Đề tài: Giải pháp nhằm hạ giá thành sản phẩm bạc Bimêtal tại công ty cơ khí Ngô Gia Tự (2)
lượt xem 23
download
Sau khi chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế thị trường, bên cạnh số ít các doanh nghiệp Nhà nước không được hỗ trợ hoặc bị cắt giảm sự hỗ trợ của Nhà nước đã nhanh chóng thích nghi với điều kiện sản xuất và kinh doanh mới, hầu hết các doanh nghiệp còn lại đều rơi vào tình trạng khó khăn hoặc đi đến phá sản. Các doanh nghiệp này sau khi không được nhà nước hỗ trợ đã đánh mất sự tự chủ trong kinh doanh của mình, đặc biệt là sự tự chủ về vốn kinh doanh. Điều...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề tài: Giải pháp nhằm hạ giá thành sản phẩm bạc Bimêtal tại công ty cơ khí Ngô Gia Tự (2)
- BÁO CÁO TỐT NGHIỆP Đề tài Giải pháp nhằm hạ giá thành sản phẩm bạc Bimêtal tại công ty cơ khí Ngô Gia Tự (2)
- MỤC LỤC MỤC LỤC .......................................................................................................... 1 LỜI MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 5 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CƠ KHÍ NGÔ GIA TỰ ................. 7 1. Sự hình thành và phát triển: ......................................................................... 7 1.1 Sự hình thành: ....................................................................................... 8 1.2 Các giai đoạn phát triển: ........................................................................ 9 1.3 Cơ cấu tổ chức của công ty cơ khí Ngô Gia Tự: .................................. 11 2. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của công ty:.................................................... 14 2.1 Cơ sở vật chất, trang thiết bị: ............................................................... 14 2.2 Sản phẩm, thị trường khách hàng của công ty ...................................... 15 2.3 Nguyên vật liệu: .................................................................................. 16 2.4 Lao động và điều kiện lao động: .......................................................... 17 3. Môi trường kinh doanh. Cơ hội và thách thức đối với công ty. .................. 18 3.1 Môi trường kinh doanh: ....................................................................... 18 3.2 Cơ hội và thách thức đối với công ty: .................................................. 19 4. Những thuận lợi và khó khăn chủ yếu đối với sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hiện nay: .................................................................................. 20 4.1 Thuận lợi: ............................................................................................ 20 4.2 Khó khăn: ............................................................................................ 21 5. Định hướng phát triển doanh nghiệp trong những năm tới:........................ 22
- CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CƠ KHÍ NGÔ GIA TỰ ...................................... 24 1. Khái quát tình hình tài chính của công ty:.................................................. 24 2. Một số chỉ tiêu về tình hình sử dụng vốn lưu động .................................... 33 2.1 Các tỷ số về khả năng thanh toán: ........................................................ 35 2.2 Tỷ số về khả năng cân đối vốn:............................................................ 36 2.3 Tỷ số về khả năng hoạt động của công ty ............................................ 37 2.4 Tỷ suất về khả năng sinh lãi: ................................................................ 38 3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động .................................................. 39 3.1 Hiệu suất sử dụng vốn lưu động........................................................... 39 3.2 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn lưu động .................................................... 42 4. Đánh giá tình hình sử dụng vốn lưu động: ................................................. 44 CHƯƠNG 3: NHỮNG GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY............................. 46 1. Định hướng thị trường trong giai đoạn tới: ................................................ 46 2. Một số giải pháp nhằm tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cơ khí Ngô Gia Tự ............................................................................................. 47 2.1 Đẩy mạnh quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp.................................... 48 2.2. Giảm lượng hàng tồn kho ................................................................... 48 2.3 Lập kế hoạch sử dụng vốn và tổ chức thực hiện................................... 51 2.4 Tổ chức thông tin kinh tế, nghiệp vụ hạch toán kế toán và phân tích hoạt động kinh tế. .............................................................................................. 52
- 2.5. Lựa chọn và sử dụng các nguồn vốn bổ sung hợp lý ........................... 52 2.6. Sử dụng các biện pháp huy động vốn.................................................. 53 3. Một số kiến nghị ........................................................................................ 57 KẾT LUẬN....................................................................................................... 57 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 58
- LỜI MỞ ĐẦU Sau khi chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế thị trường, bên cạnh số ít các doanh nghiệp Nhà nước không được hỗ trợ hoặc bị cắt giảm sự hỗ trợ của Nhà nước đã nhanh chóng thích nghi với điều kiện sản xuất và kinh doanh mới, hầu hết các doanh nghiệp còn lại đều rơi vào tình trạng khó khăn hoặc đi đến phá sản. Các doanh nghiệp này sau khi không được nhà nước hỗ trợ đã đánh mất sự tự chủ trong kinh doanh của mình, đặc biệt là sự tự chủ về vốn kinh doanh. Điều đó khiến cho các doanh nghiệp trở nên lúng túng, khả năng thanh toán thấp, không tạo được các lợi thế trong kinh doanh … đây chính là nguyên nhân gây ra sự yếu kém và dẫn đến phá sản của các doanh nghiệp. Có thể thấy trong một doanh nghiệp, vốn là nhân tố quan trọng trong quá trình đầu tư sản xuất kinh doanh; nguồn vốn và việc sử dụng nguồn vốn là một vấn đề hết sức quan trọng, nó ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong ngắn cũng như dài hạn, là khâu trọng điểm trong công tác tài chính doanh nghiệp. Nhận thức rõ vai trò, tầm quan trọng của nguồn vốn và việc sử dụng nguồn vốn có hiệu quả, xuất phát từ thực tế khi thực tập tại công ty c ơ khí Ngô Gia Tự, cùng với những kiến thức lý luận đã được trang bị tại ghế nhà trường, em quyết định chọn đề tài chuyên đề “ Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cơ khí Ngô Gia Tự ”. Với những nghiên cứu và đề xuất cá nhân, em mong muốn được góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại các doanh nghiệp hiện nay. Chuyên đề được chia làm 3 chương:
- Chương 1: Tổng quan chung về công ty cơ khí Ngô Gia Tự Chương 2: Thực trạng về vốn lưu động và tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cơ Khí Ngô Gia Tự. Chương 3: Những giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cơ khí Ngô Gia Tự. Em xin chân thành cảm ơn Thạc sỹ Trần Thị Thạch Liên – Giảng viên khoa Quản trị kinh doanh - Trường Đại học kinh tế quốc dân; các anh, chị trong phòng Lao động tổ chức tiền lương cũng như các anh, chị trong công ty cơ khí Ngô Gia Tự đã giúp em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, tháng 3 năm 2007 Sinh viên thực hiện Nguyễn Duy Thùy
- CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CƠ KHÍ NGÔ GIA TỰ 1. Sự hình thành và phát triển: Tên gọi: Công ty cơ khí Ngô Gia Tự Tên giao dịch quốc tế: Ngo Gia Tu Mechanical Company Điện thoại: (04) 8240091 Fax: 84-4-8252759 Website: www.ngt.com.vn Email: ngt@ngt.com.vn Tổng số công nhân viên: 350 người Địa chỉ: 16 Phan Chu Trinh – Hoàn Kiếm – Hà Nội Nhà máy: Khu công nghiệp Ngọc Hồi 2 – Thanh Trì – Hà Nội Công ty cơ khí Ngô Gia Tự là công ty do Nhà nước thành lập và quản lý, có đầy đủ tư cách pháp nhân, là đơn vị hạch toán kinh tế độc lập, có tài khoản riêng tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Theo quyết định thành lập mới, công ty cơ khí Ngô Gia Tự sản xuất và kinh doanh theo những ngành chủ yếu sau: - Xây dựng và thương mại, - Sản xuất vòng bạc, - Dịch vụ taxi, - Sản xuất và lắp ráp ô tô.
- 1.1 Sự hình thành: Giai đoạn 1914 – 1918 AVIAT là hãng sửa chữa ô tô lớn nhất nước ta lúc bấy giờ do một tư bản người Pháp lập ra. Với những thủ đoạn và chính sách bóc lột sức lao động của công nhân như: làm việc 10 giờ / ngày; dùng đồng hồ chấm công; treo, lật thẻ đối với công nhân; lễ tết, chủ nhật, nghỉ ốm đau đều không có lương; môi trường làm việc khắc nghiệt … Đời sống công nhân ngày càng thấp kém và khổ cực. Giai đoạn 1929 – 1933 là giai đoạn mà tư bản Pháp bóc lột công nhân dã man hơn cả như: đánh đập, sa thải, không trả lương cho công nhân… Trước tình hình trên, công nhân trong nhà máy đã tiến hành đình công sáng 28/5/1929. Nhiều nhà máy, công sở cũng hưởng ứng cuộc đình công như: Nhà máy Diêm, nhà máy điện, nhà máy sợi Nam Định … Đồng chí Ngô Gia Tự được phân công trực tiếp chỉ đạo phong trào này. Phong trào bước đầu đã dành thắng lợi với những chấp thuận của chủ hãng như tăng lương, giảm giờ làm, bãi bỏ một số quy định… Sau cách mạng tháng 8/1945 thành công, đất nước ta tiến hành công cuộc xây dựng xã hội chủ nghĩa. Hãng AVIAT lúc này có tên là xí nghiệp quốc doanh sữa chữa ô tô 1/5 với nhiệm vụ chủ yếu là sửa chữa ô tô. Ngày 13/7/1968 Bộ Giao thông vận tải ra quyết định số 2081-CB/QĐ thành lập nhà máy mang tên “Nhà máy ô tô Ngô Gia Tự”. Nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước, nhà máy vươn lên sản xuất nhiều loại phụ tùng phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế của đất nước. Năm 1983 nhà máy được đổi tên thành “Nhà máy sản xuất phụ tùng Ngô Gia Tự”. Năm 1996, quyết định số 1465 QĐ/TCCB-LĐ của Bộ trưởng Bộ giao thông vận tải đổi tên nhà máy thành “Công ty cơ khí Ngô Gia Tự” như hiện nay.
- 1.2 Các giai đoạn phát triển: 1.2.1 Giai đoạn 1968 – 1975: Trở thành xí nghiệp quốc doanh sửa chữa ô tô 1/5 sau khi chúng ta về tiếp quản thủ đô, với nhiệm vụ chủ yếu của xí nghiệp là sửa chữa ô tô. Bao gồm 3 bộ phận chủ yếu: - Phân xưởng sửa chữa ô tô - Bộ phận sửa chữa thiết bị máy móc của nhà máy - Phân xưởng phục hồi chế tạo phụ tùng thay thế. Ngày 13/7/1968 Bộ Giao thông vận tải ra quyết định 2081-CB/QĐ thành lập nhà máy mang tên “Nhà máy cơ khí Ngô Gia Tự”. Trong giai đoạn này nhà máy đã hoàn thành vượt kế hoạch, giá trị sản lượng tăng 10% - 12%, giá trị thương phẩm tăng từ 7% - 10%, trọng lượng tăng 16,5%. 1.2.2 Giai đoạn 1975 – 1985: Năm 1983 nhà máy được đổi tên thành nhà máy phụ tùng Ngô Gia Tự. Ngoài việc cung cấp phụ tùng ô tô trong ngành giao thông vận tải mà còn sản xuất các loại phụ tùng phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế của đất nước Đây là thời kỳ nhà máy được giao thực hiện nhiệm vụ nghị quyết Đại hội lần IV của Đảng. Giai đoạn này nhà máy gặp phải một số vấn đề khó khăn: thiếu nguyên, vật liệu nhất là kim loại màu; đời sống cán bộ nhà máy gặp nhiều khó khăn… Tuy nhiên nhà máy cũng đã đạt được những kết quả tốt và hoàn thành nhiệm vụ được giao. - Giá trị sản lượng trung bình hàng năm: 12.917.000 đồng - Doanh thu trung bình hàng năm: 3.200.000 đồng
- - Năng suất lao động tăng 30% - Tổng số cán bộ trung bình: 868 người 1.2.3 Giai đoạn 1986 đến nay: Đây là giai đoạn mà đất nước có những chuyển biến lớn. Năm 1995 nhà máy được Bộ giao thông vận tải ra quyết định thành lập lại doanh nghiệp nhà nước, nhà máy được đổi tên thành Công ty cơ khí Ngô Gia Tự. Nhiệm vụ của công ty được mở rộng hơn: sản xuất phụ tùng, phụ kiện phục vụ cho ngành; sữa chữa ô tô; mua bán ô tô, xe máy; kinh doanh dịch vụ. Từ năm 2001 công ty sản xuất và kinh doanh các sản phẩm phụ tùng ô tô. Cụ thể là sản xuất 23 mặt hàng của 15 mác xe các loại, ngoài ra công ty còn mở thêm xưởng đại tu máy công cụ, sản xuất các phụ tùng cho máy kéo Bông Sen phục vụ nông nghiệp. Với lợi thế là sản xuất phụ tùng ô tô đã được công ty tận dụng để tiến hành lắp ráp ô tô. Sản phẩm lắp ráp đó là loại xe mang nhãn hiệu Transinco TK 29, là loại xe trở khách hạng trung, 29 chỗ ngồi rất được thị trường ưa chuộng. Doanh thu trung bình hàng năm giai đoạn 2001 – 2005: 40.183.000.000 đồng Lao động trung bình: 325 người Thu nhập bình quân: 1.338.000 đồng/ người
- 1.3 Cơ cấu tổ chức của công ty cơ khí Ngô Gia Tự: Ban giám đốc P. Tổ chức hành chính P. Tài chính - Kế toán P. Kế hoạch sản xuất Văn phòng giám đốc BQL xây dựng P. Kinh doanh P. Kỹ thuật Ban dự án P. KCS XN Xây XN XN XN dựng Ôtô Bạc Taxi G thương XMCT mại PX. PX. PX. PX. Cơ khí Cơ điện Dự lắp Lắp ráp ô tô dụng cụ TBCT
- Ban giám đốc: Ban giám đốc bao gồm 01 Tổng giám đốc và 02 Phó giám đốc. Ban giám đốc là người đề ra đường lối, chiến lược kinh doanh cho công ty; ra các quyết định cấp cao nhất trong công ty. Ban giám đốc có nhiệm vụ tiếp nhận, sử dụng và bảo toàn vốn Nhà nước cấp. Bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh quản lý trong công ty và được các phòng ban chuyên môn tham mưu trong quá trình hoạt động kinh doanh. Phòng tổ chức hành chính: Là phòng chuyên môn tham mưu, giúp việc cho ban giám đốc, Đảng ủy, có nhiệm vụ chủ yếu: tổ chức xây dựng, bổ sung điều lệ hoạt động; tổng hợp đề xuất, ý kiến đóng góp kiện toàn bộ máy tổ chức; lập phương án quy hoạch đào tạo, khen thưởng; tổ chức lao động, tiền lương; thanh tra pháp chế. Phòng kỹ thuật: Là phòng chịu trách nhiệm trực tiếp các vấn đề kỹ thuật của công ty. Điều khiển các hoạt động tại các nhà xưởng, lập các phương án bố trí máy móc, công nhân tiến hành sản xuất sản xuất trình ban giám đốc, tham mưu cho ban giám đốc về áp dụng kỹ thuật mới trong sản xuất cũng nh ư đổi mới máy móc, công nghệ. Phòng kế hoạch sản xuất: Có trách nhiệm phối hợp với phòng kỹ thụât và các phòng ban có liên quan lập các phương án tiến hành sản xuất trình ban giám đốc; lập kế hoạch thu mua nguyên vật liệu, thuê công nhân sản xuất theo vụ mùa đối với những sản phẩm hay công việc có tính chất vụ m ùa. Tham mưu cho ban giám đ ốc về việc phát triển sản phẩm mới.
- Phòng kinh doanh: Tham mưu cho ban giám đốc về kế hoạch hoạt động kinh doanh, các chiến lược hoạt động. Căn cứ nhiệm vụ được giao, phòng kinh doanh lập và gửi kế hoạch, báo cáo sản lượng thực tế và các báo cáo liên quan. Lập kế hoạch mua trang thiết bị, tài sản cho công ty. Phòng tài chính kế toán: Tổ chức hướng nghiệp, phổ biến các văn bản mới của Nhà nước về quản lý tài chính, kinh tế và hạch toán kinh doanh cho các đơn vị trực thuộc. Lập và cân đối tài khoản; ròng tiền ra, vào doanh nghiệp. Tổ chức bộ máy kế toán phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời, đầy đủ các hoạt động kinh tế và tài chính của công ty trình Ban giám đốc. Phối hợp với phòng tổ chức hành chính tiến hành chi trả lương cho cán bộ trong công ty.Lập các báo cáo kinh doanh trình ban giám đốc, tham mưu cho ban giám đốc về vấn đề tài chính có liên quan trong quá trình hoạt động kinh doanh Phòng KCS: Là phòng có trách nhiệm giám sát và kiểm tra chất lượng sản phẩm sản xuất ra tại các phân xưởng. Quản lý sổ tay chất lượng, tổ chức việc xây dựng quản lý chất lượng sản phẩm theo các tiêu chuẩn ISO. Hiện nay công ty đang xây dựng sổ tay chất lượng và quy trình để phấn đấu năm 2007 sẽ đạt tiêu chuẩn hệ thống quản lý ISO 9001. Ban quản lý dự án: Lập và triển khai kế hoạch theo khối lượng được phân công. Kiểm tra và quản lý hợp đồng kinh tế được ký theo phân cấp hay uỷ quyền của ban giám đốc.
- Quản lý các dự án nghiên cứu sản xuất mới các sản phẩm mới như khoan cọc nhồi, ô tô chạy bằng khí Gas. Ban quản lý đầu tư xây dựng Là ban trực tiếp quản lý các dự án, công trình có liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản. Chịu trách nhiệm trước ban giám đốc về các vấn đề quản lý. Xí nghiệp xây dựng thương mại: Tham mưu giúp giám đốc xác định phương hướng, mục tiêu kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu. Xí nghiệp taxi G: Dịch vụ trở khách bằng xe taxi với thương hiệu Ngô Gia Tự Xí nghiệp bạc metal: Sản xuất các loại vòng bạc phục vụ lắp ráp ô tô hạng trung cũng như các loại vòng bạc khác cung cấp cho các nhà máy lắp ráp ô tô. Xí nghiệp ô tô XMCT: Thực hiện lắp ráp ô tô theo mẫu và quy trình đã được công ty tổ chức thiết kế và xây dựng. 2. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của công ty: 2.1 Cơ sở vật chất, trang thiết bị: Công ty cơ khí Ngô Gia Tự hiện nay có 4 xí nghiệp chính và 4 phân xưởng. Bốn xí nghiệp bao gồm: xí nghiệp xây dựng thương mại, xí nghiệp taxi G, xí nghiệp sản xuất bạc và xí nghiệp ôtô. Bốn phân xưởng bao gồm: Phân xưởng dự lắp, phân xưởng thiết bị cơ khí, phân xưởng cơ điện dụng cụ và phân xưởng lắp ráp ôtô.
- Công nghệ chủ yếu trong các phân xưởng đều là công nghệ của Trung Quốc, được đánh giá là ở mức trung bình của thế giới. Năm 2006 theo quyết định di dời của ban giám đốc công ty, các nhà xưởng đã chuyển về hoạt động tại khu công nghiệp Ngọc Hồi 2 – Thanh Trì – Hà Nội. Các phòng ban làm việc, nhà xưởng được xây mới hoàn toàn và được trang bị thêm các thiết bị mới cần thiết cũng như ngày một hoàn thiện điều kiện của cán bộ công nhân viên lao động trong công ty. 2.2 Sản phẩm, thị trường khách hàng của công ty 2.2.1 Sản phẩm: Sản phẩm công ty sản xuất là phụ tùng, phụ kiện phục vụ cho ngành giao thông vận tải; sửa chữa ô tô, xe máy; mua bán ô tô, xe máy; kinh doanh dịch vụ. Sản phẩm chính là phụ kiện, phụ tùng ô tô. Xí nghiệp bạc metal với công nghệ sản xuất hiện đại sản xuất ra các sản phẩm chất lượng cao với giá rẻ cung cấp cho thị trường bên ngoài. Với ưu thế này công ty đã mở rộng ngành nghề kinh doanh bằng việc lắp ráp ô tô cỡ trung. Sản phẩm ô tô lắp ráp chủ yếu là ô tô trở khách 29 chỗ ngồi mang số hiệu TK 29. Xí nghiệp taxi G ra đời, đây là một công trình nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước được Nhà nước hỗ trợ và phát triển áp dụng xe ô tô chạy bằng Gas. Với việc này, công ty chính thức ra nhập hệ thống các công ty kinh doanh dịch vụ taxi. Sự khác biệt giữa các xe taxi của công ty với các công ty khác đó là các xe taxi của công ty được chạy bằng gas nên an toàn với môi trường và giảm được chi phí. 2.2.2 Thị trường khách hàng: Đối với sản phẩm ô tô lắp ráp:
- Khách hàng chủ yếu của công ty đó là các doanh nghiệp trong lĩnh vực vận tải, các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ tour du lịch trong nước, các công ty có nhu cầu đưa đón cán bộ công nhân viên cũng là đối tượng khách hàng của công ty. Ngoài ra còn có khách hàng là cá nhân ho ạt động trong lĩnh vực vận tải, tuy nhiên số lượng khách hàng này chiếm tỷ trọng thấp. Ô tô được đưa ra thị trường trực tiếp thông qua các đại lý cấp I không qua đại lý bán lẻ. Với giá xuất xưởng tới đại lý cấp I khá thấp, khoảng 550 triệu đồng/ 1 chiếc xe ô tô trở khách 29 chỗ ngồi, thấp hơn so với một số xe cùng loại của các hãng khác lắp ráp, chất lượng cũng rất tốt và đang rất được ưa chuộng trên thị trường xe chở khách. Cho đến nay đại lý ôtô của công ty đ ã mở rộng tới miền trung, thị phần của công ty đang ngày một được nâng cao. Đối với sản phẩm vòng bạc bi metal: Sản phẩm vòng bạc do công ty sản xuất, ngoài việc cung cấp cho ô tô lắp ráp, sản phẩm bạc của công ty cũng được thị trường rất ưa chuộng do chất lượng tương đương với các hãng khác (chủ yếu của Trung Quốc và Thái Lan) tuy nhiên giá sản phẩm của công ty thấp hơn khoảng 5-10% nên được nhiều doanh nghiệp và cá nhân lựa chọn hơn. Hiện nay sản phẩm vòng bạc của công ty đã và đang cung cấp cho nhiều tỉnh miền bắc, chủ yếu là các công ty trong cùng lĩnh vực và sửa chữa ô tô. 2.3 Nguyên vật liệu: Công nghệ trong lắp ráp ô tô cũng như sản xuất vòng bạc tại các phân xưởng chủ yếu đều là của Trung Quốc, chính vì vậy nguyên vật liệu lựa chọn cũng là của Trung Quốc như: kính, bu lông, cột sóng, nắp cột… Riêng động cơ
- được nhập khẩu từ Hàn Quốc của hãng Hyundai. Một số nguyên liệu được nhập từ các công ty nội địa như: khung, phôi thép, đệm và da ghế ngồi … 2.4 Lao động và điều kiện lao động: 2.4.1 Lao động Tính đến ngày 01/01/2007 tổng số lao động tại công ty là 350 người bao gồm cả nhân viên quản lý và công nhân sản xuất trực tiếp. Lực lượng lao động của công ty về cơ bản có tuổi đời trẻ hơn 85% dưới 36 tuổi, tỷ trọng lao động có trình độ đại học và trên đại học chiếm hơn 30%. Trọng tâm phát triển nhân lực trong những năm qua là đào tạo lại và đào tạo mới, đào tạo và bổ sung cán bộ quản lý, nâng cao chất lượng quản lý cũng như công nhân sản xuất trực tiếp. Với chính sách thu hút những lao động có tay nghề cao vào làm việc tại các phân xưởng, tỷ lệ công nhân có tay nghề bậc cao làm việc tại công ty ngày càng tăng lên. Cơ cấu công nhân theo bậc thợ (Số liệu báo cáo năm 2006) Số lượng Công nhân theo bậc thợ Tỷ lệ % (người) Công nhân 1/7 60 29,3 Công nhân 2/7 35 14,6 Công nhân 3/7 40 19,6 Công nhân 4/7 36 14,8 Công nhân 5/7 32 13,2 Công nhân 6/7 20 8,06 Công nhân 7/7 26 12.1 Nguồn: Phòng tổ chức hành chính
- 2.4.2 Điều kiện lao động Cuối năm 2006 theo quyết định di dời trụ sở từ 16 Phan Chu Trinh - quận Hoàn Kiếm tới Khu công nghiệp Ngọc Hồi 2. N ơi làm việc của cán bộ, công nhân trong công ty được xây mới hoàn toàn. Trụ sở các phòng ban được trang bị và bổ sung thiết bị văn phòng mới cho phù hợp với điều kiện mới và thuận tiện cho công tác. Các phân xưởng cũng được bổ sung thêm một số trang thiết bị mới, một số máy móc thiết bị khác do không thể di chuyển đ ược thay mới hoàn toàn. Đối với công nhân làm việc tại các phân xưởng cũng được công ty trang bị quần áo bảo hộ lao động mới. 3. Môi trường kinh doanh. Cơ hội và thách thức đối với công ty. 3.1 Môi trường kinh doanh: Môi trường pháp lý: Là doanh nghiệp nhà nước, được Nhà nước hỗ trợ mọi mặt khi thành lập và tiến hành hoạt động. Tuy nhiên kể từ khi bắt đầu thực hiện tự hạch toán kinh doanh, hoạt động theo luật doanh nghiệp mới công ty đ ã gặp một số khó khăn ban đầu. Môi trường ngành: Ở nước ta hiện nay có khoảng 37 công ty lắp ráp ô tô lớn nhỏ khác nhau, trong đó số lượng các công ty trong nước là 21 còn lại là các công ty nước ngoài. Trong số các công ty lắp giáp ô tô trong nước, hầu hết đều tập trung lắp ráp ô tô cỡ trung vận tải và trở khách. Tuy nhiên mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ở loại xe trở khách chưa cao do ngành ô tô được Nhà nước bảo hộ cũng như các doanh nghiệp Nhà nước được hỗ trợ nhiều từ phía Nhà nước. Mặt khác
- các doanh nghiệp sản xuất và lắp ráp ô tô nước ngoài đặt nhà máy tại Việt Nam hầu hết là các doanh nghiệp sản xuất và lắp ráp xe ô tô 4 – 8 chỗ ngồi, xe bán tải. Phần ít các doanh nghiệp nước ngoài lắp ráp ô tô hạng trung. Hiện nay, ngày một nhiều các công ty thành lập và hoạt động cùng lĩnh vực với công ty cơ khí Ngô Gia Tự. Đặc biệt khi mà Việt Nam vừa chính thức trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO thì làn sóng đầu tư vào nước ta ngày càng mạnh. Điều này đồng nghĩa với việc ngày càng nhiều các doanh nghiệp nước ngoài đặt nhà máy tại Việt Nam, mức độ cạnh tranh sẽ ngày càng cao. 3.2 Cơ hội và thách thức đối với công ty: Cùng với quá trình hội nhập, áp lực cạnh tranh ngày càng lớn nhưng cũng tạo ra nhiều cơ hội hơn cho công ty. Các công ty cùng lĩnh vực hoạt động sẽ có mặt tại Việt Nam ngày một nhiều. Đây là cơ hội cho các doanh nghiệp nói chung cũng như công ty Cơ khí Ngô Gia Tự nói riêng học tập kinh nghiệm quản lý, phương thức sản xuất và đặc biệt là tiếp nhận công nghệ mới, hiện đại ứng dụng trong sản xuất. Nền công nghiệp sản xuất ô tô đang phát triển nhanh chóng trên thế giới, với xu hướng chuyên môn hoá, nền công nghiệp ô tô cũng mang tính to àn cầu. Với đặc điểm này chúng ta cũng sẽ tận dụng được các lợi thế của mình để phát triển ngành công nghiệp ô tô nói chung. Ở Việt Nam, nền công nghiệp ô tô phát triển chậm hơn so với các nước trong khu vực cũng như trên thế giới. Tuy nhiên với sự phát triển của khoa học công nghệ được áp dụng vào sản xuất ô tô, với chính sách mở cửa của Nhà nước ta, nền công nghiệp ô tô nước ta đang tiếp nhận và chuyển giao công nghệ từ các
- nước phát triển, từng bước xây dựng cơ sở hạ tầng ngành, đào tạo nguồn nhân lực kỹ thuật cũng như nhân lực quản lý, từng bước hội nhập với ngành công nghiệp ô tô trong khu vực cũng như trên thế giới. Như vậy vấn đề đặt ra khi hội nhập của công ty nói riêng và ngành công nghiệp ô tô nói chung đó là một mặt làm sao tiếp nhận chuyển giao về mặt công nghệ cũng như quản lý công nghệ, một mặt vẫn giữ đ ược những đặc nét riêng của ngành, của công ty, tránh tình trạng bị thôn tính, rơi vào thế bị động hay phá sản doanh nghiệp. 4. Những thuận lợi và khó khăn chủ yếu đối với sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hiện nay: 4.1 Thuận lợi: * Đường lối, chính sách, chủ trương của Đảng và Nhà nước tạo điều kiện cho các doanh nghiệp lắp ráp ô tô Việt nam phát triển Chính sách mở cửa đã tạo cho Việt Nam nói chung, ngành lắp ráp ô tô nói riêng một bộ mặt mới. Việt Nam ngày càng khẳng định đường lối hội nhập, quan hệ đối ngoại song phương, đa phương trong khuôn khổ hợp tác khu vực và toàn cầu. Sự kiện Việt Nam gia nhập vào ASEAN, bình thường hoá quan hệ ngoại giao với Mỹ năm 1998 và đặc biệt là Hiệp định Việt Mỹ được kí kết năm 2004, năm 2006 Việt Nam chính thức trở thành thành viên của WTO đã tạo điều kiện cho sự phát triển của ngành công nghiệp ô tô. Trong những năm tới, Nhà nước sẽ thực hiện chính sách nới lỏng các hạn chế cạnh tranh, tiến tới tự do hoá, mở cửa nền kinh tế m à trong đó có ngành ô tô trong phạm vi ASEAN, APEC và WTO. Điều này dẫn tới cơ hội mở rộng thị
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn tại NHTM CP XNK chi nhánh Hà Nội
93 p | 676 | 232
-
Luận văn: Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thanh toán không dùng tiền mặt tại chi nhánh Ngân hàng Công thương KVII - HBT - Hà Nội
43 p | 476 | 165
-
Đề tài ”Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thanh toán không dùng tiền mặt tại chi nhánh Ngân hàng Công Thương khu vực II – Hai Bà Trưng – Hà Nội “
62 p | 312 | 151
-
Đề tài “Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn tại NHTM CP XNK chi nhánh Hà Nội”
93 p | 288 | 146
-
Đề tài “Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác thanh toán chuyển tiền điện tử tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Đống Đa-Hà Nội”
89 p | 301 | 135
-
Khóa luận tốt nghiệp: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống kênh phân phối sản phẩm Gạch tuynel tại công ty Cổ phần Việt Hà - Hà Tĩnh
109 p | 336 | 82
-
Đề tài ”Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công trình hạ tầng các xã đặc biệt khó khăn,miền núi vùng dân tộc thiểu số”
116 p | 272 | 61
-
Đề tài: Giải pháp để quản trị tri thức có hiệu quả tại ngân hàng kĩ thương Techcombank Việt Nam
31 p | 152 | 40
-
Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật: Phân tích và đề xuất giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty cổ phần thương mại Bia Hà Nội
112 p | 127 | 24
-
Đề tài: Giải pháp mở rộng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Nam Hà Nội
66 p | 113 | 23
-
Đề tài: “Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác thanh toán chuyển tiền điện tử tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Đống Đa-Hà Nội”
91 p | 106 | 20
-
Đề tài: “ Giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng dệt may Việt Nam trên thị trường quốc tế”.
30 p | 98 | 19
-
Luận văn: Giải pháp nhằm hạ giá thành sản phẩm bạc Bimêtal tại công ty cơ khí Ngô Gia Tự
65 p | 100 | 16
-
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng công thương Hà Tây
30 p | 109 | 15
-
Dề tài: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử Giải pháp nhằm hiệu quả dụng vốn đầu tư công trình hạ tầng các đầu trì xã đặc biệt khó khăn,miền núi vùng dân đặc biệt khó khăn,miề tộc thiểu số
71 p | 101 | 14
-
Đề tài: Giải pháp hoàn thiện phương pháp phân tích tài chính nhằm làm lành mạnh nền tài chính tại Xí nghiệp đá hoa Granito Hà nội
74 p | 71 | 10
-
Đề tài: Giải pháp mở rộng tín dụng ngân hàng để ngăn chặn suy giảm kinh tế trong giai đoạn hiện nay
21 p | 94 | 9
-
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng cơ sở khoa học đề xuất giải pháp nhằm nâng cao năng lực và hiệu quả của hệ thống tiêu Bắc Nam Hà trong điều kiện biến đổi khí hậu nước biển dâng
206 p | 26 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn