intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài “BIỆN PHÁP VƯỢT RÀO CẢN THƯƠNG MẠI ĐỂ ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG HOA KỲ”

Chia sẻ: Son Pham | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:53

373
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Những năm gần đây, thị trường Việt Nam được chứng kiến nhiều thành công phát triển rực rỡ của các sản phẩm trong nước và việc đẩy mạnh xúc tiến xuất khẩu nhiều loại hàng hoá như : dầu thô, dệt may, nông sản, thuỷ hải sản, da giày, thủ công mỹ nghệ…sang thị trường Hoa Kỳ, Nhật Bản, các nước Châu Âu, …đã đem lại những giá trị kinh tế to lớn. Một trong những mặt hàng xuất khẩu mang lại những đóng góp rất lớn trong kim ngạch xuất khẩu chính là mặt hàng dệt may....

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài “BIỆN PHÁP VƯỢT RÀO CẢN THƯƠNG MẠI ĐỂ ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG HOA KỲ”

  1. MỤC LỤC CHƯƠNG I:........................................................................................................5 THỰC TRẠNG VƯỢT QUA RÀO CẢN THƯƠNG MẠI CỦA HOA KỲ VỚI HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM.................................................................5 Các quy định của hải quan Mỹ:.................................................................19 CHƯƠNG II......................................................................................................37 GIẢI PHÁP VƯỢT QUA RÀO CẢN THƯƠNG MẠI ĐỐI VỚI HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM XUẤT KHẨU SANG HOA KỲ..............................37 20.Phùng Long- Quy định mới của AAFA Mỹ về các chất hạn chế trong sản phẩm...........................................................................................................53 KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO 1
  2. LỜI NÓI ĐẦU Tính tất yếu của đề tài. 1. Những năm gần đây, thị trường Việt Nam được chứng kiến nhiều thành công phát triển rực rỡ của các sản phẩm trong nước và việc đẩy mạnh xúc tiến xuất khẩu nhiều loại hàng hoá như : dầu thô, dệt may, nông sản, thuỷ hải sản, da giày, thủ công mỹ nghệ…sang thị trường Hoa Kỳ, Nhật Bản, các nước Châu Âu, …đã đem lại những giá trị kinh tế to lớn. Một trong những mặt hàng xuất khẩu mang lại những đóng góp rất lớn trong kim ngạch xuất khẩu chính là mặt hàng dệt may. Chiến lược phát triển ngành dệt may Việt Nam đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may vào thị trường trường thế giới nói chung và thị trường Hoa Kỳ nói riêng có vai trò vô cùng quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam trong giai đoạn hiện nay cũng như trong tương lai. Mặt khác, mặt hàng dệt may là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực đem lại nguồn ngoại tệ lớn cho đất nước và tham gia hội nhập kinh tế quốc tế, giúp cân bằng cán cân thanh toán, giải quyết công ăn việc làm cho hàng triệu lao động, góp phần thúc đẩy các ngành sản xuất khác trong nước phát triển… góp phần quan trọng trong việc tạo sự phát triển và ổn định kinh tế - chính trị - xã hội. Tuy nhiên, đứng trước thành tựu to lớn đó chúng ta cũng không nên chủ quan. Ngày nay với xu thế toàn cầu hóa và hội nhập hóa đang diễn ra mạnh mẽ đi kèm với nó là hoạt động xuất nhập khẩu cũng diễn ra hết sức sôi động và không kém phần phức tạp. Để có thể tồn tại và phát triển các quốc gia luôn tìm mọi biện pháp để thắng thế trong cuộc cạnh tranh đầy khốc liệt. Đặc biệt, hiện nay Hoa Kỳ là thị trường xuất khẩu hàng dệt may lớn nhất của Việt Nam. Do đó để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Hoa Kỳ đòi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam cần phải tìm hiểu kỹ và nghiên cứu sâu về thị trường này trong đó cần đặc biệt chú ý đến các rào 2
  3. cản thương mại mà Hoa Kỳ áp dụng đối với mặt hàng dệt may nếu muốn thâm nhập thị trường náy. Vậy những rào cản đó là gì? Ảnh hưởng của nó ra sao đối với hoạt động xuất nhập khẩu ? Biện pháp vượt qua rào cản để thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa nói chung và hàng dệt may nói riêng sang thị trường Hoa Kỳ có hiệu quả trong điều kiện hội nhập? Chính vì lẽ đó mà em quyết định lựa chọn đề tài : “BIỆN PHÁP VƯỢT RÀO CẢN THƯƠNG MẠI ĐỂ ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG HOA KỲ” làm đề tài nghiên cứu cho đề án của mình. Mục đích nghiên cứu của đề tài. 2. Nghiên cứu khái niệm, sự hình thành cũng như xu thế phát triển của hệ thống rảo cản thương mại đối với hàng hóa và kinh nghiệm của một số nước trong việc áp dụng các rào cản thương mại đối với hàng dệt may. Tìm hiểu thực trạng áp dụng rào cản thương mại của Hoa Kỳ và những ảnh hưởng của nó tới các doanh nghiệp dệt may Việt Nam. Đánh giá ưu nhược điểm, tồn tại hạn chế của các biện pháp vượt qua rào cản mà Việt Nam đang áp dụng cùng với nguyên nhân của các tồn tại đó. Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm vượt rào cản để đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may trong nước sang thị trường Hoa Kỳ và chiến lược phát triển ngành dệt may đến năm 2020. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu. 3. Đối tượng nghiên cứu : Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các rào cản thương mại của Hoa Kỳ đối với hàng dệt may xuất khẩu của Việt Nam và những biện pháp vượt qua các rào cản thương mại đó. Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu của đề tài mới dừng lại ở nghiên cứu các rào cản thương mại đối với hàng dệt may của doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu 3
  4. sang Mỹ từ khi Việt Nam và Mỹ ký kết hiệp định thương mại Việt Nam- Hoa Kỳ năm 2001. Đề tài cũng được nghiên cứu trên giác độ vĩ mô, tức là nghiên cứu các rào cản thương mại của Mỹ đối với các doanh nghiệp dệt may Việt Nam nói chung chứ không nghiên cứu cụ thể rào cản đối với một doanh nghiệp dệt may nào. Phương pháp nghiên cứu. 4. Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác Lênin. Phương pháp định tính: Phương pháp tiếp cận và so sánh, phân tích, tổng hợp và đánh giá. Phương pháp định lượng: Phương pháp thống kê. Kết cấu của đề tài. 5. Đề tài gồm 2 phần: Phần 1: Thực trạng áp dụng rào cản thương mại của Hoa Kỳ đối với hàng dệt may của Việt Nam và các biện pháp vượt qua rào cản từ phía Việt Nam. Phần 2: Một số giải pháp chủ yếu vượt qua rào cản để đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may trong nước sang thị trường Hoa Kỳ. Mặc dù em được rất cố gắng hoàn thành đề án này, nhưng do hạn chế về trình độ và thông tin cùng với thời gian có hạn nên không tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy giáo hướng dẫn Đỗ Đức Bình đã tận tình giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện đề án này. Hà Nội, tháng 10/2010. 4
  5. CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG VƯỢT QUA RÀO CẢN THƯƠNG MẠI CỦA HOA KỲ VỚI HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM Lý luận chung về rào cản thương mại quốc tế và bài học kinh 1. nghiệm với Việt Nam. 1.1. Các khái niệm cơ bản: 1.1.1. Rào cản trong thương mại quốc tế. Rào cản thương mại quốc tế là các luật lệ, chính sách, quy định hay tập quán trong khuôn khổ pháp lý chung của Chính phủ quốc gia các nước có nhu cầu nhập khẩu đánh vào các loại sản phẩm hàng hóa xuất khẩu của các quốc gia khác (còn được gọi là hàng rào thuế quan). Mục đích: Để hạn chế các tác động tiêu cực ảnh hưởng đến nền kinh tế quốc gia nhập khẩu và để bảo hộ sản xuất hàng hóa cùng loại trong nước… 1.1.2. Phân loại rào cản thương mại quốc tế. Dựa trên cách tiếp cận của tổ chức WTO rào cản trong thương mại quốc tế được chia thành 2 loại rào cản thuế quan và rào cản phi thuế quan: hạn ngạch, chính sách chống bán phá giá, tiêu chuẩn kỹ thuật và các công cụ khác. Hàng rào thuế quan: a) Hàng rào thuế quan có nội dung chính là áp đặt một mức thuế theo quy định của một quốc gia lên hàng hóa nhập khẩu vào quốc gia đó. Hàng rào thuế quan sẽ là tác nhân cản trở sự thâm nhập của hàng hóa nước ngoài do giá của hàng hóa bị tăng lên bằng với mức thuế. Hàng rào phi thuế quan: b) Theo tổ chức WTO, đưa ra định nghĩa: “Hàng rào phi thuế quan là những biện pháp phi thuế quan mang tính cản trở đối với thương mại mà không dựa trên cơ sở pháp lý, khoa học, bình đẳng”. Các loại rào cản phi thuế quan bao gồm: 5
  6. Hàng rào phi thuế Stt Các biện pháp kỹ thuật. 1 Các loại thuế và phí trong nước 2 Các quy định và thủ tục hải quan 3 Các hạn chế trong việc tiếp cận thị trường liên quan đến cạnh tranh 4 Các hạn chế về định lượng nhập khẩu 5 Các thủ tục và quy trình hành chính 6 Các quy định về mua sắm của chính phủ 7 Trợ cấp và hỗ trợ của chính phủ 8 Các hạn chế về đầu tư hoặc các yêu cầu 9 Các quy định hoặc chi phí về vận chuyển 10 Các hạn chế về cung cấp dịch vụ 11 Các hạn chế về sự dịch chuyển của thương nhân hoặc người lao động 12 Các công cụ bảo hộ thương mại: chống bán phá giá, thuế đối kháng, tự 13 vệ… 14 Các quy định của thị trường trong nước Mối tương quan giữa hàng rào thuế quan và phi thuế quan: c) Khi các rào cản quan thuế được dỡ bỏ theo quy định của WTO để tiến tới một thị trường cạnh tranh bình đẳng trong thương mại quốc tế thì trên thực tế nhiều quốc gia trên thế giới không ngừng dựng lên những rào cản phi thuế quan nhằm ngăn chặn dòng nông phẩm và hàng thủ công từ các nước đang phát triển đổ vào thị trường của các quốc gia phát triển; từ các nước đang phát triển qua các quốc gia đang phát triển và giữa các quốc gia phát triển với nhiều hình thức và mức độ khác nhau nhằm bảo hộ sản xuất nội địa. Đặc biệt với lợi thế về khoa học kỹ thuật và công nghệ các nước phát triển đã, đang và sẽ tiếp tục đặt ra những rào cản phi thuế quan gây bất lợi cho thương mại của các quốc gia nghèo, tạo ra sự bất bình đẳng trong thương mại quốc tế hiện nay. Cùng với sự phát triển của hoạt động thương mại và xu hướng điều tiết các rào cản truyền thống, ngày càng xuất hiện nhiều hình thức rào cản trá hình và tinh vi hơn, thường là liên quan tới các tiêu chuẩn về kỹ thuật, môi 6
  7. trường, lao động, với mục đích cuối cùng là đạt được nhiều giá trị thặng dư cho doanh nghiệp mình, đất nước mình trong sân chơi chung toàn cầu. 1.1.3. Đánh giá các hàng rào thương mại: Hiện nay các nước khi mở cửa thị trường đều áp dụng triệt để các rào cản thương mại nhằm nhiều mục đích như cân bằng cán cân thương mại, bảo hộ doanh nghiệp và thị trường trong nước, bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng… Trong các biện pháp đó có những hàng rào với mục đích an sinh và phát triển xã hội cần thiết phải áp dụng như các tiêu chuẩn về chất lượng, an toàn thực phẩm hay tiêu chuẩn vè lao động và trách nhiệm xã hội… Chúng giúp cho các nước nhập khẩu có thể bảo vệ người tiêu dùng, ngăn chặn những hàng hóa kém chất lượng thâm nhập thị trường. Nó tạo ra yêu cầu khiến các doanh nghiệp nước xuất khẩu phải không ngừng nâng cao năng lực sản xuất cũng như chất lượng sản phẩm của mình. Bên cạnh đó cũng tồn tại những hàng rào thuế quan đầy phi lý cần loại bỏ vì nó là một hành vi cạnh tranh không lành mạnh, vì không dựa trên những tiêu chí thương mại và có xu hướng bóp méo thương mại, gây ảnh hưởng tới nền kinh tế của cả nước xuất và nhập khẩu. Hạn ngạch đang được coi là có tác dụng bảo hộ mạnh hơn các biện pháp thuế quan và dễ bóp méo thương mại. Định giá hải quan để tính thuế cũng có thể trở thành một rào cản lớn với hoạt động thương mại, ví dụ như quy định về áp giá tối thiểu để tính thuế nhập khẩu. Quy định chống bán phá giá mặc dù có tác động tích cực tuy nhiên có thể bị một số nước đặc biệt là Mỹ lạm dụng, gây ảnh hưởng đến xuất khẩu của một số nước. Do đó các tổ chức kinh tế thế giới như WTO, EU, ASEAN… cần có biện pháp giám sát việc thực thi các công cụ trên cũng như có quy định các tiêu chuẩn để đánh giá và biện pháp khắc phục nhằm đảm bảo công bằng và minh bạch cho các nền kinh tế trên trường quốc tế. 1.2. Kinh nghiệm thúc đẩy xuất khẩu của một số quốc gia: Để tìm hiểu sâu hơn về các hàng rào thuế quan, phi thuế quan và phương thức vượt qua các rào cản này để thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa trong nước 7
  8. cũng như tăng cường quan hệ hợp tác hữu nghị với các nước trên thế giới. Chúng ta sẽ tìm hiểu kinh nghiệm, các chính sách đã và đang được áp dụng tại một số nước. 1.2.1. Thực tiễn áp dụng biện pháp thúc đẩy xuất khẩu của Nhật Bản: Nhật bản là một cường quốc nằm ngoài khu vực Đông Nam A, mà thế giới đã mệnh danh Nhật Bản như một người khổng lồ, vì Nhật Bản chỉ quan tâm tới kinh tế mà dường như chỉ đóng vai trò kinh tế ở Đông Nam A chứ không đóng vai trò anh ninh hay chính trị. Nhằm đẩy mạnh xuất khẩu được hàng hoá của mình, Nhật Bản đã áp dụng biện pháp khuyến khích và ưu đãi cho các nhà xuất khẩu như: miễn giảm thế cho các công ty xuất nhập khẩu; thông qua các ngân hàng phát triển của Nhật Bản và ngân hàng xuất nhập khẩu, cấp vốn với lãi suất thấp, ưu đãi cho các doanh nghiệp xuất khẩu. đặc biệt, chính phủ đã thành lập các tổ chức hỗ trợ xuất khẩu trong lĩnh vực thăm dò và tìm kiếm các thị trường bên ngoài. Tiêu biểu nhất phải kể đến là tổ chức xúc tiến mậu dịch Nhật Bản (JETRO), thành lập năm 1958 với các hoạt động hỗ trợ xuất khẩu như: điều tra, theo dõi những thay đổi về chính sách thuế quan, thị hiếu tiêu dùng và tình hình cạnh tranh của các nước trên thị trường sở tại báo cáo về nước để phục vụ cho công tác hoạch định chính sách song phương và các doanh nghiệp có nhu cầu tìm hiểu. Hai là, tổ chức xây dựng các phòng giới thiệu sản phẩm, triển lãm hàng của Nhật Bản ở nước ngoài ...Ba là, Thăm dò và tìm kiến những bạn hàng tương lai của Nhật Bản để giới thiệu với các đối tác trong nưóc. Ngoài ra, chính phủ Nhật Bản còn thành lập ngân hàng xuất khẩu, nay là ngân hàng xuất nhập khẩu (EXIMBANK) để hỗ trợ tín dụng cho cho những dự án xuất khẩu có kim ngạch lớn như sản xuất, chế tạo tầu biển, thiết bị, thép...Hàng năm, hội nghị tham vấn cấp cao bàn về xuất khẩu (gồm đại diện 8
  9. của chính phủ và giới kinh doanh, giới học giả...) được tổ chức bàn về mục tiêu xuất khẩu cho năm tới và thảo luận các biện pháp hỗ trợ cụ thể. Nhật Bản còn áp dụng biện pháp khuyến khích xuất khẩu bằng cách đưa ra các tiêu chuẩn công nhận các doanh nghiệp có nhiều cống hiến cho xuất khẩu. Hàng năm kiểm điểm, đánh giá kết quả xuất khẩu để biểu dương, tặng thưởng bằng biện pháp cấp tín dụng với lãi suất thấp và miễn giảm thuế đặc biệt cho các doanh nghiệp này. Nhật Bản có một chính sách kiểm tra chất lượng hàng xuất khẩu rất khắt khe nhằm không cho hàng kém phẩm chất lọt ra thị trường bên ngoài để giữ uy tín. Chính việc kiểm tra chặt chẽ chất lượng hàng xuất khaủa của Nhật Bản đã làm cho những nhà nhập khẩu tin tưởng vào hàng của Nhật và góp phần thúc đẩy việc tăng xuất khẩu của nước này. 1.2.2. Thực tiễn áp dụng biện pháp thúc đẩy xuất khẩu của Trung Quốc: Trung Quốc đã trỗi dậy, thay đổi và lớn mạnh không ngừng sau 30 năm cải cách mở cửa. Cùng với quá trình đó, Trung Quốc ngày càng mở rộng không gian quan hệ quốc tế, trở thành đối tác kinh tế, chính trị quan trọng của nhiều quốc gia và khu vực trên thế giới. Những thay đổi về đường lối phát triển đất nước và đường lối đối ngoại cùng thành quả sau 30 năm cải cách đã nâng cao chưa từng thấy tầm vóc và vị thế Trung Quốc trên trường quốc tế. Căn cứ vào nhu cầu thực tế của phát triển kinh tế, Trung Quốc thấy cần phải áp dụng chiến lược đẩy mạnh triển khai thị trường xuất khẩu theo nhiều hướng, nhiều mức độ khác nhau với nhiều phương thức mà chủ đạo là đa nguyên hoá thị trường và trọng điểm là khu vực APEC và các nước xung quanh. Trung Quốc đã áp dụng các chính sách khuyến khích xuất khẩu thu ngoại hối bằng việc trợ giá xuất khẩu trong giai đoạn trước năm 1994, Trung Quốc đã cho phép các xí nghiệp xuất nhập khẩu ( XNK) được giữ lại một phần ngoại hối, nâng đỡ tín dụng đối với các xí nghiệp xuất khẩu; cho vay ưu đãi về lãi suất đối với những xí nghiệp mua hàng để xuất khẩu và những 9
  10. vật tư để sản xuất hàng xuất khẩu, miễn giảm thuế quan. Thậm chí nếu các doanh nghiệp này bị lỗ vốn còn có thể được treo nợ tại Ngân hàng mà thực tế là được Nhà nước xoá nợ. Tất cả các khuyến khích trên đều nhằm tăng cường xuất khẩu và tạo ra ngoại hối. Bên cạnh đó, Trung Quốc cũng áp dụng chế độ hoàn thuế xuất khẩu. Hoàn thuế gián tiếp hàng hoá xuất khẩu là cách làm thông dụng của các nước trên thế giới góp phần củng cố và điều tiết chính sách thuế mậu dịch xuất khẩu. Từ năm 1983, Trung Quốc bắt đầu thực hiện thử đối với 17 loại đồng hồ và các chi tiết linh kiện khác. Năm 1985 trở đi, phạm vi hoàn thuế được mở rộng sang sản phẩm dầu thô, dầu thành phẩm, đến năm 1986 lại tiếp tục đi vào chiều sâu. Trước đây, chỉ hoàn thuế sản phẩm ở khâu sản xuất trung gian. Ðến năm 1988, tiếp tục tăng hoàn thuế doanh thu với một tỷ lệ nhất định. Ðến nay, các loại thuế sản phẩm được hoàn lại bao gồm bốn loại thuế sản phẩm, thuế giá trị gia tăng, thuế doanh thu và đặc biệt là thuế tiêu dùng. Trung Quốc cũng thực hiện chế độ hoàn vốn xuất khẩu, điều chỉnh cơ cấu ngành nghề sản xuất, hạ thấp giá thành xuất khẩu, bù lỗ xuất khẩu của xí nghiệp, làm giảm khó khăn về nguồn vốn kinh doanh, từ đó góp phần củng cố chính sách điều tiết thuế mậu dịch xuất khẩu. Quyền kinh doanh ngoại thương cũng được nới lỏng, mở ra nhiều kênh tiêu thụ, tăng cường xuất khẩu. Quyền kinh doanh ngoại thương cũng được nới lỏng, mở ra nhiều kênh tiêu thụ, tăng cường xuất khẩu. Nhà nước thực thi chính sách khuyến khích tích cực phát triển các loại gia công xuất khẩu do đó đã trực tiếp thúc đẩy xuất khẩu phát triển. Chính sách này có thể giải quyết việc làm cho một số lượng lớn lao động, học tập kinh nghiệm quản lý, tiếp xúc với kinh tế thị trường, đồng thời cũng là dịp chuyển đổi cơ cấu ngành nghề cho phù hợp với tình hình mới. 10
  11. Nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu dệt may Việt Nam sang 2. Hoa Kỳ: 2.1. Những nhân tố tác động thuận lợi: Đường lối của đảng và chính phủ thông thoáng tạo mọi cơ hội thuận lợi nhất cho các doanh nghiệp ở các thành phần kinh tế phát triển sản xuất kinh doanh, đẩy mạnh xuất khẩu ra thị trường thế giới. Đặc biệt đáng chú ý là chính phủ đã thông qua cơ chế điều hành xuất nhập khẩu của Việt nam giai đoạn 2001 – 2005. Với cơ chế mới này mọi doanh nghiệp đều có thể tham gia vào hoạt động xuất nhập khẩu, tiến tới xoá bỏ những rào cản pháp lý, thủ tục gây trở ngại cho hoạt động xuất khẩu. Khả năng tiếp cận với thị trường Quốc tế trong đó có thị trường Mỹ của các doanh nghiệp chế biến xuất khẩu thuỷ sản sẽ nhiều hơn, thuận lợi hơn. Nhà nước đã ký gần 80 hiệp định thương mại giữa Việt nam và các nước trong đó hiệp định thương mại Việt- Mỹ đã được thông qua vào tháng 12/2001 mở ra khả năng to lớn cho ngành dệt may Việt nam nói riêng và cho các hàng hoá xuất khẩu nói chung có điều kiện thuận lợi xuất khẩu vào thị trường Mỹ. Sự ra đời của Hiệp hội dệt may Việt Nam, một tổ chức chuyên ngành của riêng ngành dệt may để đại diện tiếng nói, tổng hợp và cung cấp các thông tin có liên quan, giúp định hướng phát triển ổn định và bền vững cho ngành. Nhiều doanh nghiệp xuất khẩu dệt may đã xây dựng được những tiêu chuẩn quản trị chất lượng quốc tế... đây là những tấm giấy thông hành giúp cho các doanh nghiệp đưa hàng thuỷ sản vào thị trường Mỹ. Phần lớn các doanh nghiệp dệt may thường có quy mô vừa và nhỏ lên có những lợi thế mà các ạt và thích nghi dễ dàng với sự biến động của thị trường. Ngành dệt mày Việt Nam có nguồn lao động dồi dào và giá nhân công rẻ. 11
  12. Hàng dệt may Việt Nam đã có cải tiên về mẫu mã và được khách hàng trong và ngoài nước ưa chuộng. Việt Nam đi sau trong việc hội nhập kinh tế nên có điều kiện tiếp thu các điều kiện kỹ thuật mới và tiên tiến cũng như tiếp thu các kinh nghiệm của các nước đi trước. Những tác động tiêu cực: 2.2. Mặc dù hiệp định thương mại song phương Việt Mỹ có hiệu lực đã đem lại cho ngành dệt may Việt Nam nhỉều vận hội mới song bên cạnh đó vẫn còn nhiều thách thức lớn đòi hỏi Chính phủ Việt Nam, Bộ Công Nghiệp và toàn ngành phải từng bước nỗ lực để vượt qua : Đối với hàng dệt may, thị trường Mỹ đòi hỏi chặt chẽ về chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000, các quy định về nhãn hiệu hàng hoá, xuất xứ sản phẩm. Đây là một trở ngại không nhỏ trong việc tăng cường xuất khẩu hàng may mặc sang Mỹ. Ngoài ra, do không có nhiều đối tác nên hàng Việt Nam đến thị trường này trước đây thường phải qua một đối tác nước thứ ba. Đặc biệt là nguyên phụ liệu phục vụ cho ngành may chỉ đáp ứng được 30% nhu cầu, hầu hết nguyên liệu dệt may hiện nay vẫn phải nhập khẩu. Không chi vậy, phần lớn các phụ kiện của công nghiệp dệt may sản xuất trong nước chưa đáp ứng được đòi hỏi về mẫu mã, chất lượng cần thiết của sản phẩm xuất khẩu. Dẫn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh thấp, chất lượng hàng may mặc không cao, kém khả năng cạnh tranh trên thị trường Mỹ. Hệ thống pháp luật và chính sách xuất nhập khẩu của Mỹ quá phức tạp và mới mẻ cũng gây không ít khó khăn cho việc đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường này. Ngoài các bộ luật của chính quyền trung ương, tất cả các bang của Mỹ đều có những quy định riêng của họ mà các nhà kinh doanh nước ngoài không thể không quan tâm. Tổng cộng tại 50 bang của Mỹ có tới trên 2700 chính quyền địa phương các cấp, các cơ quan này đều có những quy định riêng của họ, đặc biệt là yêu cầu phải có giấy chứng nhận an toàn đối với tất cả các loại sản phẩm được bán hoặc được lắp đặt tại địa phương của 12
  13. họ. Các yêu cầu này thường không thống nhất với nhau và trong nhiều trường hợp còn không được công bố công khai. Mặc dù sản phẩm dệt, may Việt Nam tuy đã xuất ra nước ngoài năm 2009 đạt 9.2 tỷ USD, nhưng có gần 70% là sản phẩm gia công mang nhãn hiệu của bên đặt hàng, còn lại khoảng 30% là nhãn hiệu hàng hoá của nhà sản xuất hoặc mua bản quyền nhãn hiệu hàng hoá nước ngoài. Việc thiếu thông tin về khách hàng đang trở thành một vấn đề bức xúc đối với nhiều doanh nghiệp sản xuất tiêu dùng chứ không riêng gì ngành dệt may. Hơn nữa việc Trung Quốc trở thành thành viên chính thức của WTO đã tạo điều kiện cho Trung Quốc thu hút mạnh mẽ nguồn vốn đầu tư nước ngoài (trong đó có ngành dệt may), các sản phẩm may mặc cuả Trung Quốc được hưởng ưu đãi về thuế quan và hạn ngạch tại thị trường Mỹ, bên cạnh đó Trung Quốc là nước sản xuất bông lớn nhất thế giới, chính phủ Trung Quốc lại có những chính sách hỗ trợ cho sản xuất và xuất khẩu cho ngành dệt may... Chính nhờ những lợi thế nêu trên nên các sản phẩm may mặc của Trung Quốc có giá thành thấp. Đây là một thách thức cạnh tranh to lớn đối với hàng may mặc xuất khẩu của Việt Nam trên thị trường Mỹ. 3. Thực trạng rào cản thương mại của Mỹ với hàng dệt may Việt Nam: 3.1. Tổng quan hoạt động xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang Hoa Kỳ: Số liệu thống kê hải quan trong nhiều năm qua cho thấy, Hoa Kỳ luôn là thị trường dẫn đầu về nhập khẩu hàng dệt may của Việt Nam. Xuất khẩu nhóm hàng này sang Hoa kỳ luôn chiếm trên 50% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của cả nước và khoảng 40% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước sang thị trường này. 13
  14. Những năm gần đây, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang Hoa kỳ đã có những bước tăng trưởng vượt bậc được thể hiện rõ qua từng thời kỳ: 14
  15. Bảng 3.1. Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ (2000 – 2010). (Đơn vị: Triệu USD) Từ tháng 2/1994 khi Hoa Kỳ bãi bỏ lệnh cấm vận và ngày 17/11/1995 quan hệ ngoại giao hai nước được bình thường hóa đã mở ra cơ hội cho hoạt động thương mại hai nước phát triển sang một giai đoạn mới. Sau sự kiện này, hàng dệt may Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ liên tục tăng trưởng khả quan. Tổng giá trị xuất khẩu hàng dệt may đã tăng liên tục từ mức 16,87 triệu USD vào năm 1995 thì đến năm 2000 đã đạt 49,5 triệu USD. Đặc biệt từ sau khi hiệp định Thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ (BTA) được hai nước thông qua và ký kết năm 2001 đã mở ra khả năng cho hàng dệt may Việt Nam được tự do xuất khẩu theo khả năng của mình vào thị trường Hoa Kỳ. Chính vì vậy mà kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này đã có mức tăng trưởng đột biến, đạt gần 951 triệu USD vào năm 2002. Ngày 1/5/2003, hiệp định dệt may Việt Nam – Hoa Kỳ bắt đầu có hiệu lực và được đưa vào triển khai thực hiện. Theo hiệp định này Việt Nam bị 15
  16. phía Hoa Kỳ áp đặt hạn ngạch với 38 sản phẩm (trong đó có hàng dệt may), còn những sản phẩm khác vẫn được xuất khẩu tự do vào thị trường này. Mặc dù bị áp đặt hạn ngạch song kết quả xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào Hoa Kỳ vẫn liên tục tăng: 2484 triệu USD (2003), 2720 triệu USD (2004), 2591 triệu USD (2005) và lên tới 4900 triệu ( 2009) và dự kiến sẽ đạt trên 5 tỷ USD vào năm 2010. Theo số liệu của tổng cục thống kê, xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang Hoa Kỳ tăng vọt hơn 20 lần ngay năm đầu tiên khi BTA có hiệu lực ( từ 44,6 triệu USD (2001) lên 951 triệu USD (2002)), tiếp đó duy trì mức tăng trưởng đều đặn đến năm 2006. Sang năm 2007, năm đầu tiên Việt Nam chính thức gia nhập và thực hiện các cam kết của WTO, hàng dệt may xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ có mức tăng trưởng ấn tượng khoảng trên 30% so với năm 2006 với giá trị tuyệt đối lên đến gần 1,5 tỷ USD, chiếm khoảng 56% trong tổng KNXK hàng dệt may Việt Nam. Và Hoa Kỳ trở thành thị trường mà xuất khẩu dệt may của Việt Nam có tốc độ tăng trưởng cao nhất, trung bình là 19%/năm trong giai đoạn 2005-2009. Năm 2008 được coi là năm khá thành công của dệt may Việt Nam, bởi các nước trong khu vực bị ảnh hưởng nặng nề của suy thoái kinh tế thế giới. Hoạt động sản xuất và xuất khẩu bị ngừng trệ nhưng ngành dệt may Việt Nam vẫn đạt kết quả tăng trưởng ấn tượng tới hai con số (từ 4465 triệu USD (2007) lên 5106 triệu USD (2008)). Tuy vậy đến năm 2009 dệt may Việt Nam lại gặp một số khó khăn thách thức như kinh tế thê giới vẫn chưa thoát khỏi suy thoái, cùng với đó là hàng dệt may Trung Quốc xuất khẩu vào Mỹ không chịu hạn ngạch nên cạnh tranh gay gắt hơn, dẫn tới kim ngạch suy giảm xuống mức 4900 triệu USD. Gần đây, thị trường dệt may thế giới đã bắt đầu đi vào ổn định và phục hồi rất nhanh chóng (trung bình mỗi tháng kim ngạch xuất khẩu đạt trên 1 tỷ USD). Trong 6 tháng đầu năm 2010, tổng kim ngạch xuất khẩu dệt may sang 16
  17. Mỹ đã đạt 2217 triệu USD, tăng tới 20% so với cùng kỳ năm ngoái. Việc ngành dệt may tăng trong bối cảnh chúng ta không đầu tư nhiều, lao động không tăng là điều đáng khích lệ. Điều đó cho thấy, ngành dệt may Việt Nam đã cải thiện đáng kể về công nghệ, tăng năng suất lao động và điểu chỉnh giá hợp lý. Rào cản thương mại Hoa Kỳ đang áp dụng với hàng dệt may 3.2. Việt Nam: Hoạt động nhập khẩu hàng hoá vào Mỹ chịu sự điều tiết bởi hệ thống luật chặt chẽ, chi tiết và chính phủ Mỹ thông qua 5 cơ quan cơ bản để điều tiết nền ngoại thương của Mỹ. Việc nắm vững cơ chế quản lý hàng nhập khẩu của Mỹ cho phép đề xuất những giải pháp thâm nhập thị trường Mỹ có hiệu quả. 3.2.1. Thực trạng áp dụng hàng rào thuế quan của Hoa Kỳ với hàng dệt may Việt Nam: Theo hiệp định song phương Việt Nam – Hoa Kỳ, Việt Nam và Hoa Kỳ đã thỏa thuận dành cho nhau ngay lập tức và không điều kiện quy chế tối huệ quốc (MFN) theo quy định chung của GATT/WTO. Như vậy ngay sau ngày 10/12/2001, khi hiệp định có hiệu lực hàng hóa của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ sẽ được hưởng mức thuế MFN, thấp hơn nhiều so với mức thuế trung bình trên 50% áp dụng trước đây. Thời hạn của hiệp định: Hiệp định sẽ có hiệu lực từ ngày 01/05/2003 đến ngày 31/12/2004: Nếu các bên không chấm dứt hiệp định hoặc đàm phán lại hiệp định trước ngày 01/12/2004 hoặc trước ngày 01/12 của các năm sau đó cho đến khi Việt Nam gia nhập WTO thì hiệp định này tự động có hiệu lực thêm một năm nữa. Hoa Kỳ vừa hoàn thành đạo luật cải thiện an toàn sản phẩm tiêu dùng (CPSIA) năm 2008 để tạo ra một môi trường đảm bảo an toàn sản phẩm tiêu dùng được sản xuất và nhập khẩu từ nhiều nước khác nhau trên thế giới vào thị trường này. Theo đạo luật mới có hiệu lực từ ngày 12/11/2008 này, hàng 17
  18. hoá xuất khẩu cần có giấy chứng nhận hợp chuẩn tổng quát với mỗi chuyến hàng. Vấn đề là đạo luật này mở rộng đáng kể những yêu cầu so với trước, vì thế doanh nghiệp Việt Nam phải rất lưu ý khi đưa hàng hóa vào thị trường Hoa Kỳ. Với CPSIA, phía Hoa Kỳ đã mở rộng đáng kể yêu cầu tự chứng nhận hiện hành, còn trước CPSIA, những sản phẩm tiêu dùng chịu tiêu chuẩn an toàn theo Đạo luật an toàn sản phẩm tiêu dùng. Nay các sản phẩm tiêu dùng phải phải chịu tiêu chuẩn an toàn theo các đạo luật khác nữa như Đạo luật các chất gây hại liên bang, vải sợi dễ cháy, bao bì ngăn ngừa nhiễm độc, an toàn hồ bơi và và hồ nước mát xa, ngăn ngừa phòng xăng cho trẻ em, an toàn tủ lạnh. 3.2.2. Thực trạng áp dụng hàng rào phi thuế quan của Hoa Kỳ với hàng dệt may Việt Nam: Hạn ngạch: a) Tháng 4 năm 2003, Hoa Kỳ và Việt Nam đã ký Hiệp định Dệt may. Hiệp định Dệt may này giúp các nhà sản xuất dệt may trong nước của Hoa Kỳ bằng việc đưa Việt Nam tham gia vào hệ thống hạn ngạch dệt may toàn cầu và giúp các nhà nhập khẩu của chúng ta bằng việc đảm bảo sự chắc chắn và tránh khả năng không dự đoán trước những hạn chế phát sinh đơn phương, ngẫu nhiên và thường xuyên. Hiệp định này còn có một điều khoản về lao động. Cả hai bên đều tái khẳng định cam kết với tư cách là thành viên của ILO và cũng thể hiện sự ủng hộ của họ đối với việc thực hiện các quy tắc về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp như một cách để cải thiện điều kiện lao động trong ngành dệt may. Hiệp định này cũng yêu cầu xem xét những tiến bộ đạt được trong mục tiêu cải thiện điều kiện làm việc trong ngành dệt may thông qua các cuộc tham vấn giữa Bộ Lao động Hoa Kỳ và Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội của Việt Nam. 18
  19. Trong năm 2003, hạn ngạch của Việt Nam sẽ được xác định theo các mức khác nhau. Các mức hạn ngạch này sẽ được tăng thêm 7% mỗi năm(2% đối với các sản phẩm từ dêt). Điều chỉnh linh hoạt hạn ngạch: Hạn ngạch được diều chỉnh (tăng lên) không quá 6% một năm (bằng cách điều chỉnh các hạn ngạch khác giảm xuống để tổng hạn ngạch không thay đổi). Các hạn ngạch cụ thể cũng có thể được điều chỉnh hàng năm bằng cách mượn trước ( vay một phần hạn ngạch của năm tiếp theo) hoặc chuyển tiếp (sử dụng phần hạn ngạch chưa dùng đến của năm trước), mặc dù vậy không có hạn ngạch nào được điều chỉnh quá 11% một năm bằng cách sử dụng những điều chỉnh linh hoạt nêu trên. Phần mượn sẽ chiếm không quá 8% đối với các mặt hàng Cat 338/339 và 347/348, và chiếm không quá 6% cho tất cả các sản phẩm khác. Các quy định của hải quan Mỹ: • Những yêu cầu về nhập khẩu. Ngoài những thủ tục thông thường như: điền tờ khai hải quan, kê khai trị giá hàng hóa để tính thuế, người nhập khẩu phải xác định xem hàng hóa của mình thuộc mã số nào trong biểu thuế của Mỹ (HTSUS), thì người nhập khẩu phải trả trước mức thuế dự kiến cũng như các chi phí thông quan. Tuy nhiên hải quan sẽ là người quyết định cuối cùng về mức thuế phải trả. Ngoài ra nhà nhập khẩu phải có trách nhiệm đảm bảo hàng hóa của mình phải đáp ứng được các yêu cầu bắt buộc như: yêu cầu về ký mã hiệu, các quy định về an toàn và ký mã hiệu hàng… và tất cả các yêu cầu này phải được bết và hoàn thành trước khi hàng đến Mỹ. Các sản phẩm sợi dệt nhập khẩu phi có tem, mark, mã theo quy định tại "Texxtile Fiber Products Identification Act", trừ khi được miễn trừ theo như điều khoản 12 của luật này: - Tên và tỷ lệ trọng lượng của các thành phần sợi lớn hơn 5% trong sản phẩm, các thành phần sợi nhỏ hơn 5% được ghi là "các sợi khác". 19
  20. - Tên hãng sản xuất và tên hoặc số đăng ký do Federal Trade Commission (FTC) cấp, của một hoặc nhiều người bán các sản phẩm sợi này. Tên nhãn hiệu đã được đăng ký tại Mỹ có thể được ghi trên nhãn mark, nếu nhãn mark này được gửi đến FTC. - Tên của nước nơi đã gia công hoặc sản xuất. Chính vì những quy định khắt khe này nên các doanh nghiệp Việt Nam đôi khi vì thiếu hiểu biết, hay ít cập nhật thông tin hoặc do đơn đặt hàng của các đối tác Hoa Kỳ không yêu cầu rõ ràng về mẫu mã, bao gói của sản phẩm, dẫn đến hàng loạt các sản phẩm dệt may của Việt Nam bị hải quan Mỹ trả về. Và người chịu mọi thiệt thòi ở đây không ai khác chính là các doanh nghiệp dệt may Việt Nam. Đây cũng là những hiện tượng thường thấy khi các doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu các sản phẩm nói chung và hàng dệt may nói riêng sang thị trường Hoa Kỳ. Để có thể xuất khẩu hàng dệt may vào thị trường Hoa Kỳ các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu đó bởi vì có thể chỉ do không đáp ứng được một yêu cầu nhất định, hàng nhập khẩu sẽ bị từ chối thâm nhập vào thị trường này. • Quy định về cấp Visa đối với mặt hàng dệt may. Mặt hàng dệt may Việt Nam muốn xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ thì một điều kiện quan trọng là sản phẩm này phải được cơ quan có thẩm quyền của Hoa Kỳ cấp Visa cho mặt hàng này – đây được coi như giấy thông hành cho cho sản phẩm dệt may Việt Nam khi thâm nhập sang thị trường này. Việc cấp visa cho hàng dệt may dùng để kiểm soát việc nhập khẩu hàng dệt và các sản phẩm dệt từ quốc gia khác vào Hoa Kỳ hoặc để ngăn cấm việc nhập lậu mặt hàng này vào Hoa Kỳ. Một visa hàng dệt có thể có hạn ngạch hoặc không có hạn ngạch, và hàng dệt có hạn ngạch có thể cần hoặc không cần một visa, điều này phụ thuộc vào xuất xứ nước xuất khẩu. Trong trường hợp visa có sự sai sót trong khai báo về chủng loại, số lượng mẫu mã, hoặc lô hàng đó khi nhập khẩu không có visa thì lô hàng đố sẽ 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
15=>0