Đề tài: Giải pháp mở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển Nghệ An
lượt xem 50
download
Kết cấu đề tài gồm 3 chương: chương 1 những vấn đề cơ bản về hoạt động cho vay của NHTM đới với DN vừa và nhỏ, chương 2 thực trạng cho vay đối với DN vừa và nhỏ tại chi nhánh NHĐT & PT Nghệ An, chương 3 giải pháp mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại chi nhánh NHĐT & PT Nghệ An.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề tài: Giải pháp mở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển Nghệ An
- Chuyên đề thực tậ p LỜI MỞ ĐẦU Với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường ở Việt Nam, các DNN &V không ngừng phát triển cả về số lượng và chất lượng. Với những đặc trưng về quy mô, khả năng linh hoạt trong kinh doanh, các DNN &V đã đáp ứng được nhu cầu đa dạng về sản phẩm cho thị trường, tạo công ăn việc làm và phân phối lại thu nhập, thúc đẩy lưu thông hàng hoá, xuất khẩu, góp phần thực hiện dân chủ hoá nền kinh tế (mọi thành phần đều bình đẳng). Do vậy, sự phát triển của DNN &V đã và đang góp phần duy trì tốc độ phát triển bền vững của nền kinh tế nước ta trong giai đoạn hiện nay. Nhưng để tồn tại và phát triển góp phần đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam sẽ phải đương đầu với rất nhiều khó khăn và thử thách khốc liệt, những rào cản vô hình và hữu hình. Một trong những khó khăn thử thách đó là khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng của các ngân hàng thương mại, đặc biệt là các ngân hàng thương mại quốc doanh. Xuất phát từ thực trạng trên, tôi chọn đề tài: “ Giải pháp mở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Nghệ An” để tiến hành nghiên cứu và phân tích. Kết cấu của chuyên đề gồm ba phần: Chương I: Những vấn đề cơ bản về hoạt động cho vay của NHTM đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa. SV: Hà Thị Hiên NH 45B
- Chuyên đề thực tậ p Chương II: Thực trạng cho vay đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại chi nhánh NHĐT & PT Nghệ An. Chương III: Giải pháp mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại chi nhánh NHĐT & PT Nghệ An. Do điều kiện thời gian, tài liệu nghiên cứu và hạn chế về kiến thức nên chuyên đề chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em rất mong nhận được sự góp ý, phê bình chân thành của các thầy cô giáo để em tiếp tục học tập nghiên cứu nâng cao trình độ hơn nữa. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn Th.S Nguyễn Hải Nam, Ban lãnh đạo và các đồng nghiệp Ngân hàng ĐT và PT Nghệ An đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn, giúp đỡ em trong quá trình học tập và làm việc cũng như trong thời gian thực hiện nghiên cứu đề tài này.
- Chuyên đề thực tậ p Chương I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ĐỐI VỚI DNN &V. 1.1 KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. 1.1.1 KHÁI NIỆM. Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng gắn liền với lịch sử phát triển của nền sản xuất hàng hoá. Quá trình phát triển kinh tế là điều kiện và đòi hỏi sự phát triển của ngân hàng, đến lượt mình sự phát triển của hệ thống ngân hàng trở thành động lực thúc đẩy phát triển kinh tế. Ngân hàng là một loại hình tổ chức quan trọng đối với nền kinh tế. Các ngân hàng có thể định nghĩa qua chức năng, các dịch vụ và vai trò mà chúng thực hiện trong nền kinh tế. Cách tiếp cận thận trọng nhất là có thể xem xét ngân hàng trên phương diện những loại hình dịch vụ mà chúng cung cấp. “Ngân hàng là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế” Theo điều 20, luật các tổ chức tín dụng của Việt Nam thì ngân hàng được định nghĩa như sau: “ Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng phát triển, ngân hàng đầu tư, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác và các loại hình ngân hàng khác” SV: Hà Thị Hiên NH 45B
- Chuyên đề thực tậ p Như vậy, NHTM là một loại hình ngân hàng và thường chiếm tỷ trọng lớn nhất về quy mô tài sản, thị phần và số lượng ngân hàng. 1.1.2 NHỮNG HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN CỦA NHTM * Hoạt động huy động vốn Đây là hoạt động đóng vai trò quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động cuả ngân hàng. NHTM được huy động vốn dưới các hình thức sau: Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác. Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động vốn của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và của tổ chức tín dụng nước ngoài. Vay vốn ngắn hạn của Ngân hàng Nhà nước. Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. * Hoạt động tín dụng NHTM được cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới các hình thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy định của Ngân hàng nhà nước. Trong các hoạt động cấp tín dụng, cho vay là hoạt động quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn nhất. Cho vay : NHTM được các tổ chức, cá nhân cho vay dưới các hình thức sau
- Chuyên đề thực tậ p Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống. Cho vay trung hạn, dài hạn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ và đời sống. Bảo lãnh: NHTM được bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh đấu thầu và các hình thức bảo lãnh khác bằng uy tín và bằng khả năng tài chính của mình đối với người nhận bảo lãnh. Mức bảo lãnh đối với một khách hàng và tổng mức bảo lãnh của một NHTM không vượt quá tỷ lệ so với vốn tự có của NHTM. Chiết khấu thương phiếu: NHTM được chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác đối với tổ chức, cá nhân và có thể tái chiết khấu các thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác đối với các tổ chức tín dụng khác. Cho thuê tài chính: NHTM được phép hoạt động cho thuê tài chính nhưng phải lập công ty cho thuê tài chính riêng. Việc thành lập, tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính thực hiện theo Nghị định của chính phủ về tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính. * Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ Để thực hiện được các dịch vụ thanh toán giữa các doanh nghiệp thông qua ngân hàng, NHTM được mở tài khoản cho khách hàng trong và ngoài nước. Để thực hiện thanh toán giữa các ngân hàng với nhau thông qua Ngân hàng Nhà nước, NHTM phải mở tài khoản tiền gửi tại NHNN nơi NHTM đặt trụ sở chính và duy trì tại đó số dư tiền gửi dự trữ bắt buộc theo quy định. Ngoài ra, chi nhánh của NHTM được mở tài khoản tại chi nhánh NHNN tỉnh, thành phố nơi đặt trụ sở chính của chi nhánh. SV: Hà Thị Hiên NH 45B
- Chuyên đề thực tậ p Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ của NHTM bao gồm các hoạt động sau: Cung cấp các phương tiện thanh toán. Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng. Thực hiện dịch vụ thu hộ và chi hộ. Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của NHNN. Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế khi được NHNN cho phép. Thực hiện thu và phát tiền mặt cho khách hàng. Tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống thanh toán liên ngân hàng trong nước. Tham gia hệ thống thanh toán quốc tế khi được NHNN cho phép. * Các hoạt động khác Ngoài các hoạt động chính bao gồm huy động tiền gửi, cấp tín dụng và cung cấp dịch vụ thanh toán và ngân quỹ, NHTM còn có thể thực hiện một số hoạt động khác như: Góp vốn và mua cổ phần; Tham gia thị trường tiền tệ; Kinh doanh ngoại hối; ủy thác và nhận uỷ thác; Cung ứng dịch vụ bảo hiểm; Tư vấn tài chính; Bảo quản vật có giá.. 1.2 HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NHTM ĐỐI VỚI DNN &V 1.2.1 TÌM HIỂU VỀ DNN &V 1.2.1.1 Khái niệm DNN &V Ở Việt Nam hiện nay, phát triển DNN &V(Trước đây gọi là DNV&N) đang là vấn đề được Nhà nước đặc biệt quan tâm. Tuy nhiên để có thể nhận diện được DNN &V một cách có khoa học, chúng ta cần tìm hiểu khái niệm về nó. Nếu hiểu theo nghĩa thông thường thì DNN &V là các cơ sở sản xuất có quy mô tương đối nhỏ (không lớn lắm). Tuy nhiên để nói rõ quy
- Chuyên đề thực tậ p mô không lớn lắm, hay quy mô nhỏ như thế nào cần dựa vào các tiêu thức phân loại quy mô và tiêu thức quy định giới hạn doanh nghiệp. Điểm khác biệt cơ bản trong khái niệm DNN &V giữa các nước chính là việc lựa chọn các tiêu thức đánh giá quy mô doanh nghiệp và lượng hoá các tiêu thức ấy thông qua các tiêu chuẩn cụ thể. Mặc dù có những đặc điểm khác biệt nhất định giữa các nước về các tiêu thức phân loại DNN &V, song có thể đưa ra khái niệm chung về DNN &V như sau: DNN&V là những cơ sở sản xuất kinh doanh hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận, có quy mô doanh nghiệp trong những giới hạn nhất định tính theo các tiêu thức vốn, lao động, doanh thu, giá trị gia tăng thu được trong từng thời kỳ theo quy định của từng quốc gia. Có thể thấy rõ các tiêu chuẩn DNN &V của một số nước khác thông qua bảng 1.1: Bảng 1.1: Tiêu thức xác định DNN &V ở một số nước và vùng lãnh thổ Tổng vốn hoặc Số lao động Doanh thu giá trị tài sản Singapo
- Chuyên đề thực tậ p thương mại, dịch vụ Canada
- Chuyên đề thực tậ p DNN&V cần ít diện tích sản xuất tập trung, có khả năng sản xuất phân tán. Với đặc điểm này, DNN&V có được lợi thế vốn đầu tư cho sản xuất ban đầu không lớn, tận dụng các nguồn lực phân tán, đồng thời cũng tạo tính linh hoạt cao trong tổ chức sản xuất. Ngoài những lợi thế trên, DNN&V còn có những điểm hạn chế Những điểm hạn chế của DNN &V : Khả năng cạnh tranh thấp do tiềm lực tài chính nhỏ. Vị thế trên thị trường thấp. Ít có khả năng huy động vốn để đầu tư đổi mới công nghệ giá trị cao. Khả năng hạn hẹp trong việc đào tạo công nhân, đầu tư cho nghiên cứu, thiết kế cải tiến công nghệ, đổi mới sản phẩm. Trong nhiều trường hợp thường bị động với thị trường do phụ thuộc vào hướng phát triển của doanh nghiệp lớn và tồn tại như một bộ phận của doanh nghiệp lớn. * Đặc điểm chung của DNN &V ở Việt Nam. DNN&V ở Việt Nam đa phần là doanh nghiệp thuộc khu vực ngoài quốc doanh, chủ yếu gồm các loại hình: Doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH, công ty cổ phần có quy mô nhỏ, phân tán và khả năng liên kết với nhau kém. DNN&V ở Việt Nam hoạt động trên nhiều lĩnh vực nhưng chủ yếu tập trung trong 3 lĩnh vực chính là thương mại và dịch vụ đời sống, công nghiệp, xây dựng và dịch vụ vận chuyển hàng hoá, hành khách. DNN&V ở Việt Nam chưa tiếp cận được với nguồn vốn vay của ngân hàng, hoặc sự tiếp cận còn rất mỏng manh: Trong 100 hồ sơ vay vốn ngẫu nhiên của các DNN &V thì chỉ có khoảng từ 3540 hồ sơ có SV: Hà Thị Hiên NH 45B
- Chuyên đề thực tậ p thể chấp nhận được cấp vốn. Như vậy, khả năng tiếp cận vốn NHTM của các DNN &V vẫn còn nhiều hạn chế. Nguyên nhân chính tạo ra mối quan hệ chưa chặt chẽ giữa các ngân hàng với các DNN &V là do các DNN &V ở Việt Nam (đặc biệt khu vực ngoài quốc doanh) không đáp ứng được những yêu cầu thủ tục vay, thế chấp của ngân hàng. Đội ngũ các chủ DNN &V chưa được đào tạo đầy đủ. Gần 50% số chủ doanh nghiệp thuộc khu vực NQD không có bằng cấp chuyên môn và chỉ có khoảng 31% chủ doanh nghiệp NQD có bằng cao đẳng trở lên. Chủ các doanh nghiệp này hoạt động chủ yếu dựa trên kinh nghiệm và các mối quan hệ thân quen. Một hiện tượng hiện nay là nhiều DNN &V bán hàng trả chậm rất nhiều và khó thu hồi vốn. Tình trạng nợ nần dây dưa khó đòi và chiếm dụng vốn lẫn nhau lan rộng dây chuyền giữa các doanh nghiệp, giữa các doanh nghiệp với đại lý và tiểu thương đang là một căn bệnh trầm trọng. Các DNN &V ngày nay đang đứng trước khó khăn: cần mở rộng hệ thống phân phối đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, nhưng nợ phải thu ngày càng cao và nợ khó đòi ngày càng lớn theo. 1.2.1.3 Vai trò của DNN &V trong nền kinh tế thị trường DNN&V có vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế của mỗi nước, kể cả nước có trình độ phát triển cao. Hầu hết các nước trên thế giới hiện nay đều chú ý đến việc hỗ trợ các DNN &V nhằm huy động tối đa các nguồn lực và hỗ trợ cho công nghiệp lớn, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm. Vai trò của DNN &V thể hiện ở một số điểm chủ yếu sau: Về số lượng, các DNN &V chiếm ưu thế tuyệt đối. ở Đức, Nhật Bản DNN &V chiếm tới hơn 99% trong tổng số doanh nghiệp.
- Chuyên đề thực tậ p DNN&V có mặt trong nhiều ngành nghề, lĩnh vực và tồn tại như một bộ phận không thể thiếu được trong nền kinh tế mỗi nước. DNN &V là bộ phận gắn bó chặt chẽ với doanh nghiệp lớn, có tác dụng hỗ trợ, bổ sung thúc đẩy doanh nghiệp lớn phát triển. Sự phát triển của DNN &V góp phần quan trọng trong việc giải quyết các mục tiêu kinh tế xã hội như: Đóng góp đáng kể vào sự phát triển và ổn định kinh tế xã hội của mỗi nước. Việc phát triển DNN &V đóng góp quan trọng vào tốc độ tăng trưởng nền kinh tế, đặc biệt đối với những nước có trình độ phát triển còn thấp thì giá trị gia tăng do DNN &V đóng góp hàng năm chiếm tỷ trọng khá lớn, đảm bảo thực hiện những chỉ tiêu tăng trưởng của nền kinh tế. Cung cấp cho xã hội khối lượng hàng hoá đáng kể. Thu hút lao động, tạo ra nhiều việc làm với chi phí đầu tư thấp, giảm thất nghiệp. Tạo nguồn thu nhập ổn định, thường xuyên cho dân cư, góp phần giảm bớt chênh lệch về thu nhập các bộ phận dân cư. Hình thành, phát triển đội ngũ các nhà kinh doanh năng động. Tạo môi trường cạnh tranh thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển có hiệu quả hơn. Việc tham gia của rất nhiều DNN &V vào sản xuất kinh doanh làm cho số lượng và chủng loại sản phẩm sản xuất tăng lên rất nhanh. Kết quả làm tăng tính cạnh tranh trên thị trường tạo ra sức ép buộc các doanh nghiệp phải thường xuyên đổi mới các mặt hàng, giảm chi phí, tăng chất lượng để thích ứng với môi trường mới. Những yếu tố đó tác động lớn làm cho nền kinh tế năng động, hiệu quả hơn. Vai trò của DNN &V ở Việt Nam SV: Hà Thị Hiên NH 45B
- Chuyên đề thực tậ p Đối với Việt Nam thì vai trò của DNN &V lại càng quan trọng do đặc điểm, tình hình và bối cảnh phát triển của nước ta quy định: Việt Nam là một nước có trình độ phát triển còn kém so với các nước trong khu vực và trên thế giới. Chúng ta đang ở thời kỳ đẩy mạnh CNH _HĐH, trong khi đó cơ sở vật chất kỹ thuật của DNN &V yếu kém, trình độ tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý còn nhiều hạn chế, yếu kém nhất vẫn là năng suất lao động thấp. DNN&V thu hút rất nhiều lao động, hiện nay DNN &V giải quyết khoảng gần 40% lao động trong cả nước. Khu vực DNN &V tạo khoảng trên 30% giá trị sản lượng công nghiệp hàng năm, đóng góp gần khoảng 30% vào GDP mỗi năm. 1.2.2 KHÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NHTM 1.2.2.1 Khái niêm cơ bản Hoạt động cho vay đã xuất hiện từ thời kỳ cuối của xã hội cộng sản nguyên thuỷ, được duy trì và phát triển ở xã hội chiếm hữu nô lệ và xã hội phong kiến. Song nó thực tế phát triển mạnh mẽ, trở thành yếu tố quan trọng góp phần thúc đẩy xã hội loài người đi tới văn minh, thịnh vượng trong nền kinh tế thị trường dựa trên nền sản xuất hiện đại. NHTM một trong nhiều chủ thể cho vay trong nền kinh tế. Cho vay của NHTM là hoạt động cơ bản, có dư nợ chiếm tỷ trọng lớn nhất trong nền kinh tế quốc dân. Cho vay là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong thời gian xác định.Trong đó chủ thể cho vay là ngân hàng, chủ thể đi vay là các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân. Giữa hai chủ thể này tồn tại mối quan hệ kinh tế quy định quyền hạn và nghĩa vụ của mỗi bên: lượng vốn vay (tiền, hàng hóa), mục đích sử dụng vốn vay, lãi suất cho vay, kỳ hạn trả nợ, hình thức đảm bảo tiền vay và các điều kiện khác...
- Chuyên đề thực tậ p 1.2.2.2 Đặc điểm Cho vay là hoạt động quan trọng nhất, có quy mô lớn nhất của NHTM. Phần lớn nguồn tiền huy động được của ngân hàng được sử dụng để cho vay. Đây cũng là hoạt động tạo ra nguồn thu nhập đáng kể cho ngân hàng. Thu nhập từ hoạt động cho vay (do khách trả cho các khoản vay mượn ngân hàng) một phần được trích ra để trả các chi phí hoạt động của ngân hàng, trả lương cho cán bộ công nhân viên và các khoản khác, phần còn lại là lợi nhuận ngân hàng thu được. Do vậy hiệu quả của hoạt động cho vay rất quan trọng bởi nó ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng, ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Hoạt động cho vay hàm chứa nhiều rủi ro tín dụng. Rủi ro tín dụng là khả năng xẩy ra những tổn thất mà ngân hàng phải chịu cho khách hàng vay không trả đúng hạn, không trả, hoặc không trả đầy đủ vốn và lãi. Nhìn chung, ngân hàng chỉ quyết định cho vay khi thấy rủi ro sẽ không xẩy ra với khoản tiền cho vay. Tuy nhiên phán đoán của các nhà ngân hàng không phải bao giờ cũng chính xác, bởi nó có nguyên nhân khách quan và chủ quan ảnh hưởng đến việc trả nợi ngân hàng của khách hàng. Mặt khác khả năng của CBTD cũng ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay của ngân hàng. Do vậy, rủi ro khi cho vay là không thể tránh khỏi. 1.2.2.3 Phân loại cho vay Để mở rộng tín dụng có hiệu quả, các ngân hàng bên cạnh việc phải xây dựng chính sách tín dụng đúng đắn, phải không ngừng đa dạng các hình thức tín dụng cho phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của khách SV: Hà Thị Hiên NH 45B
- Chuyên đề thực tậ p hàng. Căn cứ vào các tiêu thức khác nhau có thể phân chia thành nhiều loại cho vay như sau: Theo phương thức cho vay : Thấu chi: Là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép người vay được chi vượt trội trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định và trong một khoảng thời gian xác định (gọi là mức thấu chi ). Đây là hình thức tín dụng ngắn hạn, linh hoạt nhưng nhìn chung chỉ sử dụng đối với khách hàng có độ tin cậy cao, thu nhập đều đặn và kỳ thu nhập ngắn. Khi khách hàng có tiền nhập vào tài khoản tiền gửi ngân hàng sẽ thu nợ gốc và lãi. Số lãi được tính bằng : Lãi suất thấu chi * Thời gian thấu chi * Số tiền thấu chi Cho vay trực tiếp từng lần: Áp dụng đối với khách hàng không có nhu cầu vay mượn thường xuyên, không có điều kiện để được cấp hạn mức thấu chi. Khách hàng phải làm đơn trình phương án sử dụng vốn, thời hạn giải ngân, thời hạn trả nợ, lãi suất và yêu cầu bảo đảm nếu cần. Lãi suất có thể cố định hay thả nổi theo thời điểm tính lãi. Mỗi món vay được tách biệt thành các hồ sơ (khế ước nhận nợ ) khác nhau. Nghiệp vụ cho vay từng lần tương đối đơn giản. Ngân hàng có thể kiểm soát từng món vay tách biệt. Cho vay theo hạn mức: Ngân hàng thoả thuận với khách hàng hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng có thể tính cho cả kỳ hoặc cuối kỳ. Hạn mức tín dụng có thể cấp trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn và nhu
- Chuyên đề thực tậ p cầu vay vốn của khách hàng. Khách hàng cần trình bày phương án sử dụng tiền, nộp chứng từ chứng minh đã mua hàng hoặc dịch vụ cà nêu yêu cầu vay, ngân hàng kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ và phát tiền. Đây là hình thức cho vay thuận tiện đối với những khách hàng vay mượn thường xuyên, vốn vay tham gia thường xuyên vào quá trình sản xuất kinh doanh. Cho vay luân chuyển: Là nghiệp vụ dựa trên luân chuyển hàng hoá. Ngân hàng cho doanh nghiệp vay khi thiếu vốn mua hàng và thu nợ khi doanh nghiệp bán hàng. Đầu năm hoặc đầu quý, người vay phải làm đơn xin vay luân chuyển. Hai bên thoả thuận với nhau về phương thức vay, hạn mức tín dụng, các nguồn cung cấp hàng hoá và khả năng tiêu thụ. Hạn mức tín dụng có thể thoả thuân một hoặc vài năm. Cho vay luân chuyển thường áp dụng đối với doanh nghiệp thương nghiệp hoặc doanh nghiệp sản xuất có chu kỳ tiêu thụ ngắn ngày, có quan hệ vay – trả thường xuyên với ngân hàng. Cho vay trả góp: Là hình thức tín dụng ngân hàng cho phép khách hàng trả cả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thoả thuận, thường áp dụng đối với các khoản vay trung hạn và dài hạn, tài trợ cho tài sản cố định hoặc tài sản bền lâu. Cho vay trả góp thường có rủi ro cao do khách hàng thường thế chấp bằng hàng mua trả góp, do đó lãi suất thường cao nhất trong khung lãi suất cho vay của ngân hàng. Cho vay gián tiếp SV: Hà Thị Hiên NH 45B
- Chuyên đề thực tậ p Đây là hình thức cho vay thông qua tổ chức trung gian (là tổ, đội, hội nhóm liên kết các thành viên theo mục đích riêng) như hội nông dân, hội cựu chiến binh, hội phụ nữ...Ngân hàng có thể chuyển một vài khâu của hoạt động cho vay sang tổ chức trung gian như thu nợ, phát tiền vay...Tổ chức trung gian cũng có thể đứng ra tín chấp cho thành viên vay, hoặc các thành viên trong nhóm bảo lãnh cho thành viên trong nhóm vay. Ngân hàng nhường một phần thu nhập cho tổ chức trung gian. Hình thức này giảm bớt rủi ro, chi phí cho ngân hàng song nó bộc lộ các khiếm khuyến. Nhiều trung gian đã lợi dụng vị thế của mình để tăng lãi suất cho vay lại, hoặc cố giữ lấy số tiền của các thành viên khác cho riêng mình. Các nhà bán lẻ có thê lợi dụng để bán hàng kém chất lượng hoặc với giá đắt cho người vay vốn. Theo thời hạn vay: Cho vay ngắn hạn: Là hình thức cho vay dưới 12 tháng. Đây là loại cho vay phổ biến của NHTM nhằm đáp ứng: nhu cầu thanh khoản đối với các tổ chức tài chính, quỹ tín dụng, tài trợ cho nhu cầu vốn tăng thêm, hoạt động sản xuất kinh doanh, đáp ứng nhu cầu dự trữ thời vụ hoặc tăng chi phí sản xuất, tài trợ cho vay xuất nhập khẩu và cho vay thanh toán. Cho vay trung và dài hạn: Là hình thức cho vay có thời hạn từ 12 tháng trở lên. Hình thức này đáp ứng nhu cầu vay vốn mở mang ngành nghề sản xuất kinh doanh, mua sắm tài sản cố định, đổi mới thiết bị sản xuất, đầu tư xây dựng cơ bản...đối với các doanh nghiệp, và nhu cầu mua sắm hàng hoá tiêu dùng lâu bền như nhà cửa, phương tiện vận chuyển đối với người tiêu dùng. Theo mức độ bảo đảm:
- Chuyên đề thực tậ p Cho vay không có bảo đảm: Là loại cho vay không có tài sản bảo đảm, việc bảo đảm cho khoản vay chỉ hoàn toàn dựa trên uy tín của chính khách hàng hoặc bên thứ ba đứng ra bảo lãnh cho khách hàng. Hình thức này thường áp dụng cho khách hàng truyền thống, có tín nhiệm, có tình hình tài chính vững mạnh. Cho vay có tài sản bảo đảm: Là loại cho vay khách hàng phải có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc được bảo lãnh của bên thứ ba và được ngân hầng chấp thuận. Theo đối tượng mục đích vay vốn Xét về mục đích vay vốn cho vay có thể chia thành nhiều loại như: Cho vay tiêu dùng: Hình thức này xuất phát từ nhu cầu muốn thúc đẩy tiêu thụ hàng hóa của các hãng bán lẻ. Đối tượng đi vay thường là cá nhân có nhu cầu mua sắm hàng tiêu dùng lâu bền như nhà cửa, phương tiện vận tải...nhưng chưa có khả năng thanh toán tại thời điểm mua hàng. Nguồn để trả nợ ngân hàng chủ yếu là thu nhập của các cá nhân hoặc thành viên hộ gia đình. Cho vay sản xuất kinh doanh: Đối tượng đi vay là các doanh nghiệp, hộ kinh doanh có nhu cầu vay vốn để tài trợ cho các hoạt động kinh doanh, sản xuất của mình. Cho vay theo các mục đích khác: Ngoài hai mục đích là cho vay tiêu dùng và cho vay sản xuất kinh doanh, ngân hàng còn tiến hành cho vay theo nhiều mục đích khác: cho SV: Hà Thị Hiên NH 45B
- Chuyên đề thực tậ p vay nông nghiệp, cho vay bất động sản, cho vay thương mại và dịch vụ... Theo đối tượng khách hàng vay: Cho vay đối với cá nhân, hộ gia đình: Là khoản cho vay đối với khách hàng là các cá nhân, hộ gia đình. Mục đích của khoản vay thường là phục vụ nhu cầu tiêu dùng hoặc sản xuất kinh doanh. Hình thức này thường rủi ro rất cao do vậy ngân hàng thường yêu cầu lãi suất cao. Cho vay đối với doanh nghiệp: Là khoản cho vay cấp cho khách hàng là các doanh nghiệp. Mục đích vay vốn là phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh. Nguồn trả nợ thường là từ lợi nhuận của chủ thể đi vay. Trong cho vay đối với doanh nghiệp người ta có thể phân chia theo nhiều thành phần kinh tế là DNNQD và DNQD, hoặc phân theo quy mô là DNL và DNN &V. 1.2.2.4 Hoạt động cho vay của NHTM đối với DNN &V 1.2.2.4.1 Vai trò của hoạt động cho vay của NHTM đối với DNN &V Với vai trò quan trọng, DNN&V đang là đối tượng được Nhà nước quan tâm hỗ trợ, thúc đẩy phát triển. Do vậy, DNN&V được các cấp chính quyền, các tổ chức kinh tế, trong đó có ngân hàng quan tâm và chú ý tới. Mặt khác, nguồn vốn vay từ ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của DNN &V: Một là, vốn vay từ ngân hàng đáp ứng được nhu cầu vốn cho sản xuất của DNN&V. DNN&V với đặc điểm nổi bật là vốn chủ sở hữu nhỏ nên thường rơi vào tình trạng thiếu vốn. Do đó nhu cầu huy động vốn từ bên ngoài là điều không thể thiếu và vay vốn từ ngân hàng
- Chuyên đề thực tậ p là một giải pháp. Nguồn vốn này giúp cho các doanh nghiệp có vốn duy trì quá trình sản xuất kinh doanh một cách liên tục, mở rộng quá trình sản xuất, trang bị đổi mới máy móc thiết bị tạo điều kiện cho doanh nghiệp nâng cao chất lượng sản phẩm, cạnh tranh với các doanh nghiệp bạn. Ngân hàng cho các doanh nghiệp vay ngắn hạn (tài trợ vốn lưu động), vay trung và dài hạn (tài trợ vốn cố định). Hai là, nâng cao chất lượng hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Để vay vốn của ngân hàng doanh nghiệp phải trình được phương án kinh doanh khả thi, hiệu quả, có tình hình tài chính ổn định...Mặt khác, khi sử dụng vốn của ngân hàng, DNN&V phải mất chi phí là tiền lãi phải trả cho khoản vay. Chính những lý do đó đã thúc đẩy doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả. Hơn nữa, việc sử dụng vốn vay bên cạnh vốn chủ sở hữu giúp cho doanh nghiệp có thể điều chỉnh cơ cấu vốn của doanh nghiệp để đạt cơ cấu vốn tối ưu. 1.2.2.4.2 Quy trình cho vay Quy trình cho vay là trình tự tổ chức thực hiện nghiệp vụ cho vay đối với khách hàng. Đây là chuẩn mực mà các CBTD phải tuân theo trong suốt thời gian từ khi phát sinh đến khi kết thúc quan hệ tín dụng với khách hàng để đảm bảo chất lượng tín dụng Quy trình cho vay được thực hiện theo các bước sau: Bước 1: Hướng dẫn khách hàng về điều kiện tín dụng và lập hồ sơ vay vốn. Bước 2: Điều tra, thu thập, tổng hợp thông tin về khách hàng và phương án sản xuất kinh doanh, phương án đầu tư. Bước 3: Phân tích, thẩm định khách hàng và phương án vay vốn. Bước 4: Quyết định cho vay. SV: Hà Thị Hiên NH 45B
- Chuyên đề thực tậ p Bước 5: Kiểm tra và hoàn chỉnh hồ sơ cho vay và hồ sơ tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh. Bước 6: Phát triển vay. Bước 7: Giám sát khách hàng sử dụng vốn vay và theo dõi rủi ro. Bước 8: Thu hồi nợ, gia hạn nợ. Bước 9: Xử lý rủi ro. Bước 10: Thanh lý hợp đồng vay vốn. Chương II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CÁC DNN &V TẠI CHI NHÁNH NHĐT & PT NGHỆ AN 2.1 KHÁI QUÁT VỀ CHI NHÁNH NHĐT & PT NGHỆ AN 2.1.1. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM & CHI NHÁNH NGHỆ AN Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam (NHĐTN &PTVN) được thành lập theo nghị định số 177/TTg ngày 26 tháng 4 năm 1957 của Thủ tướng chính phủ, 43 năm qua NHĐT & PTVN đã có những tên gọi: Ngân hàng kiến thiết Việt Nam từ ngày 26/4/1957
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề tài “Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Việt Nam Chi nhánh Láng Hạ”
92 p | 1182 | 739
-
Luận văn: “Giải pháp mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNo&PTNT Ba Đình”
69 p | 203 | 64
-
Khóa luận tốt nghiệp: Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng đối với DNVVN tại PGD Lò Đúc- chi nhánh Ngân hàng Việt Nam thương tín Vietbank tại Hà Nội
104 p | 284 | 57
-
Đề tài: Giải pháp mở rộng tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại SGD NHN0 & PTNTVN
92 p | 147 | 57
-
Luận án Thạc sĩ khoa học kinh tế: Giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Vĩnh Linh
113 p | 122 | 33
-
Đề tài “Giải pháp mở rộng thị phần thanh toán hàng xuất khẩu của Ngân hàng công thương Việt Nam trong bối cảnh gia nhập WTO’’
100 p | 106 | 25
-
Luận văn: Một số giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại Sở giao dịch I - Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
42 p | 162 | 21
-
Khóa luận tốt nghiệp: Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại VP bank Giảng Võ
88 p | 119 | 19
-
Đề tài: Giải pháp mở rộng tín dụng ngân hàng để ngăn chặn suy giảm kinh tế trong giai đoạn hiện nay
21 p | 94 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp mở rộng tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam, chi nhánh Quảng Ngãi
102 p | 14 | 8
-
Đề tài: Giải pháp mở rộng thị phần thanh toán hàng xuất khẩu của Ngân hàng công thương Việt Nam trong bối cảnh gia nhập WTO
102 p | 73 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Một số giải pháp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm đối với ngành điện gia dụng của công ty TNHH Điện tử Sharp tại Việt Nam đến năm 2020
125 p | 28 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp mở rộng tín dụng tiêu dùng tại chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương tỉnh Quảng Bình
121 p | 11 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp mở rộng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh huyện Hòa Vang
86 p | 8 | 6
-
Luận văn thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tại Quỹ tín dụng nhân dân thị trấn Hát Lót, tỉnh Sơn La
115 p | 21 | 4
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Giải pháp mở rộng tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2018 - 2020
17 p | 21 | 3
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Ngân hàng: Giải pháp mở rộng cho vay hộ sản xuất tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - chi nhánh tỉnh Đồng Tháp
13 p | 76 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn