intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài “Công tác quản lý nguyên vật liệu tại công ty Cổ phần thiết bị công nghiệp và xây dựng”

Chia sẻ: Thanh Thảo | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:55

285
lượt xem
90
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo luận văn - đề án 'đề tài “công tác quản lý nguyên vật liệu tại công ty cổ phần thiết bị công nghiệp và xây dựng”', luận văn - báo cáo phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài “Công tác quản lý nguyên vật liệu tại công ty Cổ phần thiết bị công nghiệp và xây dựng”

  1. ĐỀ TÀI “Công tác quản lý nguyên vật liệu tại công ty Cổ phần thiết bị công nghiệp và xây dựng” Giáo viên hướng dẫn : Sinh viên thực hiện :
  2. Quản lý NVL LỜI MỞ ĐẦU Trong nền kinh tế quốc dân, doanh nghiệp sản xuất là tế bào c ủa nề n kinh tế, lả đơn vị trực tiếp tiến hành các hoạt đọng sản xuất tạo ra sản phẩm. cũng như bất kỳ doanh nghiệp sản xuất nào khác, doanh nghiệp xây dựng trong quá trình sản xuất kinh doanh c ủa mình đề u phải tính toán các chi phí bỏ ra và thu về. Đặc biệt là trong nền kinh tế thị trườ ng hiện nay, muốn tồn tại và phát triển doanh nghiệp phải có biện pháp quản lý vật liệu một cách hợp lý . Phải tổ chức công tác nguyên vật liệu từ quá trình thu mua vận chuyể n liên quan đế n khâu dự trữ vật tư cho việc thi công công trình. Phải tổ chức tôt côngtác quản lý thúc đẩ y kịp thời việc cung cấp nguyên vật liệu cho việc thi công xây dựng , phải kiể m tra giá m sát việc chấp hành việc dự trữ tiêu hao nguyên vật liệu tại công ty để từ đó góp phần giảm những chi phí không cần thiết trong xây dựng tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Muốn đạt được điều dó doanh nghiệp phải có một lượ ng vốn lưu động và sử dụng nó một cách hợp lý, để tháy được điều đó thi mỗi doanh nghiệp phải sử dụng nguên vật liệu một cách hợp lý và quản lý chúng một cách chặt chẽ từ khâu thu mua đế n khâu sử dụng vừa đáp ứng đủ nhu cầu sản xuất vừa tiết kiệm chổng mọi hiệ n tượ ng sâm phạ m tài sản c ủa nhà nước và tài sản của đơn vị Xuất phát từ lý do trên và nay đã có điều kiện thực tế và được sự chỉ bảo của cac cán bộ công ty Cổ phần thiết bị công nghiệp và xây dựng cùng các thầy cô giáo đã giúp đỡ em, Em đã mạnh gian chon đề tài “Công tác quản lý nguyên vật liệu tại công ty Cổ phần thiết bị công nghiệp và xây dựng” nhằ m làm sáng tỏ những vấn đề vướ ng mắc giữa thực tế và lý thuyết để có thể hoà n thiện bổ sung kiến thức em đã học. Bố c ục báo cáo tốt nghiệp gồm các phần sau: - Phần I: lý luận chung về báo cáo nguyên vật liệu trong doanh nghiệp 1
  3. Quản lý NVL - Phần II: Một số điểm chung tại công ty Cổ phần thiết bị công nghiệp và xây dựng. - Phần III: Thực trạng công tác quản lý nguyên vật liệu tại công ty C ổ phần thiết bị công nghiệp và xây dựng. - Phần IV: Một số ý kiến nhằm nâng cao hiệu quả c ủa công tác quản lý ngyên vật lệu tại công ty Cổ phần thiêts bị công nghiệp và xây dựng. Trên đây là toàn bộ thực trạng công tác quản lý ngyên vật liệu tại công ty Cổ phần thiết bị công nghiệp và xây dựng. Trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu về đề tài do còn nhiều hạn chế về mạet lý luận c ũng như kinh nghiệm thực tế nên bản Báo cáo này không tránh khỏi những thiếu sót em rất mong được sự góp ý, giúp đỡ của các thầy cô cùng các cô chú trong phòng kinh doanh và phòng KT- TC để bản báo cảo này đực hoàn thiện hơn Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Trần Mạnh Hùng cùng tập thể cán bộ công ty cổ phần thiết bị công nghiệp và xây dựng đã giúp em hoàn thành ban Báo cáo này. 2
  4. Quản lý NVL PHẦN I LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI DOANH NGHIÊP I. KHAI NIỆM PHÂN LOẠI VÀ VAI TRÒ CỦA NGUYÊN VẬT LIỆU ĐỐI VỚI SẢN XUẤT TRONG DOANH NGHIỆP. 1. Khái niệm và những đặc điểm c ủa nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh. 1.1 Khái niệm nguên vật liệu + Nguyên vật liẹu là đối tượ ng lao động được biểu hiện dướ i hình thai vật chất, là một trong ba yếu tố cơ bản c ủa quá trình sản xuất, đối tượ ng lao đọng , sức lao động là cơ sở cấu thành nên thực thể sản phẩm. 1.2 Đặc điểm nguyên vật liệu: + Nguyên vật liệu là những tài sản lưu động thuộc nhốm hàng tồn kho, vật liệu tham gia giai đoạn đầ u c ủa quá trình sản xuất kinh doanh để hình thành nên sản phẩm mới, chúng rất đa rạng và phong phú về chủng loại + nguyên vật lệu là cơ sở vật chất hình thành nên thực thể sản phẩ m trong mỗi quá trình sản xuất vật liệu không ngừng chuyển hoá và biến đổi về mặt giá tri và chất lượ ng. + giá trị nguyên vật liệu được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá tri sản phẩm mới được tạo ra. + về mặt kỹ thuật , ngyên vật liệu là những tài sản vật chất tồn tại dướ i nhiều dạng khác nhau , phức tạp vì đờ i sống lý hoá nên rễ bị tác động c ủa thờ i tiết , khí hậu và môi trườ ng xung quanh. 3
  5. Quản lý NVL + Trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, nguyên vật liệu chiế m tỷ trọng cao trong tài sản lưu động và tổng chi phí sản xuất, để tạo ra sản phẩ m thì nguên vật liệu cũng chiế m tỷ trọng đán kể. Từ những đặc điểm trên cho thấy nguyên vật liệu có vai trò rất quan trọng đối với hoạt động kinh doanh sản xuất c ủa các doanh nghiệp. Điều đỏ dẫn đế n phải tăng cườ ng công tác quản lý nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất. 2. Yêu cầu quản lý nguyên vật vật liệu: Trong điều kiên hiên nay, việc sử dụng hợp lý và tiết kiệ m nguyên vật liệu có hiệu quả ngày càng được coi trọng là m sao để cùng một khối lượ ng nguyên vật liệu, có thể sản xuất ra nhiều sản phẩ m nhất , có giá thành hạ nhất mà vẫn bảo đả m chất lượ ng. Do vậy công tác quản lý nguên vật liệu là vân đè tất yếu , khác quan nó câqnf thiết cho mọi phưng thức sản xuất kinh doanh. Việc quản lý có tốt hay không phụ thuộc vào khả năng và trình độ c ủa cán bộ quản lý. Đối với doanh nghiệp kinhdoanh việc quản lý nguyên vật liệu có thể xem xét trên khía cạnh sau: 2.1 Quản lý thu mua: Nhu cầu tiêu dùng xã hội ngày càng phát triển không ngừng để đáp ứng đầy đủ buộc quá trình sản xuáat kinh doanh c ủa các doanh nghiệp phải được diễn ra một cách thườ ng xuên , xu hướ ng ngày càng tăng về quy mmô, nâng cao chất lượ ng sản phẩm. Chính vì vậy cac doanh nghiệp phải tiến hành cung ứng thuờng xuyên nguồn nguên vật liệu đàu vào, đáp ứng kịp thời yêu cầu của sản xuất. Muốn vậy trong khâu thu mua cần quản lý tôt về mặt khối lượ ng , quy cách, chủng loại vật liệu sao cho phù hợp với nhu cầu sản xuất cần phả i tìm được nguồn thu nguyên vật liệu với giá hợp lý với giá trên thi trườ ng, chi 4
  6. Quản lý NVL phi mua thấp. Điều này góp phần giản tối thiểu chi phí hạ thấp giá thành sả n phẩ m. 2.2 Khâu bảo quản: Việc bảo quản ngyên vật liệu tại kho, bãi cần thực hiện theo đúng chế độ quy định cho từng loại ngyên vật liệu phù hợp với tính chất lý hoá c ủa mỗi loại, với quy mô tổ chức c ủa doanh nghiệp, tranh tình trạng thất thoát, lãng phí, hư hỏng là m giảm chất lương nguên vật liệu. + Xuất phát từ đặc điểm nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh , nguyên vật liệu thường biến động thườ ng xuyên nê n việc dự trữ nguyên vật liệu như thế nào để đáp ứng nhu cầu cho sản xuất kinh doanh hiẹn tại là yếu tố hết sức quan trọng. Mục đích c ủa việc dự trữ là đả m bảo cho nhu cầu sản xuất kinh doanh là m cho ứ đọng nhưng c ũng khoong ít làm cho gián đoạn quá trình sản xuất. Hơn nữa doanh nghiệp phải xây dựng định mức dự trữ cần thiết với mức tối đa và tối thiểu cho sản xuất xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu trong sử dụng c ũng như như định mức hao hụt hợp lý trong vận chuyển và bảo quản. + Quản lý n guyên vật liệu là một trong những nội dung quan trọng cần thiết c ủa công tác quản lý nói chung c ũng như công tác quản lý sản xuất nó i riêng luôn được cách nhà quản lý doanh nghiệp quan tâ m đế n. Muốn quản lý vật liệu chặt chẽ và có hiệu quả chúng ta cần phải tiến hành và tăng cườ ng công tác quản lý cho phù hợp với thực tế sản xuất c ủa doanh nghiệp. 3.Chức năng và nhiệm vụ : Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt c ủa nền kinh tể thi trườ ng . Để diều hành và chỉ đạo sản xuất kinh doanh, nhà lãnh đạo phải thườ ng xuyê n nắm băt về các thông tin về thi trườ ng, giá cả sự biến động c ủa các yếu tố đầ u vào và đầ u ra một cách chính xác đầ y đủ và kịp thời. Những số liệu c ủa kế toán có thể giúp cho lãnh đạo đưa ra những chỉ đạo đúng đắ n trong chỉ đạo và 5
  7. Quản lý NVL sản xuất kinh doanh. Hơn nữa hạch toán kế toán noi chung và hạch oá n nguyên vật liệu nói riêng trong doanh nghiệp nếu thực hiện đày đủ, chính xác và khoa học sẽ giúp cho công tác hạch toán tính giá thành sản phẩ m được chính xác từ đầ u, ngược lại sẽ ảnh hưở ng đến giá tri sản phẩm sản xuất ra. Hạch toán vật liệu thể hiẹn vai trò tác dụng to lớn c ủa mình thông qua cac nhiệ m vụ sau: +Phải tổ chức đánh giá, phân loại nguyên vật liệu phù hợp với các nguyên tắc, yêu cầu quản lý thống nhất c ủa nhà nước và doanh nghiệp nhằ m phục vụ cho công tác lãnh đạo và quản lý tình hình nhập nguyên vật liệu, bảo quản nguyên vật liệu nhằ m hạ giá thành sản phẩm. Tổ chức chứng từ tài khoản, sổ kế toán phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho c ủa doanh nghiệp để ghi chép phản ánh tạap hợp số liệu về tình hình hiện có và sự biến đọng c ủa nguyên vật liẹu nhằ m cung cấp cho việc tâpj hợp chi phí và tính giá thành sản phẩ m. Giá m sát và kiể m tra chế đọ bảo quản, dự trữ, sử dụng nguyên vật liệ u nhằ m ngăn ngừa và sử lý nguyên vật liệu thừa, thiếu, ứ đọng, ké m phẩ m chất tính toán chính xác giả trị vật liệu đưa vào sử dụng . 4. Phân loại và phương pháp tính giá nguyên vật liệu: 1.1 Phân loại nguên vật liệu: + Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh c ủa các doanh nghiệp phải sử dụng nhiều loai nguyên vật liệu khác nha. Mỗi loại nguyên vật liệu s ử dụng có một nội dung kinh tế và vai trò trong quá trình sản xuất c ũng khác nhau. Vì vậy để quản lý tốt nguên vật liệu đòi hỏi phải phân loại được từng loại nguyên vật liệu hay nói cách khác là phải phân loại nguyên vật liệu. + Phân loại nguyên vật liệu là việc sắp xếp nguyên vật liệu theo từng loại, từng nhóm căn cứ vào tiêu thức nhất định nào đó để thuận tiện cho việc quản lý và hạch toán. 6
  8. Quản lý NVL 1.1.1 Phân loại nguyên vật liệu: Căn cứ vào nội dung kinh tế vai trò c ủa vật liệu trong quá trình sả n xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý c ủa doanh nghiệp mà vật liệu được chia thành những loại sau: + Nguyên vật liệu chính ( Bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài) nguyên vật liệu chính là đối tượ ng lao động chủ yếu cấu thành nên thực thể sản phẩ m như: sắt, thép, xi măng trong những doanh nhiệp xây dựng cơ bản, các hạt nhự ,nhự tổng hợp cho các doanh nghiệp sản xuất nhựa... Đối với nửa thành phẩm mua ngoài với mục đích tiếp tục quá trình sả n xuất ra sản phẩm hàng hoá. + Vật liệu phụ: Là những loai vật liệu mang tính chất phụ trợ trong quá trình sản xuất kinh doanh, vật liệu pụ này có thể kết hợp với vật liệ u chính để làm tăng thêmtác dụng c ủa sản phẩ m phục vụ lao động c ủa ngườ i sản xuất( sơn ,que hàn,...) để duy trì hoạt đọng bình thườ ng c ủa phương tiê n hoạt động( dầu nhờn, dầu lau máy ...) + Nhiên liệu: Bao gồm các loại ở thể lỏng, khí, rắn như xăng, dầu, than c ủi, hơi đốt để phục vụ cho sản xuất sản phẩm. + Thiết bi xây dựng cơ bản: Bao gồm các loai thiết bị phương tiện lắp đặt vào các công trình xây dựng cơ bản của doanh nghiệp. + Phế liệu: Là các loại vật liệu loại ra trong quá trình sản xuất như gỗ, sắt, tép vụn hặc phế liệu thu hồi trong quá trình thanh lý tài sản cố định. + Phụ tùng thay thế, sửa chữa: Là những chi tiết, bộ phận máy móng thiết bị , phương tiên vận tải. * Ngoài cách phân loại nguên vật liệu như trên còn có thể phân loạ i căn cứ vảo một số tiêu thức khác như: + Căn cứ vào nguên vật liệu nhập trong nước, nhập nước ngoài. 7
  9. Quản lý NVL + Căn cứ vào vào mục đích c ũng như nội dung qui định phản ánh các chi phí vật liệu trên các tài khoản kế toán vật liệu c ủa doanh nghiệp được chia thành nguyên vật liệu trực tiếp dungd cho sản xuất, chế tạo sản phẩm, nguyê n vật liệu dùng cho nhu cầu như quản lý pân xưở ng, bán hàng, quản lý doanh nghiệp. 1.1.2 Phân loại công c ụ, dụng c ụ: - Do đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và đặc điể m c ủa t ư liệu lao động những tư liệu sau đây không phân biệt giá trị và thời gian s ử dụng vẫn đực coi là công c ụ, dụng c ụ. - Các loại bao bì dùng để đựng vật liệu, hàng hoá trong quá trình thu mua, bảo quản và tiêu thụ. - Nhưng dụng c ụ đồ nghề băng thuỷ tinh, dầy dép chuyên dung là m việc -Các loại bao bì kè m theo hàng hoá có tính giá riêng nhưng vẫn tính giá trị hao mòn để trừ dần vào giá trị boa bì trong quá trình dự trữ, bảo quả n hay vận chuyển hàng hoá. - Các công cụ gá lắp, chuyên dùng cho sản xuất. - Các lán trại tạm thời, đòn giáo, công c ụ trong nghành xây dựng cơ bản. Để phục vụ cho công tác bộ công c ụ dụng cụ c ủa doanh nghiệp đượ c chia thành 3 loại. + Công cụ, dụng c ụ. + Baobì luân chuyển. + Đồ dùng cho thuê. 1.2 Phương pháp tính giá nguyên vật liệu 8
  10. Quản lý NVL Đánh giá nguyên vật liệu là dùng thức đo tiền tệ để xác định giá tr ị của chúng theo đúng nguyên tác nhất định. Việc đánh giá nguyên vật liệu nhập xuất tồn kho có ảnh hưở ng rất quan trọng đế n việc tính đúng, tính đủ chi phí nguyên vật liệu, vào giá thành sản phẩm. Nguyên tắc cơ bản c ủa kế toán nguyên vật liệu, công c ụ, dụng c ụ là hạch toán theo giá thực tế là giá trị vật liệu, công c ụ, dụng c ụ phản ánh trên các sổ sách tổng hợp, trên các bảng cân đối tài sản, các báo cáo kế toán phải theo giá thực tế song do đặc điểm c ủa kế toán nguyên vật liệu có nhiều chủng loại, nhiều loại thườ ng xuyên biến động trong quà trínhản xuất để đơn giản và giả m bớt khối lượ ng tính toán ghi chép hàng ngày kế toán NVL trong một số doanh nghiệp có thể sử dụng giá hạch toán để hach toán. 1.2.1 Giá thực tế nhập kho: Tuỳ theo từng nguồn nhập mà giá trị vốn thực tế c ủa vật liệu được xác định như sau: - Đối với vật liệu mua ngoài: Giá thực tế gồm giá mua ghi trên hoá đơ n cộng với các chi phí vận chuyển bảo quản, bốc xếp, phân loại ... vật liệu từ nơi mua về nhập kho trong đó phân biệt NVL mua vào sử dụng phục vụ. + HĐSXKD thuộc đối tượ ng chịu thuế Giá trị gia tăng, theo phương pháp khấu trừ 10%, nhiêu liệu sắt thép. + HĐSXKD chịu thuế Giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp hoặc không thuộc đối tượ ng chịu thuế GTGT, đơn vị không áp dụng. - Đối với vật liệu do doanh nghiệp tự gia công chế biến thì giá trị thực tế bao gồm: Giá thực tế xuất kho gia công chế biến chi phí gia công chế biến. - Đối với vật liệu thuê ngoài gia công chế biến giá thực tế là giá vật liệu xuất kho thuê chế biến cộng với chi phí vận chuyển bốc dỡ đến nơi thuê chế biến cộng với chi phí vận chuyẻen bốc dỡ đế n nơi thuê chế biến và từ đó về doanh nghiệp cùng với số tiền phải trả cho đơn vị nhận gia công chế biến. 9
  11. Quản lý NVL - Đơn vị khác góp vốn liên doanh bằng vật liệu thì giá thực tế vật liệ u nhận góp vốn liên doanh là giá do hội đồng liên doanh quy định. - Phế liệu được đánh giá theo ước tính (giá thực tế có thể sử dụng đượ c hoặc có thể bán được ). 1.2.2 Giá thực tế xuất kho: Khi xuất kho dùng vật liệu kế toán phải tính toán chính xác giá trị thực tế của vật liệu xuất cho các nhu cầu, đối tượ ng khác nhau. Việc tính toán giá thực tế c ủa vật liệu có thể được tính theo nhiều phương pháp tuỳ theo từng điều kiện và phương pháp kế toán c ủa từng doanh nghiệp để lựa chọn phương pháp tính cho phù hợp. a. Tính theo đơn giá bình quân tồn đầ u kỳ. TrÞ gi¸ thùc tÕvËtliÖutån dÇukú Đơn giá bình quân đầ u kỳ = sè l­îng vËtliÖutån dÇukú Sè l­îng vËtliÖu Giá thực tế vật liệu xuất kho = x xuÊttrong kú Tính theo đơn giá bình quân giá - quyền Giá thực tế + Giá thực tế tồn đầu kỳ nhập trong kỳ Đơn giá bình quân giá = quyền của vật liệu xuất kho Số lượng vật liệu + Số lượng vật liệu tồn kho đầu kỳ nhập kho trong kỳ Số lượng vật Đơn giá bình quân gia Giá thực tế xuất kho = x quyền vật liệu xuất kho liệu xuất kho 10
  12. Quản lý NVL Về cơ bản hai phương pháp này giống nhau và đề u có ưu điểm là đơn giản để tính toán nhưng còn có nhược điểm: phương pháp bình quân gia quyền khối lượ ng công việc tính toán nhiều. Phương pháp tính theo đơn giá bình quân tồn đầ u kỳ độ chính xác kém hơn phương pháp bình quân gia quyền. b. Tính theo đơn giá đích danh. Phương pháp này thườ ng áp dụng đối với các loại vật liệu có giá tr ị cao, các loại vật tư đặc chủng. Giá thực tế vật liệu xuất kho được căn cứ vào đơn giá thực tế vật liệ u nhập kho theo từng lô, từng lần nhập và số lượ ng xuất kho theo từng lần. c. Tính theo giá thực tế nhập trước - xuất trước (FIFO). + Theo phương pháp này ta phải xác định được đơn giá thực tế nhập kho c ủa từng lần nhập. Sau đó căn c ứ vào số lượ ng xuất, tính ra giá thực tế xuất kho theo nguyên tắc: tính theo đơn giá thực tế nhập trước đối với lượ ng xuất kho thuộc lần nhập trước, số còn lại được tính theo đơn giá thực tế các lần nhập sau. Như vậy giá thực tế c ủa vật liệu tồn cuối kỳ chính là giá thực tế của vật liệu nhập kho thuộc cacs lần mua vào sau cùng. + Phương pháp này có ưu điểm là giá thực tế của vật liệu tồn kho và vật liệu xuất kho được tính toán chính xác. Nhưng khối lượ ng công việc tính toán nhiều, vì phải tính toán riêng cho từng doanh điể m vật liệu. Ngoài ra do giá cả biến động nên phải chú ý khả năng bảo toàn vốn kinh doanh. d. Tính theo đơn giá bình quân tồn đầ u kỳ và nhập trong kỳ: Về cơ bản phương pháp nay giống phương pháp (Tính giá bình quân tồn đầ u kỳ nhưng đơn giá vật liệu được tính bình quân cho cả tồn đầ u kỳ và nhập trong kỳ 11
  13. Quản lý NVL Đơn giá đàu kỳ = Giá thực tế tồn đầ u kỳ + Giá thực té nhập trong kỳ Số lượ ng tồn đầ u kỳ + Số lượ ng nhập trong kỳ Giá thựctế xuất kho được tính bằng cách lấy số lượ ng xuất kho nhâ n với đơn giá bình quân Ưu điể m: Đơn giản, dễ làm. Nhược điểm: Công việc dòn đế n cuối tháng mới biết trị giá xuất là m trậm việc tính toán. e. Tính theo giá nhập - xuất trước (LIFO). + Theo phương pháp này kế toán phải xác định đơn giá thực tế nhập kho lần cuối. Sau đó mới lần lượt đế n nhập trước để tính giá thực tế xuất kho. Như vậy giá thực tế của vật liệu tồn kho cuối kỳ lại là giá thực tế vật liệu tính theo đơn giá c ủa các lần nhập đầu kỳ. + Phương pháp này giá thực tế c ủa vật liệu xuất dùng luôn sát giá cả thị trườ ng ở thời điểm sử dụng vật liệu. Nhưng giá vốn thực tế vật liệu tồn kho lại không hợp lý với chế độ bảo quản vật liệu tồn kho. f. Phương pháp hệ số giá. Trườ ng hợp doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán để theo dõi chi tiết tình hình nhập xuất vật liệu hàng ngày, giá hạch toán có thể dùng để ghi s ổ chi tiết vật tư. Cuối tháng kế toán phải điều chỉnh theo giá thực tế của vật liệ u xuất kho. Giá thực tế của vật + Trị giá vốn thực tế liệu tồn đầu kỳ của VL nhập trong kỳ Hệ số giá vật liệu (H) = Số lượng vật liệu Trị giá hạch toán của + vật liệu nhập trong kỳ tồn kho đầu kỳ 12
  14. Quản lý NVL Sau đó tính ra giá thực tế xuất kho. Giá thực tế Giá hạch toán của = x Hệ số giá vật liệu xuất kho vật liệu xuất kho Tuỳ thuộc vào từng đặc điểm, yêu cầu và trình độ quản lý c ủa doanh nghiệp mà hệ số giá có thể tính riêng cho từng thứ, từng nhóm hoặc cho cả loại vật liệu c ủa doanh nghiệp. Phương pháp này khối lượ ng công việc tính toán hàng ngày sẽ giảm áp dụng thích hợp đối với doanh nghiệp có khối lượ ng hàng tồn kho lớn, nhiề u chủng loại vật liệu. II. NỘI DUNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGUÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP: 1. Xây dưng định mức tiêu dùng: 1.1. Khái nệm: Mưc tiêu dùng nguyên vật liệu là lương nguyên vật liệu tiêu dùng lớ n nhất cho phép để sản xuất moọt đơn vị sản phẩm hợc để hoàn thiện một công việc nào đó trong điều kiện tổ chức và điều kiện kỹ thuật nhất định. Việc xây dựng định mức tiêu dùng vật liệu chính xác và đưa mức đó vào áp dụng trong sản xuất là biện pháp quan trong nhất để thực hiện tiết kiệ m vật liệu có cơ sở quản lý chặt chẽ việc sủ dụng nguyên vật liệu. Mức tiêu dùng nguyên vật liệu c òn là căn c ứ để tiến hành kế hoạch hoá cung ứng và sử dụng vật liệu tạo điều kiện cho hạch toán kinh tế và thúc đẩ y phong trào thi đua và thực hành tiết kiệ m trong doanh nghiệp. 1.2 Phương pháp định mức tiêu dùng nguyên vật liệu: 13
  15. Quản lý NVL Phương pháp định mưc tiêu dùng nguyên vật liệu có ý nghĩa quyết định đế n chất lượ ng cách mức đã được xác định . Tuỳ theo từng đặc điểm kinh tế kỹ thuật và điều kiện c ụ thể của từng doanh nghiệp mà lựa chọn phưoưng pháp xây dựng ở mưc thích hợp. Trong thực tế các phương pháp xây dựng ở mức thích hợp c ủa tiêu dùng vật liệu sau đây. 1.2.1. Phương pháp định mức theo thống kê kinh nghiệ m: Là phương pháp dựa vào 2 căn cứ: các số liệu thống kê về mức tiê u dùng nguyên vật liệu c ủa kỳ báo cáo những kinh nghiệm c ủa những công nhân tiên tiến rổi dùng phương pháp bình quân gia quyền để xác định, định mức. Ưu điểm: đơn giản rễ vận dụng có thể tiến hành nhanh chóng, phục vụ kịp thời cho sản xuất. Nhược điểm: ít tính khoa học và tính chính xác. 1.2.2. Phượ ng pháp thực nghiệm: Là phương pháp dựa trên kết quả c ủa phòng thí nghiệ m kết hợp vớ i những điều kiện sản xuất nhất đinhj để kiểm tra sửa đổi và kết quả đã tính toán để tiến hành sản xuất thử nhăm xác định mức cho kế hoạch. Ưu điể m: Có tính chính xác và khoa học hơn phương pháp thống kê. Nhược điểm: Chưa phân tích toàn bộ các yếu tố ảnh hưở ng đế n định mức và còn phu thuộc vào phòng thí nghiệm, có thể không phù hợp với điề u kiện sản xuất. 1.2.3.Phương pháp phân tích: Là kết hợp việc tính toán về kinh tế k ĩ thuật với việc phân tích các nhân tố ảnh hưở ng tới việc tiêu hao nguyên vật liệu, chinh vì thế nó được tiến hành theo hai bước 14
  16. Quản lý NVL Bước 1: Thu thập và nghiên c ứu các tài liệu đế n mức đặc biệt là về thiết kế sản phẩ m, đặc tính c ủa nguyên vật liệu, chất lượ ng máy móc thiết bị, trình độ tay nghề công nhân... Bước 2: Phân tích từng thành phần trong cơ cấu định mức, tính hệ số sử dụng và đề ra biện pháp phấn đấu giả m mức trong kì kế hoạch. Ưu điểm: Có tính khoa học và tính chính xác cao, đưa ra một mức tiê u dùng hợp lý nhất. Hơn nữa khi s ử dụng phương pháp này định mức tiêu dùng luôn nằ m trong trạng thái được cải tiến. Nhược điểm: Nó đòi hỏi một lượ ng thông tin tương đối lớn toàn diệ n vàchính xác, điều này có nghĩa là công tác thông tin trong doanh nghiệp phả i tổ chức tốt. Một điều rễ thấy khác đó là một lượ ng thông tin như vậy đòi hỏi phải có đội ngũ sử ly thông tincó trình đọ và năng lực cao nhưng dù thế nào đ i nữa thì đây cũng là phương pháp tiên tiến nhất. 2. Bảo đảm nguyên vật liệu cho sản trong doanh nghiệp: Đả m bảo toàn vẹn số lượ ng và chất lượ ng nguyên vật liệu là một điề u rất cần thiết trong doanh nghiệp vì nó là nơi tập chung thành phần c ủa doanh nghiệp trước khi đưa vào sản xuất và tiêu thụ. 2.1 Xác định lượ ng nguyên vật liệu cần dùng: Xuất phát từ đặc điểm về sự đa dạng c ủa sản phẩm và quy trình sả n xuất c ủa mỗi công trình là khác nhau. Điều này cho thấy để đả m bảo quá trình sán xuất và chất lượ ng sản phẩm c ủa công ty đã phải sử dung một khối lượ ng vật liệu cần dùng tương đối lớn, đa dạng về chủng loại. Đối với mỗi sán phẩ m khác nhau tạo lên thực thể thể sản phẩm là khác nhau. VD: Đối với sản xuất cầu đườ ng thì nguyên vật liệu chính là xi măng, sắt thép, gạch đá. Đối với đội xây lắp khung kính thì nguyên vật liệu chính lại là Khung nhô m, kính ,tôn... 15
  17. Quản lý NVL Dq (mdk) = Error! Trong đó: Mkdl khối lượ ng nguyên vật liệu dự trữ đầ u kỳ thoe thực tế và kế hoạch. mk: mức tiêu hao nguyên vật liệu cho sản xuất đơn vị sản phẩ m kỳ kế hoạch. Dq (mck) = Error! Trong đó: Mck1, Mckk: Khối lượ ng nguyên vật liệu dự trữ cuối kỳ theo thực tế và kế hoạch. 2.2 Xác định lượ ng nguyên vật liệu cần dự trữ: - Tai các doanh nghiệp xây dựng: các sản phẩ m chủ yếu là công trình mà khi các công trình được khởi công thì khối lượ ng nguyên vât liệu thường được chuyển thẳng tới các công trình để đưa vào trực tiếp thi công. Tuy nhiên để tránh sự biến động c ủa nguyên vật liệu nên việc dự trữ nguyên vật liệu là vô c ũng cần thiết - Tại doanh nghiệp có tể áp dụng các phương pháp dự trữ sau: 2.2.1 Dự trữ thườ ng xuyên: Dự trữ thườ ng xuyên là lượ ng dự trữ nhằm đả m bảo quá trình sản xuấ t diễn ra liên tục trong điều kiện cung ứng bình thườ ng. Lượ ng dự trữ thườ ng xuyên mỗi loại tính theo công thức: DTtx = Tcư H ĐMth Trong đó: DTtx: Lượ ng dự trữ thườ ng xuyên. 16
  18. Quản lý NVL Tcư: Thời gian, ngày cung ứng trong các điều kiện bình thườ ng ĐMth: Định mức sủ dụng( tiêu hao trong một ngày) 2.2.2 Lượ ng dự trữ bảo hiể m: Lượ ng dự trữ bảo hiểm là lượ ng dự trự nhằm bảo đả m quá trình sá n xuấ tiến hành liên tục trong điêù kiện cung ứng không bình thườ ng. Để xác định được mức dự trữ có thể dựa vào các cơ sở sau: +Mức thiệt hại vật chất do nguên vật liệu gây ra. + Các số liệu thống kê về số lần, lượ ng vật liệu c ũng như số ngày mà ngườ i cung cấp không cung ứng đúng hạn. + Các dự báo về biến động trong tương lai. Lương dự trữ bảo hiểm mỗi loại có thể được tính theo công thưc đơ n giản sau: DTbh = t sl H ĐM th Trong đó: DTbh : Lượ ng nguyên vật liệu được dụ trữ thưỡ ng xuyên t sl :Thời gian cung ứng sai lệch so với sự kiện ĐMth : Định mức trong một ngày 2.2.3 Lượ ng dự trữ tối thiểu cần thiết: Để hoạt đọng được tiến hành bình thườ ng trong mọi điều kiện doanh nghiệp được tính toán, lượ ng nguyên vật liệu được dự trữ tối thiểu cần thiết băng tổng lượ ng dự trữ thườ ng xuyên và dự trữ bảo hiể m. DTttct = DTtx + DTbh . Trong đó lượ ng dự trữ tối thiểu cần thiết 17
  19. Quản lý NVL Ngoài ra doanh nghiệp hoạt động theo mùa sẽ phải xác định thê m lượ n dự trữ theo mùa. 2.2.4. Dự trực theo thời vụ. Dự trữ theo thời vụ để đả m bảo quá trình sản xuất, kinh doanh tiế n hành được liên tục, đặc biệt đối với các thời gian “giáp hạt” về nguyên vật liệu. Các doanh nghiệp sản xuất theo thời vụ, như: thuốc lá, mía đườ ng, chè... Đại lượ ng dự trữ vật tư được tính theo 3 chỉ tiêu: - Dự trữ tuyệt đối: Là khối lượ ng c ủa từng loại vật tư chủ yếu, biể u hiện bằng các đơn vị hiện vật, như tấn, kg, m, m2... Đại lượ ng dự trữ tuyệt đối rất cần thiết, giúp cho doanh nghiệp tổ chức, xây dựng và hoàn thiện hệ thống kho tàng - Dự trữ tương đối: Được tính bằng só ngày dự trữ. Đại lượ ng dự trữ tương đối chỉ cho thấy s ố lượ ng vật tư dự trữ đả m bảo cho sản xuất, kinh doanh c ủa doanh nghiệp tiến hành được l iên tục trong khoảng thời gian c ủa doanh nghiệp tiến hành được liên tục tỏng khoảng thờ i gian bao nhiêu ngày. Dự trữ vật tư tương đối rất cần thiết, giúp cho việc phân tích tình hình dữ trữ các loại vật tư chủ yếu trong doanh nghiệp. Dự trữ tuyệt đối và dự trữ tương đói có quan hệ mật thiết với nhau, thông qua chỉ tiêu mức tiêu dùng (hoặc cung ứng) vật tư bình quân cho một ngày đêm. Nếu ký hiệu: M - Dự trữ tuyệt đối. t- dự trữ tương đối. m - mức tiêu dùng vật tư cho sản xuất trong một ngày đêm. Thì 18
  20. Quản lý NVL M = t . m hoặc : t = Error! - Dự trữ biểu hienẹ bằng tiền: Là khối lượng vật tư dự trữ biểu hiệ n bằng giá trị, bằng tích số giữa đạ i lượ ng vật tư dự trữ tuyệt đối với đơn giá mua các loại vật tư. Chỉ tiêu dự trữ biểu hiện bằng tiền rất cần thiết cho việc xác định nhu cầu về vốn lưu động và tình hình cung ứng vật tư. Phương pháp phân tích: So sánh số lượ ng vật tư thực tế đang dự tr ữ theo từng loại với số lượ ng vật tư cần dự trữ. Cao quá hoặc thấp quá đề u là không tốt. Nếu dự trữ cao quá sẽ gây ứ đọng vốn. thực chất, dự trữ là vốn chết trong suốt thời gian nằm chờ để đưa vào sản xuất. 2.3 Xác định lượ ng nguyên vật liệu cần mua: Căn c ứ vào kế hoạch sản xuất c ủa tháng, quý và sổ nhu cầu vật tư được xét duyệt phong kế hoạch sản xuất kinh doanh tìm kiếm nguồn cung cáap thích hợp đả m bảo nguồn vật liệu đúng chất lượ ng đủ về số lượ ng, hợp lý về giá cả. 3. Xây dựng kế hoạch mua sắm nguyên vật liệu: Tuỳ thuộc vào lĩnh vực hoạt động nên cần phải xây dựng cho mình một kế hoạch mua sắm để tránh sự biến động đột ngột c ủa nguyên vật liệ u trong hiện tại và trong tương lai. 3.1 Trong hiện tại: Phải xây dựng một kế hoạch chặt chẽ, cần tìm hiể u kỹ thị trườ ng từ đó dưa ra việc xây dựng kế hoạch mua sắm nguyên vật liệ u là: cần mua những gì, cần mua ở đâu... 3.2 trong tương lai: Dựa vào khả năng dựa vào kế hoạch trong tương lai doanh nghiệp phải xây dựng cho mính những kế hoạch chặt chẽ c ụ thể để khi thi công các công trình sản xuất không xảy ra những trườ ng hợp thiế u nguyên vật liệu là m công việc bị ngưng trệ dẫn tới giảm lợi nhuận cho doanh nghiệp. 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1