm tới 70% trong tổng số các doanh nghiệp. Chỉ có khoảng 1/3 số doanh nghiệp nhỏ vay được vốn của Ngân hàng. Trước mắt do các doanh nghiệp nhỏ chưa đầu tư vào sản xuất, nên không tạo ra được năng lực cải tiến công nghệ nội sinh và kéo theo nhu cầu đầu tư lớn. Chỉ có cải tiến áp dụng công nghệ mới mới đem lại cơ hội đầu tư nhờ hạ giá thành, kéo dài chu kỳ sống c ủa sản phẩm hay tạo ra sản phẩm mới. Nắm giữ khoảng gần 30% tổng tài sản của xã hội, nhận được khoảng 35% trong tổng số mức tín dụng của các NHTM, DNNQD đã chứng tỏ hiệu quả việc sử dụng vốn bằng việc đóng góp 40% - 45% vào Ngân sách Nhà nước. Với sự phát triển năng động trong các năm qua, nếu giảm bớt
- các cản trở về thể chế, DNNQD sẽ nổi nên là khách hàng quan trọng với nhu cầu vốn lớn trong thời gian tới. 1.1.3. Các nguồn vốn của DNNQD: 1.1.3.1. Vốn tự có: Điều kiện hàng đầu để khởi nghiệp trước khi được phép khai trương của doanh nghiệp là phải có đủ vốn ban đầu theo quy định của pháp luật. - Đối với các doanh nghiệp tư nhân, nguồn vốn này là c ủa người chủ đứng lên thành lập doanh nghiệp - Đối với các công ty cổ phần, nguồn vốn này là vốn đóng góp của các cổ đông dưới dạng phát hành cổ phiếu. - Đối với các công ty TNHH, nguồn vốn này là vốn đóng góp của các thành viên đứng lên thành lập công ty. - Đối với hợp tác xã, nguồn vốn này do sự đóng góp của các xã viên. Vốn điều lệ là số vốn đầu tư ban đầu khi thành lập doanh nghiệp và được ghi rõ trong điều lệ của doanh nghiệp. Vốn điều lệ ít nhất phải bằng số vốn pháp định theo quy định của pháp luật. Vốn pháp định quy định cho mỗi loại hình doanh nghiệp nhiều hay ít phụ thuộc vào quy mô hoạt động hay lĩnh vực kinh doanh . Vốn điều lệ sẽ được tăng và bổ sung dưới các hình thức: huy động thêm vốn của các cổ đông, lợi nhuận bổ sung... Vốn này được dùng vào việc mua sắm tài sản cố định cho doanh nghiệp, một phần dùng làm vốn lưu động phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh. Ngoài vốn điều lệ, các doanh nghiệp còn có thể có các quỹ dự trữ như: quỹ phát triển kỹ thuật, quỹ khấu hao tài sản cố định, quỹ bảo toàn vốn, quỹ phúc lợi... Nguồn vốn tự có phản ánh sức mạnh tài chính c ủa các doanh nghiệp, phản ánh khả năng chống đỡ với các rủi ro trên thị trường, là cơ sở rất quan trọng để thúc đẩy các doanh nghiệp phát triển.
- 1.1.3.2. Nguồn vốn đi vay: Doanh nghiệp có thể vay từ bạn hàng qua hình thức tín dụng thương mại hay vay Ngân hàng qua hình thức tín dụng Ngân hàng. * Tín dụng th ương mại. Các doanh nghiệp khai thác nguồn vốn tín dụng thương mại hay nguồn vốn tín dụng người cung cấp. Nguồn vốn này được khai thác tự nhiên trong quan hệ mua bán chịu hay mua bán trả góp. Nguồn vốn tín dụng thương mại có ảnh hưởng hết sức to lớn không chỉ đối với các doanh nghiệp mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế. Tín dụng thương mại là một phương thức tài trợ tiện lợi và linh hoạt trong kinh doanh. Mặt khác nó còn tạo ra khả năng mở rộng các quan hệ hợp tác kinh doanh, thúc đẩy sự lưu thông c ủa hàng hoá. Các điều kiện ràng buộc cụ thể có thể được ấn định khi hai bên ký kết hợp đồng mua bán. Tuy vậy, đây chỉ là một nguồn vốn ngắn hạn và sẽ gặp rủi ro khi quy mô tài trợ vượt quá giới hạn an toàn. * Tín dụng Ngân hàng. Các Ngân hàng có thể đáp ứng nhu cầu vốn tức thời cho các doanh nghiệp với thời hạn có thể từ vày ngày cho đến vài năm, với lượng vốn theo nhu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể vay ngắn hạn (dưới 1 năm), vay trung hạn (từ 1 đến 5 năm), vay dài hạn (trên 5 năm) với những mức lãi suất Ngân hàng và những điều kiện ràng buộc khác nhau. Hiện nay ở Việt Nam thị trường tài chính chưa hoàn chỉnh, việc thu hút vốn từ thị trường này là chưa phổ biến thì tín d ụng Ngân hàng là một hình thức huy động vốn phổ biến của các doanh nghiệp. Nó có tác dụng to lớn đối với cả người đi vay và người cho vay. Nó có những đặc điểm tiến bộ và có vai trò thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp nói chung và các DNNQD nói riêng: - Việc sử dụng tín dụng Ngân hàng sẽ giúp doanh nghiệp chia sẻ bớt rủi ro cho Ngân hàng.
- - Sử dụng tín dụng Ngân hàng không làm chia sẻ quyền lực của người chủ doanh nghiệp. - Tiền lãi vay được tính trong chi phí hợp lý do vậy sẽ giảm được thuế cho doanh nghiệp. 1.2. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI CÁC DNNQD 1.2.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng. Sự phân công lao động xã hội tạo điều kiện cho xã hội đẩy mạnh sức sản xuất của mình, làm cho khối lượng hàng hoá tăng lên, nhu cầu trao đổi và sản xuất hàng hoá ngày càng được mở rộng, theo đó nhu cầu về tiền cũng tăng lên. Hơn nữa, khi nền kinh tế phát triển nhu cầu tiết kiệm và đầu tư tăng, trong xã hội sẽ xuất hiện các chủ thể làm ăn có hiệu quả, có nhu cầu vay vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh đồng thời có những chủ thể tạm thời thừa vốn. Tín dụng ra đời đã giải quyết được quan hệ cung cầu về vốn trong nền kinh tế. Các chủ thể kinh tế có thể trực tiếp gặp nhau, hoặc thông qua thị trường tài chính, nhưng chủ yếu là gián tiếp qua các trung gian tài chính, đặc biệt là NHTM. NHTM là một tổ chức kinh doanh tiền tệ và hoạt động chủ yếu và thường xuyên đó là huy động tiền gửi với trách nhiệm hoàn trả (vốn và lãi), sau đó sử dụng số tiền huy động đ ược để cho vay, thanh toán, chiết khấu... nhằm mục đích sinh lợi. Như vậy ta thấy rằng Ngân hàng là trung gian thanh toán, trung gian tín dụng của nền kinh tế. Hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu đem lại lợi nhuận cho Ngân hàng. Tín dụng Ngân hàng là một giao dịch về tài sản giữa b ên cho vay (Ngân hàng) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đ ến hạn thanh toán.
- Từ khái niệm trên ta suy ra các đặc trưng của tín dụng Ngân hàng: - Tín dụng là sự cung cấp một lượng giá trị trên cơ sở lòng tin, ở đây người cho vay tin tưởng người đi vay sử dụng vốn vay có hiệu quả sau một thời gian nhất định và do đó có khả năng trả được nợ. Từ đặc trưng này ta thấy sự tín nhiệm là điều kiện cần thiết để phát sinh quan hệ tín dụng. Để có được lòng tin về khách hàng, Ngân hàng luôn thẩm định đánh giá khách hàng trước khi cho vay. Nếu khâu này được thực hiện một cách khách quan, chính xác thì việc cho vay của ngân hàng có thể mở rộng được mà ít gặp phải rủi ro. - Tín dụng là sự chuyển nhượng một lượng giá trị có thời hạn. Đặc trưng này của tín dụng xuất phát từ tính chuyển nhượng tạm thời. Như vậy, để đảm bảo thu hồi nợ đúng hạn Ngân hàng phải định kỳ hạn nợ một cách phù hợp với đối tượng vay. - Tín dụng là sự chuyển nhượng một lượng giá trị trên nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi. Đây là thuộc tính riêng có c ủa tín dụng. V ì vốn để cho vay của Ngân hàng chủ yếu là vốn huy động từ những người tạm thời thừa vốn, nên trong một thời gian nhất định Ngân hàng phải trả lại cho người ký thác. Mặt khác, Ngân hàng cần phải có nguồn để bù đắp chi phí hoạt động như khấu hao tài sản cố định, trả lương cán bộ công nhân viên, chi phí văn phòng phẩm... Nên người vay ngoài việc trả nợ gốc còn phải trả cho Ngân hàng một khoản lãi. Đây là nguồn thu nhập chính của Ngân hàng, là cơ sở để Ngân hàng tồn tại và phát triển. 1.2.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với DNNQD: Tín dụng Ngân hàng có vai trò rất to lớn đối với toàn bộ nền kinh tế nói chung và nhất là đối với các DNNQD. Vai trò đó thể hiện là: Thứ nhất, tín dụng Ngân hàng tạo điều kiện ra đời các tổ chức kinh tế công, thương nghiệp và dịch vụ ngoài quốc doanh. Các tổ chức kinh tế này buổi đầu gặp nhiều khó khăn về vốn kinh doanh, về hạch toán kế toán
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp phát triển nông thôn huyện Bình Giang tỉnh Hải Dương
66 p | 280 | 124
-
Luận văn đề tài : Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư phát triển giáo dục trong hoạt động tín dụng tại Sở Giao dịch I – Ngân hàng Phát triển Việt Nam
101 p | 94 | 19
-
Luận văn: Giải pháp nhằm mở rộng hoạt động cho vay các Tổng Công Ty Nhà nước tại Sở giao dịch I - Ngân hàng Công thương Việt Nam
109 p | 77 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Mở rộng cho vay tiêu dùng tại chi nhánh ngân hàng Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn quận Sơn Trà - thành phố Đà Nẵng
93 p | 16 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Mở rộng tín dụng đối với doanh nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Phú Yên
101 p | 15 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Mở rộng cho vay hộ sản xuất thuộc lĩnh vực Nông nghiệp - Nông thôn tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Hoà Vang
93 p | 7 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Mở rộng cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Phú Yên
95 p | 18 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Nâng cao chất lượng dịch vụ tại Ngân hàng Thương mại TNHH Một thành viên Dầu khí toàn cầu - Chi nhánh Quảng Ninh
121 p | 18 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp mở rộng hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Đà Nẵng
97 p | 8 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Mở rộng hoạt động cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Gia Lai
87 p | 12 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Phú Tài
99 p | 6 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Mở rộng dịch vụ thanh toán quốc tế tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu
117 p | 13 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp mở rộng tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Bình Dương
109 p | 19 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Mở rộng dịch vụ bảo lãnh tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu chi nhánh Đà Nẵng
105 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Mở rộng cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh quận Cẩm Lệ thành phố Đà Nẵng
91 p | 6 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Mở rộng tín dụng đối với doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - CN Quy Nhơn
112 p | 6 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh tỉnh Bình Thuận
93 p | 18 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn