intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Giải pháp mở rộng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Nam Hà Nội

Chia sẻ: Dong Ba Liem | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:66

113
lượt xem
23
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài: Tìm hiểu những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ, xem xét tình hình tín dụng, mở rộng tín dụng và tìm ra nguyên nhân, để từ đó đưa ra các giải pháp nhằm mở rộng hoạt động tín dụng chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Nam Hà Nội.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Giải pháp mở rộng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Nam Hà Nội

  1. 1 Chuyên đề thực  tập LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài. Hiện nay doanh nghiệp vừa và nhỏ đang dần khẳng định vai trò và vị trí  của mình trong nền kinh tế  thị  trường. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ  đã và  đang góp sức không nhỏ  vào sự  tăng trưởng kinh tế  và giúp Nhà nước thực   hiện các mục tiêu kinh tế xã hội. Để có thể đầu tư thêm vào tài sản cố định mở rộng sản xuất kinh doanh,  thực hiện các dự án, doanh nghiệp vừa và nhỏ  rất cần có sự  góp sức của các  nguồn vốn khác đặc biệt là tín dụng Ngân hàng.  Về  phía các Ngân hàng thương mại, xuất phát từ  mục tiêu quản lý của  mình đặc biệt là từ  mối quan hệ  chặt chẽ  giữa chiến lược quản lý lãi suất,  doanh thu, chi phí và lợi nhuận. Các ngân hàng thương mại cần phát triển  đồng đều các khoản tín dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ  với các khoản tín  dụng cho các doanh nghiệp lớn trên cơ sở đảm bảo chất lượng tín dụng. Với  số lượng lớn các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong tổng số các doanh nghiệp cả  nước đây chính là lượng khách hàng tiềm năng mà các ngân hàng thương mại  đang hướng tới. Mặc dù trong vài năm gần đây,  Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và  Phát triển Nông thôn Nam Hà Nội đã thực hiện một số  biện pháp nhằm tăng  cường   tín   dụng   đáp   ứng   nhu  cầu   vốn  của   các   doanh  nghiệp   vừa   và   nhỏ.   Nhưng doanh số  cho vay, dư  nợ  cho vay trung hạn và dài hạn đối với doanh  nghiệp vừa và nhỏ  tại ngân hàng vẫn rất thấp so với số  lượng doanh nghiệp   vừa và nhỏ. Bùi Công Lý                                                                  Lớp: NHD_K10   
  2.                                        Chuyên đề thực tập Đứng trước vấn đề  như  vậy thì: “Giải pháp mở  rộng hoạt động tín   dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ  tại Chi nhánh Ngân hàng Nông   nghiệp và Phát triển Nông thôn Nam Hà Nội” là một vấn đề rất bức thiết. 2.Mục tiêu nghiên cứu của đề tài. Tìm  hiểu  những  nhân  tố   ảnh hưởng  đến  đến hoạt  động  tín  đối với   doanh nghiệp vừa và nhỏ, xem xét tình hình tín dụng, mở rộng tín dụng và tìm   ra nguyên nhân, để  từ  đó đưa ra các giải pháp nhằm mở  rộng hoạt động tín   dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Nam Hà  Nội. 3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài. ­ Đối tượng nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu việc mở rộng tín dụng và  các giải pháp nhằm mở rộng hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và  nhỏ  tại  Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Nam Hà  Nội qua các năm 2008 – 2010. ­ Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và  nhỏ  tại  Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Nam Hà  Nội. 4.Phương pháp nghiên cứu của đề tài. Bài báo cáo sử dụng các phương pháp nghiên cứu  như duy vật biện chứng,  duy vật lịch sử kết hợp với các phương pháp thống kê, phân tích kinh tế, tổng  hợp so sánh số liệu … 5.Kết cấu của đề tài. Bùi Công Lý                                                                                   Lớp: NHD_K10
  3. Chuyên đề thực tập Đề tài gồm 3 phần. Chương 1: Lý luận chung về  tín dụng Ngân hàng  đối với doanh  nghiệp vừa và nhỏ. Chương 2: Thực trạng hoạt động tín dụng và tình hình mở rộng tín  dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ  tại  Chi nhánh Ngân hàng Nông  nghiệp và Phát triển Nông thôn Nam Hà Nội. Chương 3: Giải pháp mở  rộng hoạt động tín dụng đối với doanh  nghiệp vừa và nhỏ  tại  Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển  Nông thôn Nam Hà Nội. Bùi Công Lý                                                                      Lớp: NHD_K10
  4.    Chuyên đề thực tập CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ MỞ RỘNG TÍN DỤNG  NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ 1.1.Doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế 1.1.1.Khái niệm Việc xác định thế  nào là một doanh nghiệp vừa và nhỏ  chủ  yếu căn cứ  vào hai tiêu chí phổ biến: Tiêu chí định tính: Được xây dựng dựa trên những đặc trưng cơ bản của   các doanh nghiệp vừa và nhỏ  như  trình độ  chuyên môn hóa thấp, số  đầu mối   quản lý ít, mức độ phức tạp của quản lý… Tiêu chí này có ưu thế là phản ánh   đúng bản chất của việc phân định nhưng trên thực tế thường khó xác định. Do  đó, chỉ được dùng để tham khảo, kiểm chứng mà ít được dùng để xác định qui   mô doanh nghiệp. Tiêu chí định lượng: Xây dựng dựa trên những tiêu chí như số lượng lao  động, tổng giá trị tài sản (hay tổng vốn), doanh thu hoặc lợi nhuận của doanh   nghiệp. Số  lượng lao động có thể  là số  lao động trung bình trong danh sách  hoặc số lao động thường xuyên thực tế của doanh nghiệp. Tài sản hoặc vốn có  thể  bao gồm tổng giá trị  tài sản (hay vốn) cố  định hoặc giá trị  tài sản còn lại  (hay vốn) còn lại của doanh nghiệp. Các tiêu chí định lượng có vai trò rất quan trọng trong việc xác định qui  mô doanh nghiệp. Tuy nhiên ở mỗi nước trên thế giới có các tiêu chí khác nhau   để xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ phụ thuộc vào các yếu tố sau: Trình độ  phát triển của mỗi nước và tính chất của mỗi ngành nghề:   Trình độ phát triển càng cao thì trị số các tiêu chí càng tăng.  Bùi Công Lý                                                                       Lớp: NHD_K10
  5.    Chuyên đề thực tập Vùng lãnh thổ: Mỗi vùng miền có trình độ phát triển khác nhau về cả quy  mô và số lượng doanh nghiệp. Chính vì vậy, để đảm bảo tính tương thích trong  việc so sánh giữa các vùng với nhau cũng cần tính đến hệ  số  vùng trong tiêu   chuẩn xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ. Vùng có nền kinh tế phát triển cao thì   số lượng và quy mô doanh nghiệp phải cao hơn so với vùng có nền kinh tế phát  triển thấp. Tính chất lịch sử: Như  vậy tính chất lịch sử có  ảnh hưởng đến việc xác  định qui mô của doanh nghiệp nói chung, doanh nghiệp vừa và nhỏ nói riêng. Tóm lại, từ các yếu tố trên ta có thể hiểu: “doanh nghiệp vừa và nhỏ là   cơ sở sản xuất kinh doanh độc lập, đã đăng kí kinh doanh theo pháp luật hiện   hành, có số vốn đăng kí và số lao động ở một mức nhất định tùy theo từng thời   kì, từng điều kiện của từng nước, đặc điểm từng vùng lãnh thổ, tính chất từng   ngành nghề mà đặt ra yêu cầu khác nhau về chúng”.  1.1.2.Đặc điểm doanh nghiệp vừa và nhỏ. Doanh nghiệp vừa và nhỏ có một số đặc điểm cơ bản sau đây: ­  Doanh nghiệp  vừa và  nhỏ  có  nguồn lao  động  dồi  dào nhưng  chất   lượng không cao ­ Tiềm lực tài chính hạn chế ­ Doanh nghiệp vừa và nhỏ  năng động linh hoạt trong sản xuất kinh   doanh ­ Trình độ khoa học công nghệ và quản lý chưa cao 1.1.3.Vai trò doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đối với sự phát triển kinh tế của một đất nước thì không thể không kể  đến sự  đóng góp của các  doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đặc biệt là đối với các  Bùi Công Lý                                                                       Lớp: NHD_K10
  6.    Chuyên đề thực tập nước đang phát triển thì doanh nghiệp vừa và nhỏ có vị trí, vai trò hết sức quan  trọng. Vị trí và vai trò đó của doanh nghiệp vừa và nhỏ được thể hiện như sau:  Thu hút vốn và khai thác nguồn lực có sẵn trong dân cư  Góp phần quan trọng vào tổng sản phẩm quốc nội (GDP) và thúc đẩy   tăng trưởng kinh tế  Tạo ra sự phát triển giữa các vùng, ngành góp phần phát triển quá trình   chuyển dịch cơ cấu kinh tế của quốc gia 1.1.4.Nhu cầu vốn của doanh nghiệp vừa và nhỏ. Vốn là điều kiện đầu tiên để một doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản   xuất kinh doanh. Vốn có ý nghĩa quan trọng trong suốt quá trình hoạt động của   doanh nghiệp vì vốn duy trì hoạt động và đảm bảo cho sản xuất được liên tục.  Vốn và vay vốn luôn là một khó khăn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ.   Bởi vì các doanh nghiệp vừa và nhỏ  thường là các doanh nghiệp mới thành lập,   chưa có bề dày và uy tín trên thương trường, lại thiếu tài sản thế chấp khi muốn   vay vốn Ngân hàng hay các tổ chức tín dụng.  1.2.Hoạt động tín dụng của Ngân  hàng thương mại. 1.2.1.Khái niệm tín dụng Ngân hàng Tín dụng Ngân hàng mang bản chất chung của quan hệ  tín dụng. Đó là  quan hệ tin cậy lẫn nhau trong việc vay và cho vay giữa các Ngân hàng, các tổ  chức tín dụng  với các pháp nhân và cá nhân, được thực hiện theo nguyên tắc   hoàn trả và có lãi. 1.2.2.Các hình thức tín dụng ngân hàng thương mại. Bùi Công Lý                                                                       Lớp: NHD_K10
  7.    Chuyên đề thực tập Tín dụng là hoạt động quan trọng nhất của các Ngân hàng nói chung và các   trung gian tài chính nói chung, chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản, mang lại  nhiều lợi nhuận nhất trong hoạt động của Ngân hàng đồng thời cũng mang lại rủi  ro cao nhất. Việc phân loại tín dụng có cơ sở khoa học là tiền đề để thiết lập các  quy trình tín dụng thích hợp, nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro cũng như đảm bảo  an toàn hoạt động của toàn ngân hàng đáp  ứng yêu cầu của khách hàng. Ngân  hàng phân loại tín dụng dựa vào các tiêu chí sau: 1.2.2.1.Phân loại tín dụng theo thời gian. ­ Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm. ­ Tín dụng trung và dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên một năm trong  đó các khoản tín dụng từ  trên 1 đến 5 năm được coi là tín dụng trung hạn, tín  dụng trên 5 năm được coi là tín dụng dài hạn.  1.2.2.2.Phân loại theo hình thức cấp tín dụng. ­ Chiết khấu giấy nợ:  Giấy nợ là các chứng từ dùng để xác nhận cho người thụ hưởng một trái  quyền về  tiền đối với người phải trả. Giấy nợ  là công cụ  tài chính phổ  biến,   mang tính thống nhất trên thị trường tài chính.  Chiết khấu giấy nợ là một nghiệp vụ  tín dụng ngắn hạn, trong đó khách  hàng chuyển nhượng quyền sở hữu giấy nợ chưa đáo hạn cho Ngân hàng để đổi   một số tiền bằng giá trị của giấy nợ trừ chi phí chiết khấu và hoa hồng phí (nếu   có). ­ Cho vay: Là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ  chức tín dụng giao tiền cho khách  hàng với cam kết khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian   xác định.  Bùi Công Lý                                                                       Lớp: NHD_K10
  8.    Chuyên đề thực tập Nghiệp vụ cho vay cũng bao gồm nhiều loại khác nhau trong đó có: Thấu chi: là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép người vay được   cho trội (vượt) trên số  dư  tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất   định và trong khoảng thời gian xác định, giới hạn này gọi là hạn mức thấu chi.  Các khoản chi quá hạn mức thấu chi sẽ chịu lãi suất phạt và bị đình chỉ sử dụng  hình thức này. Thấu chi là hình thức tín dụng ngắn hạn, linh hoạt, thủ tục đơn giản, phần   lớn là không có đảm bảo. Nhìn chung hình thức này chỉ sử dụng đối với các khách  hàng có độ tin cậy cao, thu nhập đều đặn và kỳ thu nhập ngắn. Cho vay trực tiếp từng lần: là hình thức cho vay tương đối phổ  biến của  Ngân hàng đối với các khách hàng không có nhu cầu vay thường xuyên, không có  điều kiện để được cấp hạn mức thấu chi hay khi khách hàng có nhu cầu sử dụng  vốn theo thời vụ như mở rộng sản xuất đặc biệt mới vay vốn Ngân hàng. Cho vay theo hạn mức: là nghiệp vụ tín dụng theo đó Ngân hàng thoả thuận  cấp cho khách hàng hạn mức tín dụng và duy trì hạn mức này trong một thời gian  nhất định. Hạn mức tín dụg có thể tính cho cả đầu kỳ hoặc cuối kỳ. Đó là số dư  tối đa tại thời điểm tính. Hạn mức tín dụng được cấp trên cơ  sở  kế  hoạch sản  xuất kinh doanh, nhu cầu vốn và nhu cầu vay vốn của khách hàng. Cho vay luân chuyển: là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển của hàng  hoá. Doanh nghiệp khi mua hàng có thể thiếu vốn, Ngân hàng có thể cho vay để  mua hàng và sẽ thu nợ khi doanh nghiệp bán hàng. Đầu năm hoặc đầu quý doanh   nghiệp làm đơn xin vay luân chuyển và thoả  thuận với Ngân hàng về  phương  thức vay, hạn mức tín dụng các nguồn cung cấp hàng hoá và khả năng tiêu thụ. Cho vay trả góp: là hình thức tín dụng theo đó Ngân hàng cho phép khách  hàng trả  gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thoả  thuận. Cho vay trả  Bùi Công Lý                                                                       Lớp: NHD_K10
  9.    Chuyên đề thực tập góp thường được áp dụng đối với các khoản vay trung và dài hạn, tài trợ cho tài   sản cố định hoặc hàng lâu bền. Số tiền mỗi lần trả được tính toán phù hợp với   khả năng trả nợ. Cho vay gián tiếp: phần lớn cho vay của Ngân hàng là cho vay trực tiếp bên   cạnh đó các Ngân hàng còn phát triển các hình thức cho vay gián tiếp. Cho vay  gián tiếp là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung gian. Ngân hàng có thể  chuyển một vài khâu của hoạt động cho vay sang các tổ chức trung gian như thu   nợ, phát tiền vay… Hình thức này áp dụng với thị trường có nhiều món vay nhỏ,   người vay phân tán cách xa Ngân hàng. Trong trường hợp như vậy, cho vay qua   trung gian có thể tiết kiệm chi phí cho vay. ­ Cho thuê tài sản (thuê – mua): Cho thuê của Ngân hàng thường là hình thức tín dụng trung và dài hạn. Ngân  hàng mua tài sản cho khách hàng thuê với thời hạn sao cho khách hàng phải thu gần   hoặc đủ giá trị của tài sản cho thuê cộng lãi. Hết thời hạn thuê, khách hàng có thể  mua lại tài sản đó. Cho thuê (thuê – mua) giống một khoản cho vay thông thường ở  chỗ ngân hàng phải xuất tiền với kỳ vọng thu về cả gốc lẫn lãi sau thời hạn nhất  định; khách hàng phải có trách nhiệm trả gốc và lãi hàng kỳ. Ngân hàng phải đảm  bảo cung cấp đúng loại tài sản khách hàng yêu cầu và phải đảm bảo chất lượng  của tài sản đó.  ­ Bảo lãnh hoặc tái bảo lãnh: Bảo lãnh của Ngân hàng là cam kết của Ngân hàng dưới hình thức thư bảo   lãnh về  việc thực hiện nghĩa vụ  tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng  không thực hiện đúng nghĩa vụ như đã cam kết. Hình thức bảo lãnh rất đa dạng, phân theo mục tiêu bảo lãnh bao gồm: Bùi Công Lý                                                                       Lớp: NHD_K10
  10.    Chuyên đề thực tập Bảo lãnh đảm bảo tham gia dự  thầu: là cam kết của Ngân hàng với chủ  đầu tư (hay chủ thầu) về việc trả tiền phạt thay cho bên dự thầu vi phạm các quy  định trong hợp đồng dự thầu.  Bảo lãnh thực hiện hợp đồng: là cam kết của Ngân hàng về  việc chi trả  tổn thất hộ khách hàng nếu khách hàng không thực hiện đầy đủ  hợp đồng như  cam kết, gây tổn thất cho bên thứ ba. Bảo lãnh đảm bảo hoàn trả  tiền  ứng trước: là cam kết của Ngân hàng  về việc sẽ hoàn trả tiền ứng trước cho bên mua nếu bên cung cấp không trả. 1.2.2.3.Phân loại theo mục đích đảm bảo. Theo tiêu thức này, tín dụng được phân thành các loại sau: ­ Tín dụng có đảm bảo: thông thường các khoản tín dụng của Ngân hàng  đều có tài sản đảm bảo. Tài sản đảm bảo có thể  là tài sản của người nhận tín  dụng hay tài sản, uy tín của người thứ ba. Tài sản đảm bảo cho phép ngân hàng có  được nguồn thu nợ thứ hai bằng cách bán các tài sản đó hoặc thông qua khả năng  trả nợ của người thứ ba khi nguồn thu nợ thứ nhất không có hoặc không đủ. ­ Tín dụng không có đảm bảo: là hình thức tín dụng không có tài sản đảm  bảo hoặc không có bảo lãnh của bên thứ ba. Tín dụng không có đảm bảo có thể  được cấp cho các khách hàng có uy tín, thường là khách hàng làm ăn thường xuyên  có lãi, tình hình tài chính vững mạnh, ít xảy ra tình trạng nợ nần dây dưa, hoặc   món vay tương đối nhỏ so với vốn của người vay, khách hàng thực hiện các dự  án đầu tư thuộc chương trình kinh tế đặc biệt, chương trình kinh tế trọng điểm   của Nhà Nước, chương trình kinh tế xã hội.  1.3.Sự cần thiết phải mở rộng hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp   vừa và nhỏ. Bùi Công Lý                                                                       Lớp: NHD_K10
  11.    Chuyên đề thực tập 1.3.1.Vai trò của tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ. Chúng ta phải thừa nhận rằng hiện nay nhu cầu vốn cho phát triển nền   kinh tế nói chung và nhu cầu vốn phát triển các doanh nghiệp lớn và các doanh  nghiệp vừa và nhỏ là rất lớn. Nhưng các doanh nghiệp vừa và nhỏ  lại gặp rất  nhiều khó khăn trong việc tìm nguồn tài trợ. Nguồn tín dụng ngân hàng đối với  doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm một vai trò rất quan trọng. Nó thể hiện ở các  điểm sau: ­ Một là, nguồn vốn vay đáp  ứng nhu cầu vốn kịp thời, mở  rộng hoạt   động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. ­ Hai là, Nguồn vốn vay của Ngân hàng góp phần nâng cao hiệu quả sản   xuất kinh doanh của doanh nghiệp vừa và nhỏ. 1.3.2.Đây là một thị trường tiềm năng đối với các Ngân hàng. Hiện nay doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm một tỉ trọng rất lớn trong các cơ  sở sản xuất kinh doanh, đang thu hút được phần lớn lượng lao động trong xã hội.  Có thể nói doanh nghiệp vừa và nhỏ đã giải quyết hàng chục ngàn công ăn việc  làm cho xã hội. Đây là điểu rất quan trọng trong quá trình phát triển của bất kì   một đất nước nào. Tuy nhiên, doanh nghiệp vừa và nhỏ luôn gặp phải những khó  khăn mà không phải lúc nào cũng giải quyết được. Những khó khăn đó xuất phát  từ cả phía ngân hàng lẫn doanh nghiệp vừa và nhỏ. Nguyên nhân thuộc về Ngân hàng:    Một là, xuất phát từ  đặc điểm tín dụng đối với các doanh nghiệp  vừa và nhỏ  có nhiều đặc điểm khác biệt với cho vay đối với các   doanh nghiệp lớn.  Thứ hai, khó khăn trong việc vay các khoản trung và dài hạn Bùi Công Lý                                                                       Lớp: NHD_K10
  12.    Chuyên đề thực tập  Thứ  ba, những hạn chế  về  hoạt động tín dụng là phải tuân theo   qui định của pháp luật  Nguyên nhân thuộc về doanh nghiệp vừa và nhỏ:    Một là, doanh nghiệp vừa và nhỏ  thường thiếu tài sản đảm bảo  cho các khoản vay.  Hai   là,   khả   năng   đáp   ứng   các   yêu   cầu   về   tài   chính   của   doanh   nghiệp vừa và nhỏ.  Ba là, các phương án sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vừa   và nhỏ. 1.4.Mục tiêu mở rộng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ 1.4.1.Mở  rộng qui mô tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ  đi kèm  với đảm bảo chất lượng tín dụng của việc mở rộng. Quy mô cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ  có thể  được đánh giá  qua tỷ  trọng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ  của Ngân hàng. Tại các Ngân  hàng thương mại, số  lượng vay của các doanh nghiệp vừa và nhỏ  rất nhiều,   tuy nhiên lượng vay thì rất nhỏ. So với doanh nghiệp lớn thì mặc dù với số  lượng vay ít những mỗi lần vay là vay với con số rất lớn, bởi các doanh nghiệp  lớn có uy tín, có tiềm lực tài chính lớn mạnh tạo được lòng tín cho Ngân hàng.  Do đó, việc  ưu tiên cho vay các khoản tiền lớn cho doanh nghiệp lớn là điều   dễ hiểu. Bên cạnh việc mở  rộng tín dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ  thì việc  đảm bảo chất lượng tín dụng của việc mở  rộng cũng cần được lưu ý. Chất  lượng của việc mở  rộng tín dụng có thể  được đánh giá qua chỉ  tiêu như  mức   tăng của nợ xấu, mức tăng của nợ quá hạn đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ. Bùi Công Lý                                                                       Lớp: NHD_K10
  13.    Chuyên đề thực tập                                         Nợ xấu                          Tỷ lệ nợ xấu  =                                                                 Tổng dư nợ                                          Dư nợ quá hạn Tỷ lệ nợ quá hạn  =                                                                Tổng dư nợ Nếu các tỷ  lệ  này tăng nhanh qua các năm thì chứng tỏ  việc mở  rộng   hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ  đang không được tốt,   ngược lại nếu tỷ  lệ  này giảm dần qua các năm thì chiến lược phát triển của   ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ là hợp lý. 1.4.2.Mở rộng thêm hình thức tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ. Phân loại theo thời gian thì tín dụng Ngân hàng chia làm hai loại: tín  dụng ngắn hạn, tín dụng trung và dài hạn. Trong quá trình cho vay đối với loại   hình doanh nghiệp vừa và nhỏ  thì tín dụng ngắn hạn là hình thức chủ  yếu mà  các Ngân hàng cho vay đối với loại hình doanh nghiệp này. Còn những khoản   tín dụng trung và dài hạn thì thường chỉ  áp dụng cho các doanh nghiệp lớn   hoặc là các doanh nghiệp vừa và nhỏ  nhưng có quan hệ  lâu năm, tốt với ngân   hàng. Điều này là rất thiệt thòi cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ  mới thành  lập, hơn nữa phần lớn các doanh nghiệp vừa và nhỏ đều là mới thành lập. Một   doanh nghiệp mới thành lập chưa lâu sẽ  khó khăn trong việc tạo uy tín với   Ngân hàng, vì vậy những khoản vay dài hạn sẽ rất khó tiếp cận doanh nghiệp   vừa và nhỏ. Chỉ tiêu phản ánh tình hình tín dụng trung và dài hạn là tỷ trọng dư nợ tín  dụng, tỷ trọng cho vay trung và dài hạn. Bùi Công Lý                                                                       Lớp: NHD_K10
  14.    Chuyên đề thực tập                                                        Dư nợ tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ         Tỷ trọng dư nợ tín dụng  =                                                                         Tổng dư nợ  Dư nợ trung và dài hạn doanh            nghiệp vừa và nhỏ  Tỷ  trọng cho vay trung và dài hạn =                                                                       Dư nợ doanh nghiệp vừa và nhỏ Các tỷ  số  này tăng qua các năm thì có nghĩa Ngân hàng đang tâm trung  chú trọng phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, đang có những hướng đầu tư  trang thiết bị nhà xưởng nhằm hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ  sản xuất kinh   doanh. Và ngược lại, nếu tỷ số này giảm dần thì mục tiêu trước mắt của ngân  hàng vẫn chưa chú trọng vào loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ. 1.5.Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp   vừa và nhỏ. 1.5.1.Các nhân tố từ doanh nghiệp vừa và nhỏ. Để  có thể  tiếp cận  được nguồn vốn tín dụng của ngân hàng thì các  doanh nghiệp vừa và nhỏ  phải biết được các mục tiêu, nguyên tắc hoạt động   cũng như  các sản phẩm dịch vụ  mà Ngân hàng cung cấp. Từ  đó có thể  chủ  động thiết lập những điều kiện cần thiết theo yêu cầu của Ngân hàng. Các   doanh nghiệp vừa và nhỏ  phải đảm bảo được các yếu tố  như: mức độ  tín   Bùi Công Lý                                                                       Lớp: NHD_K10
  15.    Chuyên đề thực tập nhiệm của khách hàng với Ngân hàng, khả  năng tài chính của doanh nghiệp  cũng như ý chí trả nợ của khách hàng. ­ Một là, nhu cầu của doanh nghiệp vừa và nhỏ ­ Hai là, tình hình tài chính của doanh nghiệp vừa và nhỏ. ­ Ba là, năng lực quản lý kinh doanh cũng như  đạo đức của chủ  doanh   nghiệp ảnh hưởng đến chất lượng khoản vay 1.5.2.Các nhân tố từ Ngân hàng. ­ Khả năng huy động vốn của ngân hàng: Đây là một nhân tố ảnh hưởng gián tiếp đến mở rộng cho vay của ngân  hàng. Một Ngân hàng muốn phát triển cho vay tốt thì phải có nguồn vốn dồi   dào hay nói cách khác để phát triển cho vay Ngân hàng phải có đủ vốn. Có thể  nói công tác huy động vốn trong các Ngân hàng thương mại đóng vai trò vô  cùng quan trọng ­Chính sách tín dụng: Xây dựng một chính sách tín dụng hợp lý là để  thống nhất, đảm bảo   hiệu quả, an toàn và phát triển bền vững nhằm nâng cao sức mạnh cạnh tranh,  tạo được hiệu quả tốt trong kinh doanh tín dụng. Bên cạnh đó, chính sách tín dụng cũng phải đảm bảo tuân thủ pháp luật,   quy định của ngân hàng trung ương. Do đó, chính sách tín dụng phản ánh cương   lĩnh tài trợ của một ngân hàng, là hướng dẫn chung cho cán bộ tín dụng và các bộ  phận liên quan, tăng cường chuyên môn hoá trong phân tích tín dụng, tạo sự thống  nhất chung trong hoạt động tín dụng nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao khả năng   sinh lời. Để mở rộng hoạt động tín dụng đòi hỏi Ngân hàng phải xây dựng chính sách tín  dụng hợp lý, đúng đắn, linh hoạt, phù hợp với từng giai đoạn phát triển.  Bùi Công Lý                                                                       Lớp: NHD_K10
  16.    Chuyên đề thực tập ­ Chính sách hỗ  trợ  phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ  của   Ngân hàng: Trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt các Ngân hàng như  hiện nay, các  Ngân hàng thường đưa ra nhiều chính sách để  thu hút khách hàng. Có Ngân  hàng tập trung vào đối tượng là doanh nghiệp lớn, có tiềm lực tài chính lớn để  giảm thiểu rủi ro. Họ đưa ra các ưu tiên cho các doanh nghiệp lớn khi vay vốn.   Điều đó làm các doanh nghiệp vừa và nhỏ càng khó khăn hơn khi vay vốn. Tuy   nhiên, hiện nay một số  Ngân hàng đã có những chính sách hỗ  trợ  các doanh   nghiệp vừa và nhỏ. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ tuy có qui mô nhỏ số  lượng  vay thường không lớn bằng các doanh nghiệp lớn nhưng tổng số  các doanh  nghiệp vừa và nhỏ  lại rất lớn. Đây chính là lượng khách hàng tiềm năng của  các Ngân hàng thương mại trong bối cảnh cạnh tranh khách hàng như hiện nay. 1.5.3.Các nhân tố khác. ­Nhân tố về môi trường, quy chế, chính sách của Nhà nước: Môi trường kinh tế luôn tác động mạnh mẽ đến sự tồn tại và phát triển của  doanh nghiệp. Khi nền kinh tế ổn định, môi trường thuận lợi sẽ tạo nhiều cơ hội   cho các doanh nghiệp mở rộng sản xuất, tìm kiếm thị trường. Từ đó làm tăng nhu  cầu phát triển nguồn vốn để mua sắm thiết bị hiện đại, chi phí giao dịch, quản lý   cho quá trình mở rộng sản xuất. Ngân hàng và các doanh nghiệp và nhỏ đều chịu sự quản lý của Nhà nước  bằng hệ thống pháp luật, chính sách, tổ chức, thể chế về kinh tế ­ tài chính và các  công cụ quản lý. Một nhân tố khá quan trọng đó là các chính sách của Nhà nước  đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Nếu thiếu sự quan tâm của Nhà nước tức là  thiếu chính sách hỗ  trợ  cần thiết cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, sẽ  gây khó  khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Bùi Công Lý                                                                       Lớp: NHD_K10
  17.    Chuyên đề thực tập ­ Sự phát triển của nền kinh tế: Sự phát triển của nền kinh tế và hệ  thống Ngân hàng có mối quan hệ tác  động qua lại lẫn nhau. Quá trình phát triển của nền kinh tế là điều kiện và đòi hỏi  sự  phát triển của ngân hàng, sự  phát triển của hệ  thống Ngân hàng là động lực   phát triển nền kinh tế. Nền kinh tế phát triển làm tăng khả năng cạnh tranh, hiệu  quả hoạt động của ngân hàng và các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Các doanh nghiệp  cần sử dụng nguồn vốn tín dụng của Ngân hàng để thúc đẩy hoạt động của ngân  hàng phát triển hơn. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ TÌNH HÌNH  MỞ  RỘNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA   VÀ NHỎ TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP NAM HÀ NỘI Bùi Công Lý                                                                       Lớp: NHD_K10
  18.    Chuyên đề thực tập 2.1.Tổng quan về  Chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông  thôn Nam Hà Nội. 2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của  Chi nhánh Ngân hàng Nông  nghiệp và Phát triển Nông thôn Nam Hà Nội. Tiền thân từ một bộ phận tín dụng nông nghiệp của ngân hàng Nhà nước  tỉnh, Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Nam Hà Nội  được   thành   lập   ngày   12/03/2001   và   đi   vào   hoạt   động   chính   thức   vào   ngày  08/05/2001 với nhiều khó khăn chồng chất. Do mới thành lập cách đây gần 7  năm nhưng Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Nam Hà  Nội cũng đã bước đầu thành công trong việc mở rộng thị trường và tạo uy tín  cho mình trên địa bàn quận Thanh Xuân nói riêng trên địa bàn thành phố Hà Nội   nói chung. Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Nam Hà Nội   là một Ngân hàng thương mại quốc doanh trực thuộc tr ực thuộc Ngân hàng  Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, là chi nhánh loại một cũng như  một chi nhánh Ngân hàng thương mại lớn trên địa bàn thủ đô Hà Nội cả về qui   mô và phạm vi hoạt động. Trụ  sở  hiện tại đóng tại C3 Phương Liệt, đường   Giải Phóng, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội. Ngoài ra, Chi nhánh còn thực hiện các nghiệp vụ  do Ngân hàng Nông  nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam giao phó như  đảm bảo an toàn kho  quỹ, bảo đảm tiền mặt, bảo quản chi trả tiền mặt chính xác kịp thời. Bùi Công Lý                                                                       Lớp: NHD_K10
  19.    Chuyên đề thực tập 2.1.2.Hệ thống bộ máy tổ chức và quản lý của Chi nhánh Ngân hàng Nông  nghiệp và Phát triển Nông thôn Nam Hà Nội. Ban lãnh đạo Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn  Nam Hà Nội gồm có 1 Giám đốc và 3 Phó Giám đốc phụ  trách 3 mảng công  việc khác nhau. Bộ máy tổ chức được bố trí thành 7 phòng ban: Phòng kế hoạch kinh doanh Phòng tín dụng Phòng thanh toán quốc tế Phòng hành chính nhân sự Phòng kế toán ngân quĩ Phòng kiểm tra, kiểm toán nội bộ Phòng thẩm định Hình   2.1:   Sơ   đồ   tổ   chức   hoạt   động   của  Chi   nhánh   Ngân   hàng   Nông  nghiệp và Phát triển Nông thôn Nam Hà Nội (là một chi nhánh cấp I của  Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam) 2.1.3.Tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng Nông  nghiệp và Phát triển Nông thôn Nam Hà Nội. Đảm nhận vai trò quan trọng, Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát  triển Nông thôn Nam Hà Nội  với tư  cách là chi nhánh ngân hàng cấp 1 đang  ngày càng năng động trong lĩnh vực kinh doanh Ngân hàng. Ngân hàng đã cung  cấp đa dạng các sản phẩm dịch vụ. Trong tiến trình phát triển của mình Chi   Bùi Công Lý                                                                       Lớp: NHD_K10
  20.    Chuyên đề thực tập nhánh đã gặt hái được những thành công đáng kể  trong hoat động kinh doanh,  góp phần to lớn vào sự  phát triển lớn mạnh của Ngân hàng Nông nghiệp và  phát triển Nông thôn Việt Nam như hiện nay. Chúng ta có thể tìm hiểu sơ qua  các đặc điểm chung  ảnh hưởng đến Chi nhánh và hoạt động kinh doanh của   Chi nhánh trong một vài năm gần đây qua một số mặt như sau: 2.1.3.1.Về hoạt động huy động vốn. Vốn là chìa khóa, là nguồn lực quan trọng để kinh doanh. Một Ngân hàng  muốn hoạt động kinh doanh trước hết phải có vốn. Để thu hút được nhiều vốn   nhàn dỗi từ nền kinh tế. Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông  thôn Nam Hà Nội đã sử dụng nhiều biện pháp như: đa dạng hóa hình thức huy   động vốn, linh hoạt lãi suất, có kì hạn, không kì hạn, với nhiều dịch vụ Ngân  hàng. Chi nhánh đã đi đôi với đổi mới phong cách giao dịch, mở  rộng mạng   lưới phát triển, phát triển ứng dụng công nghệ thông tin vào các sản phẩm dịch  vụ Ngân hàng, phục vụ khách hàng nhanh chóng chính xác, an toàn, nhằm đẩy  mạnh khai thác các nguồn vốn trong và ngoài nước, chủ  yếu khai thác từ  vốn  nội lực trong nước (cả nội tệ và ngoại tệ). Từ những yếu tố cơ bản đó đã dẫn  đến sự  thành công của Chi nhánh trong việc tăng trưởng nguồn vốn nhanh và  vững chắc của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam  trong những năm gần đây. Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn của Chi nhánh được  thể hiện qua bảng số liệu sau: Bảng 2.1: Tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh Đơn vị: tỷ đồng Bùi Công Lý                                                                       Lớp: NHD_K10
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
22=>1