Đề tài "Đầu tư phát triển giáo dục đào tạo bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước: Thực trạng và giải pháp"
lượt xem 122
download
Bước vào Thế kỷ 21 ngành Giáo dục Việt Nam đã trải qua hơn 15 năm đổi mới và thu được những thành quả quan trọng về mở rộng quy mô, đa dạng hóa các hình thức giáo dục và nâng cấp cơ sở vật chất cho nhà trường, trình độ dân trí được nâng cao, chất lượng giáo dục có những chuyển biến bước đầu.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề tài "Đầu tư phát triển giáo dục đào tạo bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước: Thực trạng và giải pháp"
- BÁO CÁO THỰC TẬP Đề tài "Đầu tư phát triển giáo dục đào tạo bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước Thực trạng và giải pháp"
- MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 5 CHƯƠNG I ................................ ................................ ................................ ...................... 7 GIÁO DỤC ĐÀO TẠO VÀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN BẰNG NGUỒN VỐN NSNN CHO GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ................................ ................................ ............................... 7 1.1 Vai trò và hệ thống giáo dục đào tạo trong nền KTQD .............................................. 7 1.1.1 Vai trò của giáo dục và đào tạo trong nền KTQD ........................................................ 7 1.1.2 Hệ thống giáo dục quốc dân ............................................................................................ 8 S ơ đồ 1.1: Hệ thống giáo dục ở Việt Nam ......................................................................... 9 Bảng 1.1 Bảng hệ thống bằng cấp ở Việt Nam ................................................................. 10 (Nguồn : Bộ Giáo dục và đào tạo) ................................................................................... 10 1.2 Vai trò của NSNN đối với giáo dục đào tạo .............................................................. 11 1.2.1 Khái niệm và bản chất của NSNN ................................................................................ 11 1.2.2 Đặc điểm và vị trí của nguồn vốn ngân sách nhà nước trong đầu tư phát triển ngành giáo dục ......................................................................................................................... 11 1.2.3 Vai trò của NSNN với giáo dục đào tạo ........................................................................ 12 1.3 Đầu tư p hát triển bằng nguồn vốn NSNN cho giáo dục và đào tạo.......................... 14 1.3.1 Khái niệm đầu tư phát triển bằng nguồn vốn NSNN cho giáo dục và đào tạo ........ 14 1.3.2 Vai trò đầu tư phát triển giáo dục đào tạo ................................................................... 14 1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư phát triển ngành giáo d ục bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước ................................................................................................................ 15 1.4.1 Cơ chế chính sách và trình độ quản lý ........................................................................ 15 1.4.2 Đăc trưng của ngành giáo dục trong thời kỳ mới ....................................................... 16 1.4.3 Các nhân tố về kinh tế xã hội ....................................................................................... 16 1.4.4 Một số nhân tố khác ....................................................................................................... 17 1.5 Nội dung đầu tư phát triển bằng nguồn vốn NSNN cho giáo dục và đào tạo........... 17 1.5.1 Giáo dục và đào tạo ........................................................................................................ 17 1.5.2 Đầu tư giáo dục và đào tạo theo thành phần ............................................................... 19 CHƯƠNG II ................................................................................................................... 21 THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN BẰNG NGUỒN VỐN NSNN CHO GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TẠI VIỆT NAM ............................................................................................ 21 GIAI ĐOẠN 2006 -2010 ................................................................ ................................ .. 21 2.1 Tổng quan tình hình phát triển giáo dục từ năm 2006 đến năm 2010.............. 21 2.1.1 Hiện trạng hệ thống giáo dục tại Việt Nam............................................................ 21 2.1.2. Tình hình vốn đầu tư vào giáo dục và đào tạo từ năm 2006 đến năm 2010 ............ 27 2.2.1 Tổng vốn đầu tư cho giáo dục và đào tạo bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước ..... 28 2.2.2 Đầu tư cho giáo dục và đào tạo theo cấp học, bậc học ............................................... 29 2.2.3 Đầu tư cho giáo dục và đào tạo theo phân vùng tự nhiên và dân cư......................... 32 2.2.4 Đầu tư phát triển mạng lưới trường lớp ...................................................................... 34 2.2.5 Chi thường xuyên và chi đầu tư xây dựng cơ bản ...................................................... 36
- 2.3.1 Những thành tựu đạt được ............................................................................................ 44 2.3.2 Những hạn chế ................................................................................................................ 49 2.3.3 Nguyên nhân của những yếu kém bất cập ................................................................... 55 CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CHO GIÁO DỤC ĐÀO TẠO BẰNG NGUỒN VỐN NSNN GIAI ĐOẠN 2011-2015 ....................................................................................................................... 56 3.1 Định hướng phát triển giáo dục đào tạo và đầu tư phát triển giáo dục đào tạo bằng nguồn vốn NSNN ................................................................ ................................ ........... 56 3.1.1 Định hướng phát triển đối với những mục tiêu về nội dung giáo dục và đào tạo .... 56 3.1.2 Định hướng đầu tư ngân sách nhà nước phát triển ngành giáo dục ......................... 60 3.2. Một số giải pháp tăng cường và nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển ngành giáo d ục bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước ..................................................................... 62 3.2.1 Tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo .......................................................................................................................... 62 3.2.2 Giải pháp về đổi mới cơ chế tài chính .......................................................................... 66 3.2.3 Nâng cao năng lực của các tổ chức điều hành ............................................................. 68 3.2.4 Giải pháp về tạo vốn ngân sách nhà nước giành cho đầu tư phát triển ngành giáo dục ............................................................................................................................................. 70 KẾT LUẬN..................................................................................................................... 73 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................... 74 LỜI MỞ ĐẦU 1 ................................ ................................ ................................ ...... 75 CHƯƠNG I: GIÁO DỤC ĐÀO TẠO VÀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN BẰNG NGUỒN VỐN NSNN CHO GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO................................................................................. 3 75 1.1 Vai trò và hệ thống giáo dục đào tạo trong nền KTQD 3 .................................... 75 1.2 Vai trò của NSNN đối với giáo dục đào tạo 7 ..................................................... 75 1.3 Đầu tư phát triển bằng nguồn vốn NSNN cho giáo dục và đào tạo 10 ................. 75 1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư phát triển ngành giáo dục bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước................................ ........................................................................................... 11 75 1.5 Nội dung đầu tư phát triển bằng nguồn vốn NSNN cho giáo dục và đào tạo. 13 . 75 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN BẰNG NGUỒN VỐN NSNN CHO GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2006-2010 ......................... 17 76 Tổng quan tình hình phát triển giáo dục từ năm 2006 đến năm 2010 17............. 76 2.1 CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CHO GIÁO DỤC ĐÀO TẠO BẰNG NGUỒN VỐN NSNN GIAI ĐOẠN 2011-2015 ................................................................................................ ................................ . 52 76 3.1 Định h ướng phát triển giáo dục đào tạo và đầu tư phát triển giáo dục đào tạo bằng nguồn vốn NSNN ...................................................................................................................... 52 76 3.2. Một số giải pháp tăng cường và nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển ngành giáo dục bằng nguồn vốn ngân sách nhà nư ớc ..................................................................................... 58 76
- KẾT LUẬN 69 .................................................................................................... 77 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 70 ................................ ............................. 77
- LỜI MỞ ĐẦU Bước vào Th ế kỷ 21 ngành Giáo dục Việt Nam đã trải qua hơn 15 năm đổi m ới và thu được những th ành quả quan trọng về mở rộng quy mô, đa dạng hóa các h ình thức giáo dục và nâng cấp cơ sở vật chất cho nhà trường, trình độ dân trí được n âng cao, chất lượng giáo dục có những chuyển biến bước đầu. Đảng và nhà nước ta luôn coi giáo dục là quốc sách hàng đầu, phát triển giáo dục là nền tảng, nguồn nhân lực chất lượng cao là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, là yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và b ền vững. Giáo dục là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn d ân, xây d ựng xã hội học tập, tạo điều kiện cho mọi người, ở mọi lứa tuổi, mọi trình độ được học tập thường xuyên, Nhà nư ớc giữ vai trò chủ đạo trong p hát triển sự n ghiệp giáo dục.Trước đây, khi còn trong ch ế độ bao cấp, ngành giáo dục nước ta chủ yếu chịu sự quản lý và đ ầu tư của nhà nước, từ sau Đại hội VIII Đảng và Nhà nước khuyến khích mở cửa trong đầu tư giáo dục, xã hội hóa giáo dục nhằm đáp ứng yêu cầu đầu tư của ngành, giảm gánh nặng đầu tư cho nhà nước, nâng cao hiệu quả trong đầu tư. Để đánh giá được tầm quan trọng và hiệu quả của vốn ngân sách nhà nước đầu tư phát triển ngành giáo dục trong thời gian qua, và vai trò của vốn n gân sách nhà nước cho giáo dục trong thời gian tới, đề tài được nghiên cứu trong chuyên đề tốt nghiệp đó là: “Đầu tư phát triển giáo dục đào tạo bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước: Thực trạng và giải pháp”. Nội dung chính của đề tài bao gồm 3 phần chính: Chương 1: Giáo dục đào tạo và đầu tư phát triển bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước cho giáo dục và đào tạo. Nội dung chính của chương nh ằm tìm h iểu những vấn đề chung nhất về đầu tư phát triển ngành giáo dục, vai trò của đầu tư phát triển ngành giáo dục, vị trí nguồn vốn ngân sách nh à nước trong đầu tư phát triển ngành giáo dục. Chương 2:Thực trạng đáu tư phát triển bằng nguồn vốn NSNN cho giáo dục và đào tạo tại Việt Nam giai đoạn 2006-2010. Nội dung chính của chương
- xây dựng hình ảnh tổng quan về hiên trạng ngành giáo dục Việt Nam qua đó đánh giá tình hình đầu tư phát triển ngành giáo dục từ nguồn vốn ngân sách nhà nước từ n ăm 2001 đ ến nay. Chương 3: Một số kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển ngành giáo dục đào tạo bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước g iai đoạn 2011 -2015. Nội dung chính của chương đề cập đến chiến lược đầu tư phát triển ngành giáo dục đến năm 2020 của Đảng và nhà nước, trên cơ sở đó cùng với tình hình đầu tư phát triển ngành giáo dục đã đề cập đến ở chương 2, xây dựng nên một số giải pháp nhằm tăng cường và nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển ngành giáo dục bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước trong thời gian tới.
- CHƯƠNG I GIÁO DỤC ĐÀO TẠO VÀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN BẰNG NGUỒN VỐN NSNN CHO GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 1 .1 Vai trò và hệ thống giáo dục đào tạo trong nền KTQD 1 .1.1 Vai trò của giáo dục và đào tạo trong nền KTQD Giáo dục được xem là hoạt động xã hội rộng lớn có liên quan trực tiếp đến quyền lợi và nghĩa vụ của mọi người dân, mọi tổ chức kinh tế- xã hội, đồng thời có tác động mạnh mẽ đến tiến trình phát triển nhanh hay chậm của một quốc gia. Nghị quyết trung ương 4 khoá VII nêu rõ: “cùng với khoa học công nghệ, GD-ĐT là quốc sách hàng đ ầu “ và báo cáo Chính trị của Ban Chấp Hành Trung Ương Đảng tại Đại hội lần thứ IX Đảng Cộng Sản Việt Nam khẳng định : “Phát triển giáo dục - đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đ ẩy sự nghiệp CNH - HĐH, là điều kiện đ ể phát huy nguồn lực con ngư ời - yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và b ền vững”. Giáo dục đào tạo có 3 chức năng chính: - Chức năng kinh tế: Th ứ nhất, giáo dục là con đường cơ bản nhất để tích luỹ vốn nhân lực - nhân tố quyết định tăng năng su ất lao động, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Đào tạo nên một lớp người mới có năng lực cần thiết để đáp ứng đòi hỏi của nền sản xuất cụ thể. Đối với sự phát triển nền kinh tế thì đ ây là lực lượng quan trọng vào b ậc nhất. Thứ hai, giáo dục có vai trò quyết định đến phát triển và làm chủ KHCN hiện đại – nhân tố bảo đảm cho sự tăng trưởng kinh tế cao và bền vững. Giáo dục đào tạo có chức n ăng truyền bá kiến thức khoa học cho những n gười có năng lực học tập và vận dụng vào thực tế. Không những đ ào tạo được đội n gũ cán bộ khoa học mà còn sản sinh ra kiến thức khoa học thông qua hệ thống Nghiên cứu khoa học của các trường Đại học. Thứ ba, giáo dục góp phần quan trọng thúc đẩy việc h ình thành và chuyển dịch cơ cấu nền KTQD phù hợp với xu hướng phát triển của mọi thời đại. - Chức năng chính trị- xã hội: Trong lịch sử phát triển xã hội lo ài người, từ khi xã h ội có giai cấp, có Nhà nước thì giáo dục đào tạo luôn là công cụ quan trọng
- của Nhà nước. Xét về bản chất, giáo dục đ ào tạo thực sự gắn bó với xu hướng chính trị tiến bộ. Nền giáo dục nư ớc ta hiện nay là nền giáo dục được ra đời và phát triển nhờ một thể chế chính trị cách mạng tiến bộ. Mục tiêu xã hội chủ nghĩa và độc lập được quán triệt một cách sâu rộng trong toàn bộ hệ thống giáo dục giáo dục Việt Nam. - Chức nă ng tư tưởng văn hoá: Giáo dục đ ào tạo không chỉ tạo ra con n gười phát triển về trí tuệ, kỹ n ăng lao động m à còn đảm bảo cho việc h ình thành một hệ tư tưởng, h ình thành một nếp sống mới trên nền tảng của một nền văn hóa mới, nhân sinh quan mới. 1 .1.2 Hệ thống giáo dục quốc dân Hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam bao gồm Giáo chính quy và Giáo dục thường xuyên. Các cấp học và trình độ đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân bao gồm: Giáo dục mầm non có nhà trẻ mẫu giáo Giáo dục phổ thông có tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông Giáo dục dạy nghề có trung cấp chuyên nghiệp và d ạy nghề Giáo dục đại học và sau đ ại học đ ào tạo trình độ Cao đ ẳng, trình độ Đại học, trình độ Thạc sỹ, trình độ Tiến sỹ. Gắn với hệ thống giáo dục quốc d ân nước ta, khối giáo dục bao gồm giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông; khối đào tạo bao gồm giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đ ại học.
- T IẾN SỸ THẠC SỸ ĐẠI HỌC CAO ĐẲNG TRUNG CẤP TRUNG HỌC CHUYÊN NGHIỆP PHỔ THÔNG DẠY NGHỀ THCS T IỂU HỌC MẪU GIÁO NHÀ TR Ẻ S ơ đồ 1.1: Hệ thống giáo dục ở Việt Nam
- Bảng 1.1 Bảng hệ thống bằng cấp ở Việt Nam Bậc, cấp giáo dục Thời gian Tuổi Điều kiện học lực Văn bằng tốt nghiệp khung của chuẩn vào để đ ược vào lớp lớp đầu đ ầu quá trình GD-ĐT 1 2 3 4 5 I.GD mầm non - Nhà trẻ 3 năm 3 -4 tháng - Mẫu giáo 3 năm 3 tuổi II. GD phổ thông - Tiểu học 5 năm 6 tuổi Có b ằng tiểu học Bằng tiểu học - Trung học cơ sở 4 năm 11 tuổi Có b ằng trung học Bằng trung học cơ sở cơ sở - Trung học chuyên ban 3 năm 15 tuổi Bằng tú tài III. GD chuyên nghiệp - Đào tạo nghề sao tiểu học Dưới 1 13-14 tuổi Có b ằng trung học Chứng chỉ nghề năm cơ sở - Đào tạo nghề sau trung 15 tuổi học cơ sở 1-2 năm Có b ằng trung học Bằng nghề cơ sở - Trung học chuyên nghiệp 15 tuổi Có b ằng trung học - Trung học nghề 3-4 năm Bằng trung học chuyên cơ sở nghiệp 15 tuổi Có b ằng trung học 3-4 năm Bằng trung học nghề cơ sở IV. Bậc giáo dục đại học - Cao đẳng 3 năm 18 tuổi Có b ằng tú tài ho ặc Bằng cao đẳng trung học chuyên nghiệp hoặc trung học nghề - Đại học 4-6 năm 18 tuổi Có b ằng tú tài ho ặc Hoàn thành giai đoạn trung học chuyên 1 : Chứng chỉ đại học nghiệp hoặc trung đ ại cương học nghề Hoàn thành giai đoạn 2 : Bằng cử nhân - Cao học 2 năm Có b ằng cử nhân Bằng cao học hoặc thạc sỹ - Đào tạo tiến sỹ 4 năm Có b ằng cử nhân Bằng tiến sĩ 2 năm Có b ằng cao học (Nguồn : Bộ Giáo dục và đào tạo)
- 1 .2 Vai trò của NSNN đối với giáo dục đào tạo 1 .2.1 Khái niệm và bản chất của NSNN 1 .2.1.1 Khái niệm NSNN với tư cách là một phạm trù kinh tế bao giờ cũng gắn liền với sự xuất hiện, tồn tại của Nhà nước phát triển đ ến một trình độ nhất đ ịnh. Sự xuất hiện của Nh à n ước trong lịch sử đòi hỏi phải có những nguồn lực tài chính đ ể đ áp ứng chi tiêu nhằm phục vụ cho việc thực hiện các chức năng nhiệm vụ của Nhà nước. “NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định và đ ược thực hiện trong một năm để đ ảm bảo thực h iện các chức năng nhiệm vụ của Nhà nước” ( Theo Luật NSNN ) 1 .2.1.2 Bản chất - Về phương diện pháp lý: NSNN là một đạo luật dự trù các khoản thu, chi b ằng tiền mặt của Nhà nước trong một thời gian nhất đ ịnh thường là một năm. - Về bản chất kinh tế: NSNN là h ệ thống những mối quan hệ kinh tế giữa Nhà nước với xã hội, phát sinh trong quá trình Nhà nước huy đ ộng và sử dụng các n guồn tài chính nh ằm đảm bảo yêu cầu thực hiện các chức n ăng nhiệm vụ của Nhà nư ớc. Các quan h ệ lợi ích kinh tế giữa Nhà nước và các chủ thể khác: + Quan hệ kinh tế giữa Nh à nước với các doanh nghiệp + Quan hệ kinh tế giữa Nh à nước với hộ gia đình + Quan hệ kinh tế với cá nhân trong và ngoài nước gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ ngân sách. -Về tính chất: NSNN là b ảng tổng hợp các khoản thu, chi của Nhà nước, là mức động viên các nguồn tài chính vào tay Nhà nư ớc, là khoản cấp ph át của Nhà nước cho các nhu cầu tiêu dùng và đầu tư phát triển, đ ó cũng là đóng góp theo n ghĩa vụ hay tự nguyện của mỗi th ành viên trong xã hội cho Nh à nư ớc và Nhà nước cấp phát kinh phí đầu tư cho mỗi th ành viên trong xã hội. 1 .2.2 Đặc điểm và vị trí của nguồn vốn ngân sách nhà nước trong đầu tư phát triển ngành g iáo dục
- 1 .2.2.1 Đặc điểm của nguồn vốn ngân sách nhà nước trong đầu tư phát triển ngành giáo dục Ngành giáo dục là một ngành mang tính chất khá đặc thù, không giống như các ngành đ ầu tư vào phát triển sản xuất khác. Việc bỏ vốn đầu tư vào Giáo dục đào tạo, không thể đo đếm hiệu quả bằng các chỉ tiêu kinh tế như doanh thu, lợi nhuận; h iệu quả của hoạt động đầu tư phải sau một thời gian dài mới thấy đư ợc hiệu quả. Chính vì vậy, đặc điểm đầu tiên của nguồn vốn ngân sách nhà nước trong đầu tư phát triển ngành giáo dục đó là thành quả của hoạt động đầu tư phát triển không thể lượng hóa bằng các con số về lợi nhuận một cách cụ thể, mà ch ỉ đư ợc nhận thấy qua các ch ỉ tiêu về số trường lớp được xây dựng mới, tỷ lệ trẻ lên lớp, số học sinh giỏi trong năm học, số giải đạt đ ược trong các kỳ thi học sinh giỏi toàn quốc và quốc tế, tỷ lệ gia tăng về quy mô học sinh, sinh viên hàng năm… 1 .2.2.2 Vị ví của nguồn vốn ngân sách nhà nước trong đầu tư phát triển ngành g iáo dục Ngân sách nhà nước là nguồn tài chính chủ yếu của ngành giáo dục. Nhà nước ưu tiên đ ầu tư cho giáo dục trong tương quan với các ngành khác. Trong văn kiện Đại hội X của Đảng đ ã tiếp tục khẳng định trên cơ sở nắm vững hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng chủ nghĩa xã hội và b ảo vệ Tổ quốc; trong thời gian từ nay đến n ăm 2015 đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao rõ rệt đời sống vật chất và tinh th ần của nhân dân, tạo nền tảng để đến năm 2020 n ước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. 1 .2.3 Vai trò của NSNN với giáo dục đào tạo Trong số các nguồn lực tài chính đầu tư cho giáo dục đào tạo thì đầu tư từ n gân sách Nhà nước là tất yếu đóng vai trò chủ đ ạo trong việc nâng cao chất lượng và hiệu quả giao dục. Sở dĩ NSNN đong vai trò chỉ đạo là vì: - Trong hệ thống tài chính nước ta thì tài chính Nhà n ước chiếm một tỷ trọng lớn. Mà trong tài chính Nhà nước bao gồm NSNN và tín dụng Nh à nước thì NSNN có tỷ trọng lớn nhất. Trong các nhu cầu tiêu dùng xã hội m à NSNN đ ảm b ảo thì theo chủ trương đường lối của Đảng và Nhà nước thì nhu cầu cho giáo dục đ ào tạo đứng h àng đ ầu.
- - Th ứ hai, đầu tư của NSNN có tác dụng hướng dẫn, huy động các nguồn vốn khác đầu tư cho giáo dục đ ào tạo vì giáo dục là hàng hoá công cộng, tạo ra n goại ứng tích cực và có vai trò quyết định đến sự phát triển nguồn nhân lực. - Thứ ba, NSNN đầu tư cho giáo dục đ ào tạo sẽ đ ảm bảo từng bước ổn đ ịnh đ ời sống của cán bộ công nhân viên làm trong ngành giáo dục. NSNN ngoài chi trả tiền lương chính cho đội ngũ giáo viên giảng dạy còn dành một phần để ưu đãi riêng cho nghành giáo d ục như phụ cấp giảng dạy, phụ cấp thâm niên, phụ cấp trách nhiệm , phụ cấp dạy thêm giờ,… - Th ứ tư, NSNN có vai trò điều phối cơ cấu giáo dục to àn nghành. Thông qua đ ịnh mức chi ngân sách giáo dục đào tạo hàng năm đã góp ph ần định hư ớng sắp xếp cơ cấu các cấp học, mạng lưới trường. Tập trung NSNN cho những chương trình mục tiêu quốc gia như chốn mù chữ, phổ cập giáo dục, xây dựng hệ thống trường dân tộc nội trú, khuyến khích phát triển giáo dục ở vùng núi và dân tộc ít người, tăng cường cơ sở vật chất cá trường học,… - Th ứ nă m, đầu tư từ NSNN cho giáo dục nhằm đ ảm bảo công bằng xã hội trong giáo dục. Nếu giáo dục được cung cấp hoàn toàn theo cơ ch ế thị trường không có sự đầu tư từ NSNN thì bộ phận dân cư không có khả năng chi trả các khoản chi phí giáo dục sẽ không có cơ hội đ ược học tập, tiếp thu kiến thức, từ đó m ất công bằng xã hội trong giáo dục. - Thứ sáu, đầu tư của Nh à n ước cho giáo dục nhằm để khắc phục khiếm khuyết của thị trường vốn. Trên thực tế, thị trường vốn cho việc đ ầu tư vào giáo dục là không hoàn hảo. Vì hầu nh ư không có cơ sở n ào cho việc xác đ ịnh khả n ăng chắc chắn đ ể hoàn trả lại các khoản vay cho việc học tập của các cá nhân sau khi đã kết thúc khoá học. Do vậy, các chủ thể cho vay không dễ d àng chấp nhận bỏ vốn để đầu tư vào giáo dục. Để khắc phục khiếm khuyết này cần thiết phải có sự can thiệp và đầu tư của Nhà n ước cho giáo dục. Nhìn chung trên thực tế tại Việt Nam hiện nay nguồn lực tài chính đ ể phát triển giáo dục chủ yếu từ nguồn NSNN. NSNN đóng vai trò quan trọng, là yếu tố chính quyết định tới sự nghiệp giáo dục đào tạo.
- 1 .3 Đầu tư phát triển bằng nguồn vốn NSNN cho giáo dục và đào tạo 1 .3.1 Khái niệm đầu tư phát triển bằng nguồn vốn NSNN cho giáo dục và đào tạo Đầu tư phát triển ngành giáo dục bằng nguồn vốn NSNN là ho ạt động sử dụng các nguồn lực vật chất, nguồn lực lao động và trí tu ệ để xây dựng sửa chữa nhà cửa kiến trúc hạ tầng mua sắm trang thiết bị, đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực, thực hiện các chi phí thường xuyên gắn liền với hoạt động của các tài sản n ày nhằm duy trì tiềm lực hoạt động của các cơ sở hạ tầng của ngành Giáo dục đang tồn tại và tạo và nâng cao chất lượng đào tạo của ngành giáo dục. 1 .3.2 Vai trò đầu tư phát triển giáo dục đào tạo a ) Góp phần đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là quá trình hoàn thiện hạ tầng xã hội, hạ tầng sản xuất, th ượng tầng kiến trúc của đất nước, một cách hoàn chỉnh và phục vụ tốt nhất cho đời sống của con ngư ời. Mục tiêu công nghiệp hóa – hiện đại hóa là xây dựng nước ta th ành nước công nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, đời sống tinh thần cao, quốc phòng, an ninh vững chắc, dân giầu, nước mạnh, xã h ội công bằng văn minh. Như vậy, công nghiệp hóa không phải là chỉ phát triển nền công nghiệp, mà là phát triển mọi lĩnh vực từ sản xuất vật chất và dịch vụ của nền kinh tế, cho đến các khâu trang thiết bị, phương pháp quản lý, tác phong lao động, kỹ năng sản xuất. Để làm được điều n ày, cần phải có đội ngũ nguồn nhân lực đ ược qua đào tạo tỷ mỉ b ài b ản, trau chuốt từ đạo đức đến những kỹ năng nghề n ghiệp. b ) Góp phần phát triển và nâng cao trình độ công nghệ của đất nước Công nghệ kỹ thuật được quan niệm là nhân tố tác động ngày càng m ạnh mẽ đ ến tăng trưởng trong điều kiện kinh tế hiện đại. Nguồn nhân lực đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình phát triển của công nghệ kỹ thuật, nguồn nhân lực được đ ào tạo, trang bị đầy đủ kiến thức cần thiết để tiếp cận với công nghệ hiện đại của th ế giới và có điều chỉnh phù hợp với nền sản xuất trong nước, tạo điều kiện nâng cao và phát triển nền công nghệ trong nước. Hệ thống giáo dục đồng bộ, ho àn thiện sẽ tạo ra nguồn nhân lực chất lượng cao.
- c) Góp phần giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc Mục tiêu của giáo dục là tạo ra con người có đạo đức, tri thức và kỹ năng; đ ào tạo là là hình thức dậy dỗ nhằm tạo ra con người th ành thạo kỹ năng nghề n ghiệp. Giáo dục cũng đồng thời cung cấp kỹ năng để con người xây dựng cuộc sống hạnh phúc, văn minh, nhưng vẫn giữ gìn được văn hóa truyền thống của dân tộc. Nền giáo dục nước ta cũng đang tìm ra những biện pháp để đạt đ ược những mục tiêu trên góp phần định hướng cho lớp trẻ có được những nhận thức đúng đắn, h iểu biết về những nét văn hóa mạng tính truyền thống của dân tộc, để tự bản thân có được nhận thức và hình thành nh ững lối sống hiện đại nh ưng vẫn duy trì được n ét văn hóa của người Việt Nam. Việc giáo dục cho từng cá nhân trong xã hội có được nhận thức, lối sống tốt là điều kiện để Việt Nam có thể “hòa nhập nhưng không hòa tan”. d ) Góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp Nguồn nhân lực là một trong những tài sản quý giá nhất của doanh nghiệp. Đây là một loại tài sản vô hình, không thể xác định được đặc điểm vật chất của chính nó nhưng lại có giá trị lớn và có khả năng sinh ra lợi nhuận. Nó là thước đo h iệu quả kinh doanh, sức cạnh tranh và khả năng phát triển của doanh nghiệp trước m ắt và trong tương lai. Ch ất lượng nguồn nhân lực không chỉ là tài sản mà còn là n guồn vốn của doanh nghiệp. Vốn trí tuệ tiềm ẩn trong mỗi con người, sau khi được đ ào tạo qua trư ờng lớp thì những kỹ năng kiến thức của con ngư ời sẽ càng ngày càng hoàn thiện hơn. Nếu như h ệ thống giáo dục ngay từ khi còn là học sinh phổ thông biết được vai trò cũng như tầm quan trọng của vốn trí tuệ nhằm định hướng cho học sinh phát huy khả năng tư duy, sáng tạo, năng lực tiềm ẩn trong chính bản thân mình, trở thành một đội ngũ nhân lực là tài sản cũng là nguồn vốn quý giá nhất của doanh nghiệp. 1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư phát triển ng ành g iáo dục bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước 1 .4.1 Cơ chế chính sách và trình độ quản lý Nguồn vốn ngân sách nh à nước là nguồn vốn chịu sự quản lý chặt chẽ của Nhà nước, tuy nhiên không phải khi Nhà nước quản lý ở tất cả mọi mặt thì nguồn vốn đó sẽ phát huy tác dụng một cách tốt nhất. Vì vậy, để đảm bảo cho nguồn vốn đ ầu tư được bố trí hợp lý cần phải tăng cường chất lượng của công tác lập kế hoạch,
- tiến h ành d ự báo thường xuyên và tăng cường cung cấp thông tin về lượng vốn cần thiết cho đầu tư phát triển. 1 .4.2 Đăc trưng của ngành giáo dục trong thời kỳ mới Với quan điểm chỉ đạo “giáo dục là quốc sách hàng đầu”, phát triển giáo dục là nền tảng, nguồn nhân lực chất lượng cao là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa, là yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và b ền vững, vì vậy nhà nước giành sự quan tâm rất lớn trong phát triển ngành giáo dục. Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công n ghệ, sự phát triển năng động của nền kinh tế, quá trình hội nhập và toàn cầu hóa d ang làm cho việc rút ngắn khoảng cách về trình độ phát triển giữa các nước trở nên h iện thực hơn và nhanh hơn. Khoa học công nghệ trở thành động lực cơ b ản của sự phát triển kinh tế - xã hội. Giáo dục là nêng tảng của sự phát triển khoa học – công n ghệ, phát triển nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu của xã hội hiện đại và đóng vai trò chủ yếu trong việc nâng cao ý thức dân tộc, tinh thần trách nhiện và năng lực của các thế hệ hiện nay và mai sau. Đây là đòi hỏi khách quan cần có sự quan tâm và đ ầu tư phát triển ngành Giáo dục. Nguồn vốn giành cho đầu tư giáo dục cũng có những chuyển biến về cơ cấu, h iện nay phần lớn nguồn vốn đầu tư cho giáo dục là từ ngân sách nhà nước, nhưng trước những thay đổi của bối cảnh quốc tế, cơ cấu nguồn vốn thay đổi theo hướng giảm tỷ trọng nguồn vốn ngân sách nhà nước, gia tăng tỷ trọng nguồn vốn của các cá nhân tổ chức trong nước và ngoài nước, giảm gánh nặng của nhà nước và tăng chất lượng đào tạo, đổi mới hệ thống cơ sở vật chất . 1 .4.3 Các nhân tố về kinh tế xã hội Do đặc điểm kết cấu của cơ sở hạ tầng giáo dục của Việt Nam, các trường đ ại học phân bố không đồng đều, thư ờng tập trung ở các thành phố lớn, vì vậy m à n guồn vốn giành cho đ ầu tư phát triển ngành giáo dục đạo tạo cũng có sự phẩn bổ không đồng đều giữa các tỉnh, thành phố trong cả nước. Nguồn vốn ngân sách hàng n ăm giành cho các ngành tăng giảm phụ thuộc rất nhiều vào tổng thu ngân sách nh à nước hàng năm. Nếu tổng thu ngân sách nhà nư ớc hàng năm lớn thì phần ngân sách giành để đầu tư phát triển cho ngành Giáo dục nói riêng và các ngành khác nói chung sẽ có xu hướng tăng lên. Các khoản thu ngân sách nhà nước bao gồm: thu từ kinh tế Nh à nước, thu từ doanh n ghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, thu thuế công,
- thương nghiệp và d ịch vụ ngoài Nhà nước, thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao, thu phí, lệ phí,…các khoản thu n ày ch ịu ảnh hưởng rất nhiều của các nhân tố kinh tế như: tăng trưởng kinh tế hàng năm, lạm phát, điều kiện kinh tế thế giới… 1 .4.4 Một số nhân tố khác Q uan điểm phát triển của nhà nước, đ ây là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến các định hướng phát triển của các ngành nói chung và của ngành giáo dục nói riêng. Quan điểm phát triển của nhà nước sẽ ảnh hưởng đến mục tiêu, đ ịnh hướng phát triển, cơ cấu nguồn vốn đầu tư. Theo từng thời kỳ, Nh à nước có quản điểm phát triển khác nhau phù hợp với điều kiện khách quan và sự phát triển của đất nước. Hiện nay, với quan điểm xây dựng nền giáo dục có tính nhân d ân, dân tộc, khoa học, hiện đại, theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Đặc điểm đầu tư vào ngành giáo dục, đ ầu tư phát triển giáo dục đào tạo không giống với đầu tư phát triển các ngành sản xuất. Hiệu quả của quá trình đầu tư chỉ có thể thấy đ ược sau một quá trình rất dài. Có thể thấy, việc bỏ ra chi phí để đào tạo một con người bắt đầu tư khi cho trẻ đi học mẫu giáo rồi trải qua các bậc học tiểu học, trung học, đại học; sau các bậc học này mới có thể thấy người công dân đó cống hiến được những gì cho xã hội; và những cống hiến này cũng rất khó để lượng hóa được th ành các con số doanh thu, lợi nhuận, NPV…để đánh giá xem dự án đầu tư đó có hiệu quả hay không hiệu quả. Vì đặc trưng này nên rất ít các tổ chức, cá nhân muốn tham gia vào đầu tư phát triển, nguồn vốn chủ yếu cho phát triển của n gành hiện nay chủ yếu là nguồn vốn ngân sách nh à nước và vốn đi vay viện trợ nước ngoài. 1 .5 Nội dung đầu tư phát triển bằng nguồn vốn NSNN cho giáo dục và đào tạo. 1 .5.1 Giáo dục và đào tạo Hệ thống giáo dục của Việt Nam tương đối hoàn ch ỉnh, thống nhất và đa d ạng hóa đư ợc h ình thành với đầy đủ các cấp học từ giáo dục mầm non, giáo dục trung học, giáo dục thường xuyên, giáo dục đại học và cao đ ẳng, giáo dục chuyên n ghiệp. Với những đặc thù của từng bậc học, nhà nư ớc cũng đã có những phương hướng, nội dung cụ thể để đầu tư hoàn thiện các cấp học, cụ thể: Đối với giáo dục mầm non, nhà nước đã có những quy định chuẩn nghề n ghiệp giáo viên m ầm non làm căn cứ để các giáo viên và các cơ sở giáo dục thực
- h iện, ban h ành chiến lược đầu tư đổi mới trong giáo dục mầm non, ban hành chính sách m ới về giáo dục mầm non như quy hoạch đất đai, hỗ trợ giáo viên ngoài công lập, mua sắm trang thiết bị, đồ chơi; xây dựng trường chuẩn quốc gia, bồi dưỡng chuyên môn chi đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên. Đối với giáo dục tiểu học, nhà nước không trực tiếp quản lý mà đ ã tăng cường giao quyền chủ động cho các địa phương, các nhà trường, và các giáo viên trong việc xây dựng các kế hoạch dạy học, thực hiện chương trình, sách giáo khoa, soạn giáo án và ch ịu trách nhiệm về chất lư ợng giảng dạy và học tập. Các địa phương đã tiếp tục chỉ đạo đầu tư đổi mới phương pháp dạy học, sử dụng có hiệu quả thiết bị dạy học mua sắm hoặc tự làm, đã có những buổi phụ đạo cho học sinh yếu kém từng tuần, từng tháng, từng học kỳ. Số học sinh học 2 buổi một ngày có xu hướng tăng, kết quả của học sinh học 2 buổi / ngày cao hơn hắn những học sinh chỉ học 1 buổi / ngày. Với sự đầu tư đổi mới cơ sở vật chất, xây dựng biên so ạn mơi sách giáo khoa, đổi mới phương pháp giảng dậy, ch ất lượng dạy học ở tiểu học tương đối ổn định và ngày càng vững chắc. Đối với giáo dục trung học (THCS & THPT), các sở GD & ĐT đã chú ý chỉ đạo áp dụng các phương pháp dạy học tiên tiến, ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng các phần mềm tiện ích vào dạy học, đổi mới h ình thức thức kiểm tra, đánh giá học sinh theo hướng đòi hỏi hiểu bài, biết vận dụng kiến thức, hạn chế chỉ học thuộc lòng, xét cho lên lớp đúng tiêu chuẩn. Đối với giáo dục thường xuy ên (GDTX), trong những năm vừa qua các địa phương đ ã chú trọng việc quản lý và cấp phát chứng chỉ ngoại ngữ, tin học; đầu tư thiết bị dạy học tối thiểu, tăng cường cơ sở vật chất, trang bị thêm phòng học máy vi tính cho các trung tâm GDTX; các trung tâm giáo dục thường xuyên là nơi có giáo viên giảng dậy không ổn định, hầu hết là các giáo viên từ các trường THPT trong đ ịa ph ương, vì vậy cần có những chính sách để thu hút các giáo viên dậy ở các trung tâm GDTX. Sau m ột thời gian thực hiên đ ề án “xây dựng xã hội học tập”, một số mục tiêu trong đề án đã được thực hiện và đem lại hiệu quả rõ rệt như: phát triển, m ở rộng hệ thống GDTX, trung tâm GDTX và trung tâm học tập cộng đồng; đa d ạng hóa nội dung, chương trình giáo dục ngày cang đáp ứng được nhu cầu học tập của nhiều đối tư ợng trong xã hội thiết thực phục vụ sự phát triển kinh tế trong các lĩnh vực nông nghiệp, y tế, ngoại ngữ, công nghệ thông tin, truyền thông và d ịch vụ.
- Đối với giáo dục cao đẳng, đại học: nhằm đáp ứng đư ợc yêu cầu của xã hội và nhu cầu của người học, nhà nước tăng cường đầu tư phát triển cho đ ào tạo đại học, cao đẳng; xây dựng th êm các trường mới, mở rộng quy mô giảng dậy, xây dựng và cải tạo th êm các công trình phục trợ như: nhà tập thể thao, xây dựng và cải tạo mới th ư viện, xây dựng thêm các khu ký túc xá đáp ứng nhu cầu về chỗ ở cho sinh viên. Đối với đào tạo sau đại học, nhằm nâng cao trình độ của cán bộ giảng viên trong các trường ĐH, CĐ và TCCN. Với mục tiêu phân đấu đ ào tạo 20.000 tiến sĩ vào năm 2020 nhiều cơ sở đào tạo tiến sĩ thạch sĩ đã tích cực đầu tư trang thiết bị, tăng cường đội ngũ giảng viên có học hàm, học vị để mở thêm chuyên n gành đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ. Đối với giáo dục chuyên nghiệp (GDCN), đây là bậc đ ào tạo được giành n guồn lực đầu tư ít hơn so với các bậc học khác, vốn đầu tư chủ yếu được dùng đầu tư nâng cao chất lượn g giảng dậy, tăng cường cơ sở vật chất. Trong bậc đ ào tạo này th ời lượng đào tạo thực hành chiếm từ 50 đến 75 % tổng thời lượng của to àn bộ chương trình, chính vì vậy trong thời gian qua, nhiều trường TCCN thuộc các ngành k ỹ thuật đã mời doanh nghiệp tham gia xây dựng và đóng góp ý kiến về chương trình đ ào tạo. 1 .5.2 Đầu tư g iáo dục và đào tạo theo thành phần Vốn ngân sách nh à nước giành cho Giáo dục và Đào tạo hàng năm được chia theo nhiệm vụ cụ thể: Chi đầu tư xây dựng cơ bản, Chi thư ờng xuyên, Chi cho các chương trình mục tiêu quốc gia, và hợp tác đào tạo cán bộ khoa học kỹ thuật nước n goài. Trong đó: Chi đầu tư xây dựng cơ bản thường chiếm khoảng 23,8 % trong tổng vốn đ ầu tư từ ngân sách nhà nước hàng năm, được sử dụng để đầu tư xây dựng mới như Trung tâm đào tạo Trư ờng Đại học Kinh tế quốc dân, trường Đại học Tây Bắc, trung tâm giáo dục quốc phòng…, dự án môi trường, dự án công cộng, dự án thể dục thể thao, các dự án theo mục tiêu. Chi thường xuyên là ph ần chi lớn nhất trong tổng vốn đầu tư ngân sách nhà nước giành cho Giáo dục và Đào tạo, thường chiếm trên 50%. Bao gồm: chi thường xuyên cho sự nghiệp giáo dục, đư ợc chi cho các bậc học giáo dục mầm on, trung học, đào tạo đại học, cao đẳng, sau đại học, trung cấp chuyên nghiệp, dạy nghề, các nhiệm vụ toàn ngành và chỉ đạo chuyên môn toàn ngành: Tổ chức kỳ thi Olympic
- Vật lý quốc tế, các nhiệm vụ thi cử (hỗ trợ thi THPT, học sinh giỏi quốc gia, cải tiến thi tuyển sinh ĐH, CĐ và kiểm định chất lượng giáo dục các bậc học, thi học sinh giỏi quốc tế), chi vốn đối ứng các dự án vay nợ, viện trợ…; chi sự nghiệp nghiên cứu khoa học; chi sự nghiệp đảm bảo xã hội; chi sự nghiệp kinh tế: chi điều tra cơ b ản, thực hiện điều tra cơ b ản, quy hoạch ở các lĩnh vực cấp thiết của lĩnh vực cấp thiết của ngành nhằn phục vụ, chỉ dạo, quản lý và xậy dựng chính sách, chi thực h iện các chương trình quốc gia về bảo hộ lao động, án to àn lao đông, chi xúc tiến h ợp tác giáo dục, nghiên cứu các chính sách đầu tư nước ngoài và mô hình đầu tư nước ngoài tại Việt Nam; chi sự nghiệp bảo vệ môi trường; chi quản lý hành chính… Chi chương trình mục tiêu quốc gia, ph ần chi n ày thường chiếm khoảng 5 ,83% trong tổng ngân sách nhà nước giành cho giáo dục và đào tạo. Bao gồm: Chi chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục và đào tạo: Đổi mới chương trình, nội dung sách giáo khoa và tài liệu giảng dậy (hoàn thiện sách giáo khoa, sách giáo viên, tài liệu dậy học tự chọn…), đ ào tạo cán bộ tin học, đưa tin học vào nhà trường (tăng cường năng lực đào tạo cán bộ tin học, đào tạo giáo viên, mua sắm thiết bị, phần mềm, tài liệu tham khả cho dạy tin học một số khoa công nghệ thông tin của các trường đại học, cao đẳng nhằm tiếp tục thực hiện Chương trình phát triển nguồn nhân lực về công nghệ thông tin…), đ ào tạo, bồi dưỡng giáo viên, giảng viên và cán bộ quản lý giáo dục, hỗ trợ giáo dục miêng núi, vùng dân tộc thiểu số và vùng có nhiều khó khăn, tăng cường cơ sở vật chất cho các trường học (cải tạo, sửa chữa, xây dựng, tăng cường trang thiểt bị - đầu tư theo chiều sâu), chi cho một số chương trình mục tiêu qu ốc gia khác (chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường, dự án phòng chống ma túy trong trường học, chương trình phòng chống tội phạm…). Chi chương trình hợp tác đào tạo cán bộ khoa học kỹ thuật nước ngoài chiếm khoảng 10 % tổng ngân sách nhà nước giành cho giáo dục. Đây là khoản chi m ới phát sinh trong những năm gần đây bao gồm chi đào tạo cho lưu học sinh nước n goài, chi quản lý trong nước, đ ào tạo phối hợp, bồi dưỡng ngoại ngữ…
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề Tài: Đầu tư phát triển trong doanh nghiệp và tình hình đầu tư phát triển trong doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam
28 p | 885 | 139
-
Luận văn " Một số vấn đề về đầu tư phát triển công nghiệp vùng KTTĐ Bắc Bộ"
118 p | 204 | 61
-
Đề tài: Đầu tư phát triển nông nghiệp
65 p | 188 | 37
-
Đề tài:“ Đầu tư phát triển ngành Chè Việt Đầu phá triển ngành Chè Việt Nam - Thực trạng và giải pháp
78 p | 144 | 35
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Đầu tư phát triển các khu công nghiệp-khu chế xuất vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, thực trạng và giải pháp
59 p | 172 | 25
-
Đề tài “Đầu tư phát triển khu công nghiệp trên địa bàn Hà Nội”
71 p | 146 | 23
-
Luận văn tốt nghiệp: Đầu tư phát triển các KCN-KCX vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, thực trạng và giải pháp
60 p | 114 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển cho vay đầu tư tại Quỹ Đầu tư phát triển Khánh Hòa
132 p | 10 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đầu tư phát triển nông nghiệp Bình Định
26 p | 17 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộ hoạt động cho vay dự án đầu tư dự án tại Quỹ Đầu tư phát triển thành phố Đà Nẵng
120 p | 2 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nâng cao công tác quản lý vốn tại Quỹ Đầu tư phát triển Quảng Nam
114 p | 4 | 2
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Huy động vốn đầu tư phát triển du lịch Quảng Ngãi
25 p | 2 | 1
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý chi đầu tư phát triển bằng vốn ngân sách Đăk Lắk qua kho bạc nhà nước
100 p | 3 | 1
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đầu tư phát triển nông nghiệp Bình Định
144 p | 2 | 1
-
Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Tổ chức công tác kế toán tại Quỹ Đầu tư phát triển Kiên Giang
111 p | 3 | 1
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh doanh và quản lý: Giải pháp đẩy mạnh hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển thành phố Hà Nội
98 p | 1 | 1
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Hoàn thiện công tác cho vay đầu tư tại Quỹ Đầu tư phát triển thành phố Đà Nẵng
27 p | 3 | 0
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Hoàn thiện công tác cho vay đầu tư tại Quỹ đầu tư Phát triển thành phố Đà Nẵng
118 p | 2 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn