intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Chiến lược trách nhệm xã hội của các công ty suất ăn công nghiệp trên đia bàn Tp.HCM

Chia sẻ: Phạm Tiến Anh | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:64

136
lượt xem
28
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Từ khi được Chính phủ phê duyệt quy hoạch thành lập, khu công nghiệp (KCN). Từ chỗ chỉ có vài doanh nghiệp với vài trăm công nhân lao động giờ đây đã tăng lên đến hàng trăm doanh nghiệp với tổng số công nhân lao động làm việc lên tới hàng chục ngàn người.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Chiến lược trách nhệm xã hội của các công ty suất ăn công nghiệp trên đia bàn Tp.HCM

  1. Danh sách nhóm 9 1. Phạm Tiến Anh 11214641 2. Trương Thị Mỹ Duyên 11207891 3. Ngô Thị Hồng Ngọc 11185711 4. Phạm Thị Bảo Ngọc 11214851
  2. Trường: Đại Học Công Nghiệp TP.HCM GVHD: Nguyễn Thị Tuyên Truyền Mục Lục 2
  3. Trường: Đại Học Công Nghiệp TP.HCM GVHD: Nguyễn Thị Tuyên Truyền CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Từ khi được Chính phủ phê duyệt quy hoạch thành lập, khu công nghiệp (KCN). Từ chỗ chỉ có vài doanh nghiệp với vài trăm công nhân lao động giờ đây đã tăng lên đến hàng trăm doanh nghiệp với tổng số công nhân lao động làm việc lên tới hàng chục ngàn người. Việc đáp ứng các nhu cầu sinh hoạt thiết yếu cho người lao động, trọng tâm là nhu cầu ăn uống cũng dần trở thành một vấn đề cấp bách được các nhà đầu tư quan tâm xem xét khi đầu tư vào KCN. Đồng thời khi đó các công ty cung cấp suất ăn công nghiệp (SACN) cho người lao động ra đời với những bữa ăn có đủ chất và lượng, hợp vệ sinh, giá cả hợp lý. Song, thời gian qua, việc cung cấp SACN của các công ty đang dần trở nên khó khăn do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế toàn cầu, nhiều doanh nghiệp rơi vào tình trạng hàng hóa tồn đọng, nợ lương công nhân, cắt giảm lao động… dẫn đến một số không còn ký hợp đồng với các công ty suất ăn công nghiệp, có doanh nghiệp chây ỳ chậm trả nợ, có doanh nghiệp phá sản… các yếu tố trên cộng với nhu cầu thay đổi để tồn tại đòi hỏi các công ty phải có những biện pháp hữu hiệu nhằm giữ vững thị trường, ổn định sản xuất kinh doanh, đảm bảo việc làm cho người lao động trong giai đoạn trước mắt, thể hiện rõ trách nhiệm xã hội của các công ty từ đó giúp các công ty vượt qua khó khăn và tiếp tục phát triển bền vững. Đó cũng chính là lý do chúng tôi chọn đề tài: “Chiến lược trách nhệm xã hội của các công ty suất ăn công nghiệp trên đia bàn tp.hcm”. để làm tiểu luận của mình. 1.2. Nội dung nghiên cứu Nghiên cứu tổng quan lý luận về sản phẩm và chính sách sản phẩm suất ăn công nghiệp của các công ty trên địa bàn Tp.HCM. Đánh giá đúng thực trạng SACN của công ty trong thời gian qua tác động đến xã hội như thế nào. Đề xuất các giải pháp hoàn thiện SACN của các công ty và trách nhiệm xã hội trong thời gian tới. 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Nhóm:9 Lớp: NCQT.5F
  4. Trường: Đại Học Công Nghiệp TP.HCM GVHD: Nguyễn Thị Tuyên Truyền Đề tài tập trung chiến lược trách nhệm xã hội của các công ty suất ăn công nghiệp trên đia bàn tp.hcm. 1.4. Phương pháp nghiên cứu Bài làm sử dụng các phương pháp so sánh, phân tích tổng hợp, thống kê, nghiên c ứu tham khảo các tư liệu của các tác giả liên quan đến đề tài để phân tích và suy luận, đánh giá thực trạng nhằm tìm ra giải pháp. 1.5. Các phát hiện và kết quả nghiên cứu Bài làm đã xác định việc đầu tư dịch vụ ăn uống và cung cấp bữa ăn cho công nhân trong KCN là một trong những yếu tố giúp doanh nghiệp yên tâm khi đ ầu tư, từng b ước hoàn thiện các dịch vụ hỗ trợ trong KCN, góp phần vào sự phát triển chung của thành phố. 1.6. Kết cấu đề tài • Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu • Chương 2: Cơ sở lý thuyết về chiến lược TNXH • Chương 3: Thực trạng thực hiện chiến lược TNXH của các công ty suất ăn công nghiệp trên địa bàn TP.HCM • Chương 4: Xu hướng chiến lược TNXH của các công ty suất ăn công nghiệp trên địa bàn TP.HCM • Chương 5: Giải pháp, kiến nghị và kết luận 4
  5. Trường: Đại Học Công Nghiệp TP.HCM GVHD: Nguyễn Thị Tuyên Truyền CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CHIẾN LƯỢC TNXH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP CHẾ BIẾN THỰC PHẨM VIỆT NAM 2.1. Cơ sở lý thuyết 2.1.1. Chiến lược trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp Thuật ngữ trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp mới chính thức xuất hiện cách đây hơn 50 năm, khi H.R.Bowen công bố cuốn sách của mình với nhan đề “Trách nhiệm xã hội của doanh nhân” (Social Responsibilities of the Businessmen) (1953) nhằm mục đích tuyên truyền và kêu gọi người quản lý tài sản không làm tổn hại đ ến các quy ền và l ợi ích của người khác, kêu gọi lòng từ thiện nhằm bồi hoàn những thiệt hại do các doanh nghiệp làm tổn hại cho xã hội. Tuy nhiên, từ đó đến nay, thuật ngữ trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đang được hiểu theo nhiều cách khác nhau. Một số người xác đ ịnh “trách nhiệm xã hội hàm ý nâng hành vi của doanh nghiệp lên một mức phù hợp với các quy phạm, giá trị và kỳ vọng xã hội đang phổ biến” (Prakash, Sethi, 1975: 58 – 64). Một số người khác hiểu “Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp bao gồm sự mong đợi của xã hội về kinh tế, luật pháp, đạo đức và lòng từ thiện đối với các tổ chức tại một thời điểm nhất định” (Archie. B Carroll, 1979), v.v.. Hiện đang tồn tại hai quan điểm đối lập nhau về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp. Những người ủng hộ quan điểm thứ nhất cho rằng, doanh nghiệp không có trách nhiệm gì đối với xã hội mà chỉ có trách nhiệm với cổ đông và người lao động của doanh nghiệp, còn nhà nước phải có trách nhiệm với xã hội; doanh nghiệp đã có trách nhiệm thông qua việc nộp thuế cho nhà nước. Trái lại, những người khác lại có quan điểm cho rằng, với tư cách là một trong những chủ thể của nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp đã sử dụng các nguồn lực của xã hội, khai thác các nguồn l ực tự nhiên và trong quá trình đó, họ gây ra những tổn hại không tốt đối với môi trường t ự nhiên. Vì vậy, ngoài việc đóng thuế, doanh nghiệp còn có trách nhiệm xã hội đối với môi trường, cộng đồng, người lao động, v.v.. 2.1.1.1. Các khái niệm và nội dung về TNXH - Trách nhiệm xã hội => Mô hình nghiên cứu Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (Corporate Social Responsibility hay CSR), theo chuyên gia của Ngân hàng thế giới được hiểu là “Cam kết của doanh nghiệp đóng góp cho việc phát triển kinh tế bền vững, thông qua việc tuân thủ chuẩn mực Nhóm:9 Lớp: NCQT.5F
  6. Trường: Đại Học Công Nghiệp TP.HCM GVHD: Nguyễn Thị Tuyên Truyền về bảo vệ môi trường, bình đẳng về giới, an toàn lao động, quyền lợi lao động, trả lương công bằng, đào tạo và phát triển nhân viên, phát triển cộng đồng,… theo cách có lợi cho cả doanh nghiệp cũng như phát triển chung của xã hội”. Các doanh nghiệp có thể thực hiện trách nhiệm xã hội của mình bằng cách đạt một chứng chỉ quốc tế hoặc áp dụng những bộ quy tắc ứng xử (Code of Conduct – COC). Trách nhiệm xã hội là nghĩa vụ mà một doanh nghiệp phải thực hiện đối với xã hội. Có trách nhiệm với xã hội là tăng đến mức tối đa các tác dụng tích cực và giảm tới tối thiểu các hậu quả tiêu cực đối với xã hội. - Tạo lập giá trị chung (giát trị chia sẻ _ Creating Share value) Bất kể chúng ta đang ở đâu, chúng ta luôn mang theo những giá trị của bản thân mình. Khi những người khác cũng chia sẻ cùng giá trị đó thì nó trở thành một lực hấp dẫn đầy quyền năng giúp gắn kết chúng ta với nhau. Giá trị chia sẻ hình thành nên nền tảng cho mọi mối quan hệ. Những người chủ thương hiệu nhận thấy điều này trong cuộc sống bộn bề ngày nay, hầu hết chúng ta đều dành rất ít thời gian cho những thứ (và những người) không có ý nghĩa với chúng ta. Đối với thương hiệu, khách hàng phải tin rằng thương hiệu đang mang lại một thứ gì đó có giá tr ị cho họ thay vì trao đổi tiền bạc đơn thuần. Về ảnh hưởng, thương hiệu phải mang lại nhiều "giá trị sử dụng" hơn giá trị tiền bạc mà họ yêu cầu. Chính trải nghiệm về giá trị chia sẻ gắn kết khách hàng với thương hiệu cũng như với doanh nghiệp đằng sau 6
  7. Trường: Đại Học Công Nghiệp TP.HCM GVHD: Nguyễn Thị Tuyên Truyền thương hiệu ấy. Khi thương hiệu thực hiện lời hứa ở cấp độ này, chúng dẫn dắt thị trường và dịch chuyển văn hoá. Kết quả là lợi nhuận khổng lồ cho doanh nghiệp. - Vai trò của TNXH trong doanh nghiệp DN VN đã có nhận thức đúng đắn về vai trò quan trọng của việc thực hiện TNXH của DN, nhất là các DN lớn, họ đang đi tiên phong trong vấn đề này. Ở đây có thể kể ra một số điển hình như: FPT,Unilever, Saigon Tourism… Tuy nhiên, những DN lớn ở VN vẫn chưa triển khai sâu, chưa thực sự đưa việc thực hiện TNXH gắn sâu vào các hoạt động cốt lõi của mình. Nếu như, các DNNVV trên thế giới vẫn gặp khó khăn trong thực hiện TNXH của DN thì các DNNVV VN còn gặp nhiều khó khăn hơn, chưa thực sự bài bản… Vì vậy cần phải có một sự nỗ lực rất lớn của DN, cùng với đó là sự hỗ trợ của Chính phủ, các Bộ, ngành… - Lợi ích của TNXH đối với doanh nghiệp, xã hội, nền kinh tế, môi trường doanh nghiệp thực hiện TNXH không chỉ đơn thuần là trách nhiệm mà việc này còn đem lại rất nhiều lợi ích cho sự phát triển của doanh nghiệp. Ông Nguy ễn Quang Vinh - Giám đốc Văn phòng doanh nghiệp (DN) vì sự Phát triển bền vững (SD4B) thuộc Phòng Thương mại & Công nghiệp Việt Nam trong cuộc trao đ ổi với phóng viên báo Kinh tế & Đô thị đã nói: “ Kết quả từ các cuộc phỏng vấn sâu đối với 50 CEO (Giám đốc điều hành doanh nghiệp) ở 27 quốc gia cho biết, 93% các nhà lãnh đạo đều khẳng định trách nhiệm xã hội có ý nghĩa sống còn đối với sự thành công của doanh nghiệp" . • Một số lợi ích của việc doanh nghiệp thực hiện TNXH: Thứ nhất: đối với doanh nghiệp : • Nâng cao uy tín và thương hiệu: Thực hiện TNXH giúp cho doanh nghiệp tăng giá trị thương hiệu và uy tín một cách đáng kể. Chương trình trách nhiệm xã hội với ý tưởng mới, có ích cho cộng đồng sẽ thu hút sự tham gia của các phương tiện truyền thông . Như vậy doanh nghiệp tận dụng được sự hỗ trợ của bên thứ ba khách quan để đưa hình ảnh đến với công chúng. Điều này giúp gia tăng “ tình cảm” của người tiêu dùng cũng như các đối tác, các nhà đầu tư đối với thương hiệu hay sản phẩm của doanh nghiệp. Nhóm:9 Lớp: NCQT.5F
  8. Trường: Đại Học Công Nghiệp TP.HCM GVHD: Nguyễn Thị Tuyên Truyền • Thu hút được nguồn lao động có chuyên môn cao: Chất lượng nguồn lao động quyết định đến năng suất và chất lượng sản phẩm. Vì vậy việc thu hút và giữ được đội ngũ lao động có chuyên môn cao là một thách thức không nhỏ đối với doanh nghiệp. Người lao động nào cũng đều muốn có điều kiện và môi trường làm việc tốt; tiền lương và phúc lợi đảm bảo được cuộc sống ,được quan tâm, hỗ trợ khi khó khăn, chế độ bảo hiệm đầy đủ, được nâng cao chuyên môn…Những doanh nghiệp thực hiện TNXH thỏa mãn những điều kiện đó sẽ thu hút được những lao động giỏi. Hơn nữa, ngày nay nhiều người lao động không còn đặt mục tiêu kiếm tiền lên hàng đầu khi lựa chọn chỗ làm việc. Như vậy hoạt động TNXH của doanh nghiệp khiến họ cảm thấy họ đang tạo ra giá trị và ý nghĩa cho xã hội. Họ tự hào về công việc và sẽ tâm huyết, gắn bó với doanh nghiệp. • Tăng doanh thu: Ngày nay, người tiêu dùng không chỉ quan tâm tới chất lượng hàng hóa mà còn quan tâm tới cách thức tạo ra sản phẩm đó. Vì thế thông qua việc thực hiện TNXH, doanh nghiệp nâng cao được uy tín, thu hút được nhiều khách hàng, ký thêm đ ược nhi ều hợp đồng mới. Với các chế độ phúc lợi xã hội cao, lương bổng hợp lý doanh nghiệp thu hút đội ngũ nhân viên giỏi, họ lao động với tinh thần trách nhiệm và ý thức cao nên tăng năng suất lao động. Hơn nữa điều đó còn giúp giảm tỷ lệ nhân viên nghỉ, bỏ việc, giảm chi phí tuyển dụng và đào tạo nhân viên mới. Kết quả khảo sát gần đây do Viện khoa học lao động và xã hội tiến hành trên 24 doanh nghiệp thuộc hai ngành Giầy da và Dệt may cho thấy, nhờ thực hiện các chương trình TNXH, doanh thu của các doanh nghiệp này đã tăng 25%, năng suất lao động cũng tăng từ 34.2 lên 35.8 triệu đồng /1 lao động/1 năm. • Tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường thế giới : Các doanh nghiệp chỉ có thể cạnh tranh, giành được thị trường nếu đáp ứng đ ược các yêu cầu khắt khe của các nhà nhập khẩu. Và một trong các yêu cầu bắt buộc đó của nhiều nhà nhập khẩu là TNXH của doanh nghiệp có thực hiện tốt không. Ví dụ như : sản phẩm muối i-ốt của Unilever có thề trong một thời gian ngắn chiếm 35% 8
  9. Trường: Đại Học Công Nghiệp TP.HCM GVHD: Nguyễn Thị Tuyên Truyền thị trường Ấn Độ vì đã gắn kết sản phẩm của mình với sức khỏe cộng đồng thông qua hợp tác với Quỹ nhi đồng Liên Hợp Quốc. Thứ hai: đối với cộng đồng: • Bảo vệ môi trường : Môi trường bị ô nhiễm, tài nguyên thiên nhiên cạn kiệt, trái đất đang nóng lên… là những vấn đề đang nhức nhối trên toàn cầu. Những doanh nghiệp thực hiện TNXH sẽ góp phần bảo vệ môi trường, sử dụng nguồn tài nguyên hợp lý, đồng thời doanh nghiệp không phải chịu chi phí khắc phục hậu quả hay bồi thường do kiện tụng. • Làm từ thiện : Những hoạt động từ thiện của doanh nghiệp như: ủng hộ đồng bào lũ lụt, xây dựng nhà tình thương, quyên góp cho quỹ vì người nghèo…. góp phần phát triển cộng đồng, xã hội. Đã có hàng trăm trẻ em bệnh tim bẩm sinh được cứu sống, trẽ em chất đ ộc màu da cam được giúp đỡ,… từ chương trình từ thiện của các tập đoàn: Kinh đô, Ngân hàng ACB, Samsung…. • Khách hàng mua được những sản phẩm chất lượng tốt: Doanh nghiệp thực hiện TNXH sản xuất ra những sản phẩm an toàn vệ sinh, giá cả phải chăng,an toàn khi sử dụng. .. • Như vậy có thể thấy TNXH của doanh nghiệp có tầm quan trong chiến lược đối với doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp phát triển bền vững. TNXH không phải là cam kết mà là một yêu cầu bắt buộc đối với các doanh nghiệp trong nền kinh tế hội nhập hiện 2.1.1.2. Các khái niệm và nội dung về Chiến lược TNXH - Chiến lược kinh doanh Một chiến lược kinh doanh phải có bốn yếu tố: mục tiêu chiến lược, phạm vi chiến lược, lợi thế cạnh tranh và các hoạt động chiến lược và năng lực cốt lõi. Bốn yếu tố này đòi hỏi một sự nhất quán và ăn khớp với nhau. - Chiến lược phát triển chiến lược là sự xác định các mục tiêu và mục đích dài hạn của doanh nghiệp, và sự chấp nhận chuỗi các hành động cũng như phân bổ nguồn lực cần thiết để thực hiện các mục tiêu này - Chiến lược TNXH => Mô hình nghiên cứu Nhóm:9 Lớp: NCQT.5F
  10. Trường: Đại Học Công Nghiệp TP.HCM GVHD: Nguyễn Thị Tuyên Truyền • Chiến lược TNXH thông thường Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (TNXHDN) là cam kết của doanh nghiệp đóng góp cho sự phát triển bền vững thông qua việc cân bằng ba yếu tố kinh tế, xã hội và môi trường. Thực hiện tốt trách nhiệm xã hội (TNXH) mang lại lợi ích cho cả doanh nghiệp và xã hội. Hoạt động từ thiện là một phần TNXH của doanh nghiệp (Corporate Social Responsibility – CSR), chính vì vậy các hoạt động này sẽ hiệu quả hơn nếu đó là một phần trong chiến lược thực hiện TNXH tổng thể của doanh nghiệp. • Chiến lược TNXH theo hướng tạo lập giá trị chung Tạo lập giá trị chung cộng đồng (CSV) là khái niệm mới nhằm thúc đẩy DN phát triển bền vững (PTBV) theo hướng hợp tác mang lại lợi ích cho DN, cộng đồng, các đối tác khác trong xã hội. Các DN cần được khuyến khích áp dụng lý thuyết và thông lệ này nhằm nâng cao tính cạnh tranh, trách nhiệm xã hội (TNXH) của DN và tạo ra lợi ích bền vững cho xã hội. Đây là nội dung chính của hội thảo quốc tế “Tạo lập giá trị chung cộng đồng” do VBCSD phối hợp với Cty FrieslandCampina VN (Sữa cô gái Hà Lan) tổ chức ngày 8/12/2011. Đặc biệt có sự tham gia thuyết trình của Mark Kramer – GS hàng đầu của ĐH Harvard, đồng tác giả với GS Michael Porter của thuyết “Tạo lập giá trị chung”. • Vai trò của TNXH trong doanh nghiệp Trách nhiệm xã hội (TNXH) của doanh nghiệp là trách nhiệm đối với toàn xã hội thông qua sản phẩm của mình bằng cách tuân thủ pháp luật và các vấn đ ề LĐ, môi trường cũng như các yêu cầu khác như: Nâng cao chất lượng sản phẩm; tăng thu nhập và cải thiện đời sống cho NLĐ. • Lợi ích của TNXH, chiến lược TNXH đối với doanh nghiệp, xã hội, nền kinh tế, môi trường o Thứ nhất, doanh nghiệp sẽ được duy trì hoặc ký thêm các hợp đồng mới. Định kỳ một năm hoặc sáu tháng, doanh nghiệp sẽ phải được kiểm tra, đánh giá lại hệ thống của nhà máy do bên thứ ba hoặc do chính bên mua thực hiện. 10
  11. Trường: Đại Học Công Nghiệp TP.HCM GVHD: Nguyễn Thị Tuyên Truyền Căn cứ vào kết quả đánh giá bên mua sẽ quyết định ký hợp đồng mới hoặc thực hiện tiếp các hợp đồng đã ký hoặc hủy hợp đồng đang thực hiện. o Thứ hai, tăng năng suất và chất lượng sản phẩm. Khi thực hiện TNXH doanh nghiệp phải duy trì các chế độ phúc lợi xã hội, an toàn vệ sinh lao đ ộng ở mức bằng hoặc cao hơn quy định của pháp luật. Như vậy, người lao động sẽ lao động với tinh thần trách nhiệm và ý thức cao nên năng suất lao động tăng là điều dễ hiểu. Bên cạnh đó một số khách hàng sẽ tiến hành đánh giá kỹ thuật song song với đánh giá TNXH nên sản phẩm làm ra luôn đáp ứng yêu cầu của các khách hàng. o Thứ ba, giảm số công nhân bỏ việc. Khi doanh nghiệp thực hiện tốt TNXH của mình cũng đồng nghĩa với các yêu cầu của người lao động được đáp ứng cho nên không có lý do gì người lao động rời bỏ doanh nghiệp. o Thứ tư, tăng uy tín xã hội của doanh nghiệp. Doanh nghiệp được ký nhiều hợp đồng, lao động ổn định, chất lượng sản phẩm cao như vậy doanh nghiệp đó đã trở thành điểm sáng trong môi trường kinh doanh và cả trong xã hội. o Thư năm, là công cụ hỗ trợ để thực hiện tốt hơn pháp luật lao động. Thực tế một số doanh nghiệp thà chịu bỏ ra một khoản tiền để nộp phạt hơn là phải tuân thủ theo quy định của pháp luật. Thế nhưng khi doanh nghiệp dấn thân vào việc thực hiện TNXH thì buộc phải tuân thủ theo quy định của pháp luật trước tiên. Bởi vì, các Bộ Quy tắc ứng xử (Code of Conduct – CoC) của khách hàng đều xây dựng dựa vào các thông lệ quốc tế và pháp luật của quốc gia bên bán hoạt động. 2.1.1.3. Các khái niệm khác - Doanh nghiệp xã hội Doanh nghiệp xã hội là phương tiện để đạt được sự thay đổi của xã hội. Doanh nghiệp xã hội là một "doanh nghiệp theo định hướng xã hội (phi lợi nhuận/ tìm kiếm lợi nhuận hoặc hỗn hợp) được sáng lập nhằm giải quyết những vấn đề xã hội hay thất bại của thị trường theo cách tiếp cận của khu vực doanh nghiệp t ư nhân, nhằm mang lại sự gia tăng về tính hiệu quả và bền vững và cuối cùng là tạo ra những thay đổi hay lợi ích cho xã hội". Tùy theo môi trường cụ thể ở từng quốc gia, các doanh nghiệp xã hội có thể có các hình thức pháp lý khác nhau, họ Nhóm:9 Lớp: NCQT.5F
  12. Trường: Đại Học Công Nghiệp TP.HCM GVHD: Nguyễn Thị Tuyên Truyền có thể là những tổ chức phi chính phủ, các tổ chức từ thiện hay các liên doanh và các doanh nghiệp tư nhân. Để phân biệt rõ ràng giữa các tổ chức phi lợi nhuận đơn thuần và các hình thức khác nhau của doanh nghiệp xã hội, theo nhận định chung các doanh nghiệp xã hội phải chứng minh được khả năng tự vững về tài chính thông qua khả năng tạo thu nhập từ các hoạt động, kinh doanh sản phẩm, dịch vụ - chiếm tối thiểu 20% tổng thu của tổ chức, doanh nghiệp. - Đạo đức kinh doanh Đạo đức kinh doanh là một tập hợp các nguyên tắc, chuẩn mực có tác dụng điều chỉnh, đánh giá, hướng dẫn và kiểm soát hành vi của các chủ thể kinh doanh. Đạo đức kinh doanh chính là phạm trù đạo đức được vận dụng vào trong hoạt động kinh doanh. Đạo đức kinh doanh là một dạng đạo đức nghề nghiệp. Đạo đức kinh doanh có tính đặc thù của hoạt động kinh doanh - do kinh doanh là hoạt động gắn liền với các lợi ích kinh tế, do vậy khía cạnh thể hiện trong ứng xử về đạo đức không hoàn toàn giống các hoạt động khác: Tính thực dụng, sự coi trọng hiệu quả kinh tế là những đức tính tốt của giới kinh doanh nhưng nếu áp dụng sang các lĩnh vực khác như giáo dục, y tế... hoặc sang các quan hệ xã hội khác như vợ chồng, cha mẹ con cái thì đó lại là những thói xấu bị xã hội phê phán. Song cần lưu ý rằng đạo đức kinh doanh vẫn luôn phải chịu sự chi phối bởi một hệ giá trị và chuẩn mực đạo đức xã hội chung. - Giá trị thương hiệu Thương hiệu là khái niệm trong người tiêu dùng về sản phẩm với dấu hiệu c ủa nhà sản xuất gắn lên mặt, lên bao bì hàng hoá nhằm khẳng định chất lượng và xuất xứ sản phẩm. Thương hiệu thường gắn liền với quyền sở hữu của nhà sản xuất và thường được uỷ quyền cho người đại diện thương mại chính thức. - Năng lực cạnh tranh Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng duy trì và mở rộng thị phần, thu lợi nhuận của doanh nghiệp. Đây là cách quan niệm khá phổ biến hiện nay, theo đó năng lực cạnh tranh là khả năng tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ so với đối thủ và khả năng “thu lợi” c ủa các 12
  13. Trường: Đại Học Công Nghiệp TP.HCM GVHD: Nguyễn Thị Tuyên Truyền doanh nghiệp. Cách quan niệm này có thể gặp trong các công trình nghiên cứu của Mehra (1998), Ramasamy (1995), Buckley (1991), Schealbach (1989) hay ở trong nước như của CIEM (Ủy ban Quốc gia về Hợp tác Kinh tế Quốc tế). Cách quan niệm như vậy tương đồng với cách tiếp cận thương mại truyền thống đã nêu trên. Hạn chế trong cách quan niệm này là chưa bao hàm các phương th ức, chưa phản ánh một cách bao quát năng lực kinh doanh của doanh nghiệp. - Phát triển bền vững "Phát triển bền vững là sự phát triển nhằm thoả mãn các nhu cầu hiện tại c ủa con người nhưng không tổn hại tới sự thoả mãn các nhu cầu của thế hệ tương lai". 2.1.1.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến chiến lược TNXH của DN - Môi trường bên ngoài DN • Hiệp định của WTO Các thành viên WTO đã ký kết khoảng 30 hiệp định khác nhau điều chỉnh các vấn đề về thương mại quốc tế. Tất cả các hiệp định này nằm trong 4 phụ l ục của Hiệp định về việc Thành lập Tổ chức Thương mại Thế giới được ký kết tại Marrakesh, Maroc vào ngày 15-4 -1994. Bốn phụ lục đó bao gồm: Các hiệp định quy định các quy tắc luật lệ trong thương mại quốc tế, cơ chế giải quyết tranh chấp, cơ chế rà soát chính sách thương mại của các nước thành viên, các thỏa thuận tự nguyện của một số thành viên về một số vấn đề không đạt được đồng thuận tại diễn đàn chung. Các nước muốn trở thành thành viên của WTO phải ký kết và phê chuẩn hầu hết những hiệp định này, ngoại trừ các thỏa thuận tự nguyện. Sau đây sẽ là một số hiệp định của WTO: Hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại 1994 (GATT 1994) Hiệp định chung về Thương mại Dịch vụ (GATS) Hiệp định về Các khía cạnh liên quan đến Thương mại của Quyền Sở hữu Trí tuệ (TRIPS) Hiệp định về các Biện pháp Đầu tư liên quan đến Thương mại (TRIMS) Hiệp định về Nông nghiệp (AoA) Hiệp định về Hàng Dệt may (ATC) Hiệp định về Chống bán Phá giá Nhóm:9 Lớp: NCQT.5F
  14. Trường: Đại Học Công Nghiệp TP.HCM GVHD: Nguyễn Thị Tuyên Truyền Hiệp định về Trợ cấp và các Biện pháp chống Trợ cấp Hiệp định về Tự vệ Hiệp định về Thủ tục Cấp phép Nhập khẩu Hiệp định về các Biện pháp Vệ sinh và Kiểm dịch (SPS) Hiệp định về các Rào cản Kỹ thuật đối với Thương mại (TBT) Hiệp định về Định giá Hải quan Hiệp định về Kiểm định Hàng trước khi Vận chuyển Hiệp định về Xuất xứ Hàng hóa (ROO) Thỏa thuận về Cơ chế Giải quyết Tranh chấp. • Xu hướng tự do hóa thương mại Tự do hóa thương mại là sự nới lỏng can thiệp của nhà nước hay chính phủ vào lĩnh vực trao đổi, buôn bán quốc tế. Tự do hóa thương mại vừa là nhu cầu hai chiều của hầu hết các nền kinh tế thị trường, bao gồm: nhu cầu bán hàng hóa, đầu tư ra nước ngoài và nhu cầu mua hàng hóa, nhận vốn đầu tư của nước ngoài. Nhà nước áp dụng các biện pháp cần thiết để từng bước giảm thiểu những hàng rào thuế quan và hàng rào phi thuế quan trong quan hệ thương mại với nước ngoài, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các hoạt động thương mại quốc tế cả về bề rộng và bề sâu. • Hiệp định mạng lưới toàn cầu Mạng lưới Hiệp ước Toàn cầu Việt Nam (GCNV) là một liên minh của các doanh nghiệp, tổ chức phi chính phủ, tổ chức chính phủ, trường đại học và các học viện tại Việt Nam cùng chung tay để thực hiện Trách nhiệm Xã hội tại Việt Nam. Thành viên của GCNV hướng đến những hoạt động bảo vệ quyền con người, cải thiện điều kiện lao động, bảo vệ môi trường và ủng hộ chống tham nhũng. GCNV được thành lập vào năm 2007, là sáng kiến dựa trên mối quan hệ đối tác giữa Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) và Liên Hợp Quốc tại Việt Nam (UN). Các hoạt động của GCNV hướng đến mục tiêu hỗ trợ các thành viên của mình thực hiện hiệu quả trách nhiệm xã hội doanh nghiệp tại Việt Nam. 14
  15. Trường: Đại Học Công Nghiệp TP.HCM GVHD: Nguyễn Thị Tuyên Truyền GCNV bao gồm hơn 95 tổ chức trong và ngoài nước là các doanh nghiệp, tổ chức phi chính phủ, học viện, các cơ quan của Liên Hợp Quốc và các cơ quan chính phủ tại Việt Nam. • Hiệp định SPS Hiệp định này quan tâm đến việc áp dụng các biện pháp vệ sinh động vật và thực vật hay nói một cách khác là các quy định về an toàn thực phẩm và về thú y và bảo vệ thực vật. Hiệp định công nhận các quốc gia có quyền đưa ra các biện pháp về vệ sinh và an toàn thực phẩm nhưng nó được áp dụng chỉ trong phạm vi cần thiết để bảo vệ cuộc sống hoặc sức khoẻ con người, động vật hoặc thực vật và không được phân biệt đối xử tuỳ tiện và vô lý giữa các thành viên khi có các điều kiện tương tự hoặc như nhau. Nhằm mục đích hài hoà hoá các biện pháp vệ sinh và an toàn thực phẩm trên một diện rộng nhất có thể, các thành viên được khuyến khích căn cứ các biện pháp của mình trên các tiêu chuẩn, hướng dẫn và khuyến nghị quốc tế nếu chúng đã ban hành. Tuy nhiên, các thành viên có thể duy trì hoặc đưa ra các biện pháp mà đưa lại kết quả là các tiêu chuẩn cao hơn nếu có các biện chứng khoa học hoặc như là hệ quả của một quyết định về rủi ro đồng nhất dựa trên đánh giá rủi ro thích đáng. Hiệp định giải thích rõ ràng các thủ tục và tiêu chuẩn đối với đánh giá rủi ro và xác định mức độ bảo vệ phù hợp về vệ sinh động thực vật. Hiệp định này hy vọng các thành viên chấp nhận các phương pháp vệ sinh và an toàn thực phẩm của các quốc gia khác là tương đương nếu nước xuất khẩu chứng minh được cho nước nhập khẩu rằng các biện pháp của mình đã đ ạt được cấp độ bảo vệ phù hợp về sức khoẻ tại nước nhập khẩu. Hiệp định bao gồm các quy định về các thủ tục kiểm soát, thanh tra và chấp thuận. • Chuỗi cung ứng toàn cầu Chuỗi cung ứng là vũkhí cạnh tranh của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp dẫn đầu Như Wal-Mart, Dell,… nếu hiểu rằng chuỗi cung ứng là sự khác biệt mang tính sống còn. Họ liên tục tìm ra những cách thức để tạo thêm giá trị, mở rộng ranh giới hiệu Nhóm:9 Lớp: NCQT.5F
  16. Trường: Đại Học Công Nghiệp TP.HCM GVHD: Nguyễn Thị Tuyên Truyền quả hoạt động và luôn phải hoàn thiện chuỗi cung ứng của mình để có thể nói trước một bước trong cạnh tranh. Họ biết rằng lợi thế cạnh tranh ngày hôm nay sẽ là hàng rào cản bước đối thủ vào ngày mai. • Biến đổi khí hậu… Biến đổi khí hậu Trái Đất là sự thay đổi của hệ thống khí hậu gồm khí quyển, thuỷ quyển, sinh quyển, thạch quyển hiện tại và trong tương lai bởi các nguyên nhân tự nhiên và nhân tạo trong một giai đoạn nhất định t ừ tính bằng thập kỷ hay hàng triệu năm. Sự biển đổi có thế là thay đổi thời tiết bình quân hay thay đổi sự phân bố các sự kiện thời tiết quanh một mức trung bình. Sự biến đổi khí hậu có thế giới hạn trong một vùng nhất định hay có thế xuất hiện trên toàn Địa Cầu. Trong những năm gần đây, đặc biệt trong ngữ cảnh chính sách môi trường, biến đổi khí hậu thường đề cập tới sự thay đổi khí hậu hiện nay, đ ược gọi chung bằng hiện tượng nóng lên toàn cầu. Nguyên nhân chính làm biến đổi khí hậu Trái Đất là do sự gia tăng các hoạt động tạo ra các chất thải khí nhà kính, các hoạt động khai thác quá mức các bể hấp thụ và bể chứa khí nhà kính như sinh khối, rừng, các hệ sinh thái biển, ven bờ và đất liền khác. - Môi trường bên trong DN Môi trường bên trong bao gồm các nguồn lực về con người, tài chính, công nghệ, sản phẩm, giá, kênh phân phối, xúc tiến quảng cáo... của doanh nghiệp. Ngoài ra còn có văn hóa doanh nghiệp. 2.1.2. Các khái niệm và nội dung về Chế biến suất ăn công nghiệp. - Chế biến thực phẩm Là làm chính thực phẩm bằng những cách khác nhau như :lộc, hấp, chiên, xào..... - Chế biến suất ăn công nghiệp. Để bảo đảm sức khỏe cho người lao động làm việc và tái tạo sức lao động là vấn đề quan trọng đối với mọi Doanh Nghiệp. Vì vậy phải cần có nguồn thực phẩm đáp ứng đầy đủ các yếu tố về lượng cũng như về chất.Thực phẩm phải đảm bảo về vệ sinh an toàn thực phẩm, có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, phải đảm bảo được yếu tố sạch, Đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm được các cơ quan chức năng của nhà nước công nhận. Thức ăn phải được chế biến từ các loại thực phẩm có giấy chứng nhận vệ sinh an toan thực phẩm. 16
  17. Trường: Đại Học Công Nghiệp TP.HCM GVHD: Nguyễn Thị Tuyên Truyền - DN ngành CB…, quy trình sản xuất, nguyên liệu đầu vào của việc Chế biến suất ăn công nghiệp. Nguyên vật liệu là đối tượng lao động do doanh nghiệp mua, dự trữ để phục vụ quá trình sản xuất, kinh doanh tạo ra sản phẩm. Các nguyên vật liệu sẽ thay đổi về hình thái, không giữ nguyên được trạng thái ban đầu khi đư vào sản xuất. Các nguyên vật liệu tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh (một chu kỳ sản xuất kinh doanh). Toàn bộ giá trị của nguyên vật liệu được chuyển trực tiếp vào sản phẩm, là căn c ứ cơ sở để tính giá thành. - Các tiêu chuẩn đánh giá TNXH của DN CBTP trách nhiệm xã hội ( TNXH hay CSR) của doanh nghiệp là một yêu cầu quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy đã có những nước đ ưa vấn đ ề này thành những quy định pháp luật. Liên hiệp quốc đã có 9 nguyên tắc quy đ ịnh về TNXH. Ủy ban châu Âu đưa ra “ văn bản xanh”, trong đó TNXH là đưa các vấn đề xã hội và môi trường vào các hoạt động một cách tự nguyện. Anh quốc hàng năm đưa ra kết quả nghiên cứu và kèm theo là khuyến nghị các ngành. Có thể thấy TNXH đang là xu thế ngày càng lớn mạnh trên thế giới, nhưng hoạt động này lại chưa đ ược nhiều doanh nghiệp Việt Nam quan tâm. Trước đây, các doanh nghiệp Việt Nam có thực hiện TNXH là do yêu cầu của đối tác khách hàng nước ngoài. Tuy nhiên trong bối cảnh kinh tế toàn cầu hóa hiện nay, để có thể cạnh tranh với các nước khác, mở rộng thị trường thế giới thì các doanh nghiệp cần nhìn nhận thực hiện TNXH là kim chỉ nam cho mọi hoạt động kinh doanh. Doanh nghiệp đi vào hoạt động là nhờ s ử dụng nguồn lực của xã hội và môi trường, nên có thể gây tác động xấu đ ến chúng. Do đó, doanh nghiệp cần có ý thức về những tác động từ hoạt động sản xuất kinh doanh của mình và có trách nhiệm với xã hội. Thực hiện TNXH sẽ giúp cho các doanh nghiệp nâng cao được uy tín, sức cạnh tranh, nâng cao năng suất và hiệu quả kinh doanh, đóng góp phát triển cộng đồng xã hội. - Các tiêu chuẩn chất lượng (ISO 26000, SA 8000, GMP, HACCP, ISO 22000, ISO 9000, ISO 14000 …) (ISO 26000 - Social responsibility Nhóm:9 Lớp: NCQT.5F
  18. Trường: Đại Học Công Nghiệp TP.HCM GVHD: Nguyễn Thị Tuyên Truyền Business and organizations do not operate in a vacuum. Their relationship to the society and environment in which they operate is a critical factor in their ability to continue to operate effectively. It is also increasingly being used as a measure of their overall performance. ISO 26000 provides guidance on how businesses and organizations can operate in a socially responsible way. This means acting in an ethical and transparent way that contributes to the health and welfare of society.) ISO 26000 - Trách nhiệm xã hội Kinh doanh và các tổ chức không hoạt động trong chân không. Mối quan hệ của họ đối với xã hội và môi trường trong hoạt động của họ là một yếu tố quan trọng trong khả năng của mình để tiếp tục hoạt động có hiệu quả. Nó cũng ngày càng đ ược s ử dụng như một biện pháp hiệu suất tổng thể của họ. ISO 26000 cung cấp hướng dẫn về cách các doanh nghiệp và tổ chức có thể hoạt động một cách có trách nhiệm xã hội. Điều này có nghĩa hành động một cách đ ạo đức và minh bạch góp phần cho sức khỏe và phúc lợi của xã hội. SA8000 SA8000 là một hệ thống các tiêu chuẩn trách nhiệm giải trình xã hội đ ể hoàn thiện các điều kiện làm việc cho người lao động tại các doanh nghiệp, trang trại hay văn phòng, do Social Accountability International (SAI) phát triển và giám sát. Hướng dẫn cụ thể để thực hiện hay kiểm tra các tiêu chuẩn xã hội theo SA8000 có sẵn tại trang chủ của tổ chức này (SA8000). SAI cũng đưa ra chương trình tập huấn SA8000 và các tiêu chuẩn làm việc cho các nhà quản lý, công nhân và các nhà kiểm tra tiêu chuẩn xã hội. Tổ chức này cũng hoạt động trong vai trò của nhà môi giới trung gian để cấp phép và giám sát các tổ chức kiểm tra chính sách xã hội nhằm cấp chứng chỉ cho những người (doanh nghiệp) sử dụng lao động đạt tiêu chuẩn SA8000 cũng như hướng dẫn để các doanh nghiệp đó phát triển phù hợp với các tiêu chuẩn tương tác đã đưa ra. SA8000 dựa trên Tuyên ngôn thế giới về quyền con người, Công ước quốc tế về quyền trẻ em của Liên hợp quốc và một loạt các công ước khác của Tổ chức lao động quốc tế (ILO). SA8000 bao gồm các lĩnh vực sau của trách nhiệm giải trình: 18
  19. Trường: Đại Học Công Nghiệp TP.HCM GVHD: Nguyễn Thị Tuyên Truyền Lao động trẻ em: Bao gồm các vấn đề liên quan đến lao động của trẻ em dưới 14 (hoặc 15 tuổi tùy theo từng quốc gia) và trẻ vị thành niên 14(15)-18. Lao động cưỡng bức: Bao gồm các vấn đề liên quan đến lao động tù tội, lao động để trả nợ cho người khác v.v An toàn và sức khỏe tại nơi làm việc: Các quy định về vận hành, sử dụng máy móc thiết bị, các điều kiện về môi trường như độ chiếu sáng, độ ồn, độ ô nhiễm không khí, nước và đất, nhiệt độ nơi làm việc hay độ thông thoáng không khí, các theo dõi- chăm sóc y tế thường kỳ và định kỳ (đặc biệt các chế độ cho lao động nữ), các trang thiết bị bảo hộ lao động mà người lao động cần phải được có đ ể sử dụng tùy theo nơi làm việc, các phương tiện thiết bị phòng cháy-chữa cháy cũng như hướng dẫn, thời hạn sử dụng, các vấn đề về phương án di tản và thoát hiểm khi xảy ra cháy nổ, an toàn hóa chất (MSDS). Quyền tham gia các hiệp hội: Công đoàn, nghiệp đoàn Phân biệt đối xử: Các vấn đề về phân biệt đối xử theo các tiêu chuẩn tôn giáo-tín ngưỡng, dân tộc thiểu số, người nước ngoài, tuổi tác, giới tính. Tiêu chuẩn SA8000 không cho phép có sự phân biệt đối xử. Kỷ luật lao động: Các vấn đề liên quan đến các hình thức kỷ luật được phép và không được phép (đánh đập, roi vọt, xỉ nhục, đuổi việc, hạ bậc lương, quấy rối tình dục v.v) Thời gian làm việc: Nói chung được đưa ra tương thích với các tiêu chuẩn trong b ộ Luật lao động của từng quốc gia cũng như các tiêu chuẩn của ILO về thời gian làm việc thông thường, lao động thêm giờ, các ưu đãi về thời gian làm việc đối với lao động nữ (trong hay ngoài thời kỳ thai sản và nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi). Lương và các phúc lợi xã hội khác (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế v.v) Quản lý doanh nghiệp: Các vấn đề về quản lý của giới chủ, bao gồm các vấn đ ề liên quan đến quyền được khiếu nại của người lao động và nghĩa vụ phải trả l ời hay giải đáp khiếu nại của chủ. Quan hệ cộng đồng: Bao gồm quan hệ với các tổ chức, cơ quan khác hay dân cư trong khu vực. Chi phí giám định để có thể cấp chứng chỉ cho một doanh nghiệp, trang tại hay văn phòng nào đó dao động theo quy mô và lực lượng lao động được sử dụng. Nó có thể lên tới 10.000-12.000 USD cho các xí nghiệp lớn (thời giá 2005). Nhóm:9 Lớp: NCQT.5F
  20. Trường: Đại Học Công Nghiệp TP.HCM GVHD: Nguyễn Thị Tuyên Truyền GMP - GMP (Good Manufacturing Practices) là tiêu chuẩn thực hành sản xuất tốt nhằm đảm bảo điều kiện vệ sinh an toàn cho sản xuất. GMP là một phần cơ bản trong hệ thống quản lý an toàn thực phẩm, là điều kiện tiến quyết cho việc phát triển hệ thống HACCP và các tiêu chuẩn quản lý an toàn thực phẩm ISO22000. - GMP đưa ra các yêu cầu về Nhà xưởng và trang thiết bị: khu vực nhà xưởng, khu vực chế biến, xử lý thưc phẩm, phương tiện vệ sinh, phương tiện chiếu sang, thông gió, thiết bị và dụng cụ, hệ thống an toàn trong trường hợp khẩn cấp Kiểm soát vệ sinh nhà xưởng làm vệ sinh nhà xưởng, xử lý chất thải, bảo quản hóa chất nguy hại, đồ dùng cá nhân Kiểm soát quá trình chế biến: đối với nguyên vật liệu, hoạt động sản xuất Kiểm soát về con người: yêu cầu về sức khỏe, cách ly nguồn lây nhiễm, vệ sinh cá nhân, giáo dục, kiểm soát Vận chuyển và bảo quản thành phẩm HACCP HACCP (viết tắt của Hazard Analysis and Critical Control Points, được dịch ra tiếng Việt là Phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn), là những nguyên tắc được sử dụng trong việc thiết lập hệ thống quản lý an toàn thực phẩm. HACCP được nhiều nước trên thế giới quy định bắt buộc áp dụng trong quá trình sản xuất, chế biến thực phẩm. Uỷ ban Tiêu chuẩn Thực phẩm quốc tế (CODEX) cũng khuyến cáo việc nên áp dụng HACCP kết hợp với việc duy trì điều kiện sản xuất (GMP) để nâng cao hiệu quả của việc đảm bảo chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm. HACCP được giới thiệu trong tiêu chuẩn của CODEX mang số hiệu CAC/RCP 1-1969, Rev.4-2003, và tiêu chuẩn quốc gia của Việt Nam tương đương là TCVN 5603:2008. ISO 22000 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2