intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp mở rộng hoạt động nhận tiền gửi tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:23

6
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài "Giải pháp mở rộng hoạt động nhận tiền gửi tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng" trình bày cơ sở lý luận về mở rộng hoạt động nhận tiền gửi của NHTM; thực trạng mở rộng hoạt động nhận tiền gửi tại NH TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng, các giải pháp mở rộng hoạt động nhận tiền gửi tại NH TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp mở rộng hoạt động nhận tiền gửi tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng

  1. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài: Khác với loại hình doanh nghiệp khác, NHTM là loại hình kinh doanh đặc biệt sản phẩm chủ yếu của nó là tiền, kinh doanh chủ yếu dựa vào nguồn vốn huy động từ bên ngoài, vốn chủ sở hữu chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong tổng nguồn vốn. Mục tiêu kinh doanh của ngân hàng là lợi nhuận, phần lớn lợi nhuận của NHTM là thu được từ hoạt động tín dụng còn hoạt động huy động vốn tuy không mang lại lợi nhuận trực tiếp cho ngân hàng nhưng nó là nghiệp vụ rất quan trọng. Không có nghiệp vụ huy động vốn xem như không có hoạt động của ngân hàng thương mại. Nằm trong hệ thống các ngân hàng thương mại cổ phần, giữ vai trò chủ lực thúc đẩy phát triển kinh tế đất nước, Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng (Vietinbank Đà Nẵng) tiến hành cổ phần hoá (IPO vào tháng 07/2009). Hiện nay với tên gọi Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam (CTG), với mạng lưới chi nhánh rộng khắp trong cả nước, CTG đã và tiếp tục khẳng định vị thế hàng đầu của mình trong công tác huy động vốn đáp ứng nhu cầu tín dụng cho mọi thành phần kinh tế. Nguồn vốn huy động của CTG đã liên tục tăng trưởng qua các năm nhưng so với yêu cầu thì những kết quả đạt được còn khá khiêm tốn. Trong bối cảnh chung đó, Vietinbank Đà Nẵng đã và đang rất chú trọng đến chỉ tiêu huy động vốn và xem đây là một trong những chỉ tiêu trọng tâm phải hoàn thành trong kế hoạch kinh doanh hàng năm. Đến thời điểm tháng 12 năm 2011, trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đã có hơn 59 chi nhánh Ngân hàng, cùng theo đó là hơn 232 phòng giao dịch đã khiến cho thị trường tài chính ngày càng bị thu
  2. 2 hẹp với điều kiện cạnh tranh đã trở nên ngày càng gay gắt và khốc liệt hơn. Việc hoàn thành các chỉ tiêu huy động vốn tại Vietinbank Đà Nẵng đã trở nên khó khăn hơn do vậy yêu cầu cần phải có một sự đánh giá đúng mực, đồng thời phải có những giải pháp, những cách tiếp cận mới để có thể hoàn thành công tác huy động vốn. Xuất phát từ vị trí quan trọng của nguồn vốn đối với sự phát triển kinh tế nói chung và hoạt động của Vietinbank Đà Nẵng nói riêng, tôi lựa chọn đề tài “Giải pháp mở rộng hoạt động nhận tiền gửi tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng”. 2. Mục tiêu nghiên cứu: + Hệ thống hóa, tổng hợp, phân tích những vấn đề lý luận về hoạt động nhận tiền gửi của NHTM + Đánh giá, phân tích thực trạng huy động vốn qua hình thức nhận tiền gửi tại Vietinbank Đà Nẵng trong mối quan hệ với sử dụng vốn có hiệu quả. + Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn bằng hình thức tiền gửi, đáp ứng các mục tiêu hoạt động tại Vietinbank Đà Nẵng. 3. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu Xuất phát từ nền tảng cơ sở lý luận về hoạt động huy động vốn của NHTM nói chung, về hoạt động nhận tiền gửi nói riêng, luận văn dựa vào các dữ liệu thu thập được, sử dụng các phương pháp phân tích cơ bản để đánh giá thực trạng của hoạt động nhận tiền gửi tại Vietinbank Đà Nẵng trong thời gian qua. Qua đó, tổng hợp, khái quát hóa các hạn chế cần khắc phục, kết hợp với các nghiên cứu tài liệu và phương pháp logic của tác giả để đề xuất các giải pháp nhằm mở rộng hơn nữa huy động vốn từ tiền gửi.
  3. 3 Trong quá trình nghiên cứu, hoàn thiện, luận văn dựa trên cơ sở vận dụng phương pháp luận duy vật biện chứng kết hợp với các phương pháp như: - Phương pháp phân tích & tổng hợp; logic và lịch sử; quy nạp và diễn dịch. - Phương pháp thống kê - Phương pháp so sánh; đối chiếu Đồng thời dựa vào các lý luận, quan điểm kinh tế, tài chính và định hướng phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước, xuất phát từ thực tiễn để làm sáng tỏ các vấn đề nghiên cứu. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động nhận tiền gửi của NHTM. Phạm vi nghiên cứu: - Về nội dung: Theo thông lệ quốc tế và theo Luật tổ chức tín dụng Việt Nam năm 2010, thì nhận tiền gửi là “Hoạt động nhận tiền của tổ chức, cá nhân dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác theo nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận”. Luận văn chỉ giới hạn nội dung nghiên cứu trong hoạt động nhận tiền gửi theo nội dung như trên chứ không nghiên cứu các hình thức huy động khác chẳng hạn các khoản vay phi tiền gửi của ngân hàng. - Về đánh giá, phân tích thực trạng luận văn tập trung nghiên cứu các dữ liệu tại Vietinbank Đà Nẵng trong thời gian từ năm 2008 - 2011.
  4. 4 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài - Hệ thống hóa, phân tích những lý luận cơ bản về hoạt động huy động vốn tại các NHTM. - Đánh giá, phân tích thực trạng của công tác huy động vốn, cơ cấu vốn huy động tại Vietinbank Đà Nẵng. - Đề xuất hệ thống các giải pháp khả thi áp dụng tại Vietinbank Đà Nẵng. Các giải pháp này cũng có thể áp dụng cho các NHTM có điều kiện và bối cảnh tương tự. 6. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm ba chương Chương 1: Cơ sở lý luận về mở rộng hoạt động nhận tiền gửi của NHTM. Chương 2: Thực trạng mở rộng hoạt động nhận tiền gửi tại NH TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng Chương 3: Các giải pháp mở rộng hoạt động nhận tiền gửi tại NH TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng
  5. 5 CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG NHẬN TIỀN GỬI CỦA NHTM Trong điều kiện kinh tế thị trường, NHTM đã trở thành những trung gian tài chính lớn nhất và quan trọng nhất. Nhờ hệ thống định chế này mà các nguồn vốn nhàn rỗi sẽ được huy động, tạo lập nguồn tín dụng to lớn phục vụ cho phát triển kinh tế. Thông qua những hoạt động của mình, NHTM đã thực hiện nhiệm vụ khơi tăng nguồn vốn từ những nơi thừa vốn chuyển đến những nơi thiếu vốn, tạo điều kiện thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo công ăn việc làm và cải thiện mức sống cho dân cư, góp phần quan trọng trong việc điều hòa lưu thông tiền tệ, ổn định sức mua đồng tiền, kiểm soát lạm phát trong điều hành chính sách vĩ mô của các quốc gia. Với tư cách là trung gian tài chính, NHTM không chỉ là trung gian luân chuyển vốn mà còn là trung gian cung cấp các dịch vụ thanh toán, môi giới và tư vấn. Tính chất phức tạp của các nghiệp vụ ngân hàng ngày càng được tăng lên, do đó rất khó có một định nghĩa “ngân hàng” hoàn chỉnh. Ở Việt Nam, Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 theo khoản 3 Điều 4 có ghi “ Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận.” Trong đó “Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ sau đây: Nhận tiền gửi; Cấp tín dụng; Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản”.
  6. 6 1.1. NGUỒN VỐN TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHTM 1.1.1. Vốn chủ sở hữu Vốn thuộc sở hữu của NHTM là những giá trị tiền tệ do NHTM tạo lập được và thuộc sở hữu ngân hàng với các nguồn hình thành khác. Nếu là ngân hàng thuộc sở hữu nhà nước thì do ngân sách Nhà nước cấp, nếu là ngân hàng tư nhân thì đó là vốn do các cá nhân bỏ ra, nếu là ngân hàng cổ phần thì do cổ đông đóng góp, còn nếu là ngân hàng liên doanh thì do các bên tham gia liên doanh góp. 1.1.2. Vốn huy động từ nhận tiền gửi Vốn huy động từ nhận tiền gửi là nguồn vốn chủ yếu của NHTM, được hình thành từ hoạt động huy động tiền gửi của ngân hàng trên thị trường, thực chất là tài sản bằng tiền của các chủ sở hữu mà ngân hàng tạm thời quản lý và sử dụng, với nghĩa vụ hoàn trả kịp thời, đầy đủ theo thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng. Các ngân hàng nhờ nắm được quyền sử dụng số tiền nhàn rỗi của khách hàng, họ sẽ mang cho vay hoặc đầu tư để kiếm lời. Đối với bản thân các ngân hàng, vốn huy động từ tiền gửi là nguồn vốn chủ yếu, luôn chiếm tỷ trọng rất lớn khoảng 60% - 90% tổng nguồn vốn. Hoạt động của ngân hàng hầu như dựa hẳn vào nguồn vốn này và đây chính là nguồn vốn tạo ra nguồn lực tài chính cho ngân hàng. Vì vậy, các ngân hàng luôn nỗ lực tìm mọi biện pháp nhằm tăng khả năng cạnh tranh, thu hút ngày càng nhiều vốn nhàn rỗi, phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình. Để làm được điều này, trước hết các ngân hàng phải từng bước đa dạng hóa các phương
  7. 7 thức huy động vốn, kết hợp với một cơ chế lãi suất linh hoạt và các dịch vụ tiện ích khác nhằm thu hút khách hàng. 1.1.3. Vốn đi vay (Phi tiền gửi) Vốn đi vay thường chiếm một tỷ trọng nhất định trong kết cấu nguồn vốn của NHTM nhưng rất cần thiết và có vai trò quan trọng đảm bảo cho ngân hàng hoạt động kinh doanh một cách bình thường. Vay của NHTW Vay các TCTD khác thông qua thị trường liên ngân hàng Vay nước ngoài 1.1.4. Vốn nhận ủy thác đầu tư và các nguồn vốn khác NHTM có thể nhận vốn ủy thác đầu tư của Nhà nước, của các tổ chức tài chính trong nước và quốc tế như Ngân hàng thế giới (WB), Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB), Quỹ hỗ trợ phát triển Pháp (AFD)… theo các chương trình, dự án với mục tiêu riêng như: phát triển nông thôn, xây dựng nhà ở và cơ sở hạ tầng, cải tạo môi trường, môi sinh,… Ngoài ra, NHTM còn có các nguồn vốn khác như: thuế, lương, nợ cổ đông về lợi tức phải trả nhưng chưa tới kỳ hạn thanh toán. 1.2. CÁC CÔNG CỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI CỦA NHTM 1.2.1. Tiền gửi thanh toán 1.2.2. Tiền gửi có kỳ hạn cho các khách hàng doanh nghiệp 1.2.3. Tiền gửi tiết kiệm 1.2.4. Phát hành Giấy tờ có giá 1.3. MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG NHẬN TIỀN GỬI CỦA NHTM
  8. 8 1.3.1. Nội dung mở rộng hoạt động nhận tiền gửi Mở rộng hoạt động nhận tiền gửi là một quá trình bao gồm nhiều nội dung có quan hệ chặt chẽ với nhau: - Tăng quy mô huy động từ hoạt động nhận tiền gửi; - Hợp lý hóa cơ cấu vốn huy động xét theo các tiêu thức cụ thể phù hợp với điều kiện hoạt động của NH (về kỳ hạn, về loại tiền huy động…); - Chi phí huy động vốn bình quân đáp ứng được các mục tiêu kinh doanh của NH và phù hợp với chiến lược kinh doanh tổng thể của NH trong từng thời kỳ. Trong ba nội dung nói trên, tăng quy mô huy động vốn là nội dung cốt lõi, là mục tiêu ưu tiên. Các mục tiêu còn lại sẽ được xem xét phù hợp với mục tiêu và chiến lược kinh doanh từng thời kỳ của NH. Các phương thức cơ bản để đạt các mục tiêu trong hoạt động nhận tiền gửi bao gồm: - Gia tăng thị phần huy động tiền gửi. - Các biện pháp nhằm đa dạng hóa một cách hợp lý cơ cấu tiền gửi phù hợp với các mục tiêu và chiến lược kinh doanh của NH trong từng thời kỳ. - Các biện pháp nhằm kiểm soát chi phí. 1.3.2. Tiêu chí đánh giá mở rộng hoạt động nhận tiền gửi của NHTM Căn cứ vào nội dung mở rộng nhận tiền gửi, có thể nêu các tiêu chí đánh giá mở rộng hoạt động nhận tiền gửi như sau:
  9. 9 1.3.2.1. Mức tăng trưởng về quy mô tiền gửi 1.3.2.2. Mức tăng trưởng thị phần huy động tiền gửi 1.3.2.3. Tính chất hợp lý của cơ cấu tiền gửi huy động 1.3.2.4. Mức độ phù hợp của chi phí huy động tiền gửi đối với mục tiêu và chiến lược kinh doanh của NH trong từng thời kỳ 1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng hoạt động nhận tiền gửi của NHTM 1.3.3.1. Những nhân tố bên ngoài ngân hàng Các nhân tố chủ yếu từ môi trường bên ngoài tác động đến hoạt động nhận tiền gửi của NH gồm: - Sự ổn định về chính trị - Môi trường kinh tế - Sự thay đổi trong chính sách tài chính, tiền tệ và các quy định của Chính phủ, của NHNN - Môi trường văn hóa - Môi trường dân cư - Sự phát triển của công nghệ ngân hàng và các dịch vụ 1.3.3.2. Những nhân tố bên trong ngân hàng - Tính chất sở hữu của ngân hàng - Chiến lược kinh doanh của ngân hàng - Quy mô vốn chủ sở hữu - Cơ sở vật chất kỹ thuậ - Thương hiệu - Chiến lược cạnh tranh khách hàng
  10. 10 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG NHẬN TIỀN GỬI TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG 2.1. ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG ( VIETINBANK ĐÀ NẴNG) 2.1.1. Đặc điểm về chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức 2.1.1.1. Chức năng Trực tiếp kinh doanh tiền tệ, tín dụng, dịch vụ NH và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận. Tổ chức hoạt động kinh doanh và thực hiện các nhiệm vụ khác được NHCT VN giao. 2.1.1.2. Nhiệm vụ - Huy động vốn - Hoạt động tín dụng - Cung ứng các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ - Hoạt động bảo lãnh ngân hàng: bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh thực hiện chất lượng sản phẩm, các loại bảo lãnh khác. - Kinh doanh các dịch vụ NH khác: Máy rút tiền tự động, két sắt, nhận bảo quản, cất giữ... 2.1.1.3. Cơ cấu tổ chức Ban giám đốc: 1 Giám đốc và 3 phó Giám đốc Tại trụ sở chính 172 Nguyễn Văn Linh – Thành phố Đà Nẵng có 8 phòng ban: Phòng Khách hàng Doanh nghiệp, Khách hàng
  11. 11 cá nhân, Kế toán, Kho quỹ, Tổng hợp, Thông tin điện toán, Quản lý rủi ro và Nợ có vấn đề, Tổ chức hành chính. Hệ thống mạng lưới hoạt động: có 11 phòng giao dịch trực thuộc. 2.1.2. Đặc điểm về nguồn lực 2.1.3. Tình hình hoạt động cơ bản của Vietinbank Đà Nẵng Thu nhập: Năm 2008, do có sự biến động về lãi suất nên tổng thu nhập đạt khá cao 241 tỷ đồng, bên cạnh đó chi nhánh còn có nguồn thu từ nợ xử lý rủi ro khoảng 33 tỷ đồng khiến tổng thu nhập năm 2008 đạt 79 tỷ đồng. Năm 2009, cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu đã tác động mạnh mẽ khiến tổng thu của Vietinbank Đà Nẵng giảm sút đáng kể, giảm 30% xuống chỉ còn 169 tỷ. Năm 2010, sự hồi phục của nền kinh tế thế giới đã tác động đến nền kinh tế nói chung và Vietinbank Đà Nẵng nói riêng, tổng thu nhập tăng 57% so với năm 2009 và đạt 266 tỷ đồng. Năm 2011, do sự chạy đua về lãi suất, nâng cao năng lực cạnh tranh, đẩy mạnh công tác huy động vốn, mở rộng cho vay, tăng cường các hoạt động dịch vụ, thực hiện đồng bộ các giải pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh nên tổng thu nhập đạt khá cao 685 tỷ đồng tăng 157,44% so với năm 2010. Lợi nhuận: Năm 2008, tổng lợi nhuận mà Vietinbank Đà Nẵng đạt được khá cao gần 80 tỷ đồng. Nhưng đến năm 2009, dưới tác động của cuộc khủng hoảng toàn cầu và biến động của lãi suất, tổng lợi nhuận đã giảm 77% xuống còn 18.4 tỷ, năm 2010 cùng với việc đẩy mạnh tín dụng, mở rộng thị phần, kiểm soát chi phí, lợi nhuận của NH đã tăng đáng kể, đạt gần 49 tỷ, tăng 164% so với năm trước. Năm 2011 trong điều kiện cạnh tranh diễn ra gay gắt nhưng Vietinbank Đà Nẵng vẫn đảm bảo duy trì tốt thanh khoản, sử dụng vốn tối đa vào mục đích kinh doanh sinh lời, tiết kiệm chi phí, đẩy
  12. 12 mạnh triển khai các hoạt động dịch vụ thu phí, tích cực thu hồi nợ xử lý rủi ro nên lợi nhuận trong năm 2011 thực hiện được 59 tỷ, đạt 90,5% kế hoạch trung ương giao. 2.2. THỰC TRẠNG MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG NHẬN TIỀN GỬI CỦA VIETINBANK ĐÀ NẴNG TỪ NĂM 2008- 2011. 2.2.1. Sản phẩm tiền gửi tại chi nhánh Để tạo lập nguồn vốn, các NHTM sử dụng nhiều hình thức huy động khác nhau như nhận tiền gửi, đi vay hoặc nhận vốn ủy thác đầu tư,… Hiện tại, Vietinbank Đà Nẵng đã phát triển và đang sử dụng phần lớn các công cụ huy động vốn cơ bản với các hình thức truyền thống, các hình thức tuy không mới nhưng phù hợp với điều kiện của Vietinbank Đà Nẵng. Các sản phẩm và dịch vụ huy động vốn mà ngân hàng đang cung cấp cho khách hàng như sau: * Huy động vốn bằng đồng Việt Nam: - Tiền gửi không kỳ hạn - Tiền gửi tiết kiệm của cá nhân trong nước và người nước ngoài làm việc và sinh sống hợp pháp tại Việt nam - Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu có mục đích theo nhu cầu về vốn trong từng thời kỳ. * Huy động vốn bằng ngoại tệ: Vietinbank Đà Nẵng nhận tiền gửi bằng các ngoại tệ như: đô la Mỹ (USD), đồng EURO (EUR) với lãi suất hấp dẫn và nhiều loại kỳ hạn (1 tuần, 10 ngày, 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng, …). Bên cạnh đó, Vietinbank Đà Nẵng còn phát hành kỳ phiếu bằng đô la Mỹ với các kỳ hạn, hình thức và lãi suất hấp dẫn cùng với các đợt phát hành kỳ phiếu bằng VND. * Các dịch vụ hỗ trợ cho hoạt động huy động vốn: SMS Banking, dịch vụ thanh toán, chuyển tiền …
  13. 13 2.2.2. Thực trạng mở rộng hoạt động nhận tiền gửi tại Vietinbank Đà Nẵng 2.2.2.1 Mức tăng trưởng về quy mô huy động tiền gửi Nguồn vốn tiền gửi qua các năm đều tăng trên 10%, đặc biệt trong năm 2008, trong khi tổng nguồn vốn huy động giảm 2% thì vốn huy động tiền gửi lại tăng 11,3%. Mặt khác, so sánh với tốc độ tăng trưởng chung của tổng nguồn thì trừ năm 2008, các năm 2009, 2010, 2011 tốc độ tăng trưởng của tổng nguồn cao hơn huy động vốn từ tiền gửi. Thêm nữa, tỷ trọng vốn huy động từ tiền gửi chiếm tỷ trọng từ 67% - 78%, trong 2 năm 2009 và 2010. Điều này chứng tỏ ngân hàng còn dựa nhiều vào các khoản vốn phi tiền gửi, trong đó chiếm chủ yếu vẫn là nguồn vốn điều chuyển. Như vây, việc huy động tiền gửi (TG) của NH vẫn chưa khai thác hết tiềm năng. Nguồn huy động từ TG vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu về vốn tại chỗ. Ngoài những nguyên nhân khách quan như: sự biến động phức tạp và mạnh của môi trường kinh doanh những năm qua, thay đổi cơ chế khoản tiền gửi của kho bạc với quy định TG của Kho Bạc phải chuyển về NH Nhà nước... Có thể nói, NH vẫn chưa có được những đột phá trong chiến lược, chính sách marketing – mix. Trong bối cảnh kinh tế đầy biến động trong những năm qua, NH vẫn chưa thực sự có được sự điều chỉnh thích ứng với những diễn biến phức tạp của thị trường. 2.2.2.2. Về thị phần huy động tiền gửi của Ngân hàng Số liệu về thị phần được trình bày trong bảng 2.5. Nhìn tổng thể, Khối NHTM Quốc Doanh và NHTM cổ phần do nhà nước nắm giữ vẫn đang chiếm thị phần chi phối, tuy nhiên thị phần của khối này đang có xu hướng thu hẹp do sự cạnh tranh mạnh mẽ từ khối
  14. 14 ngân hàng TMCP và NHNN&LD. NHCT VN cũng không nằm ngoài xu hướng đó. Một trong những lý do khách quan dẫn đến tình hình này là các NH cổ phần có được lợi thế về cơ chế cạnh tranh trong điều kiện thị trường huy động vốn có những diễn biến quá phức tạp như vừa qua. Rõ ràng, đây là một xu hướng đáng quan tâm, phản ảnh những hạn chế chủ quan của Vietinbank Đà Nẵng trong huy động tiền gửi và đòi hỏi phải có những giải pháp đột phá. 2.2.2.3. Về tính hợp lý của cơ cấu huy động tiền gửi Xem xét cơ cấu huy động tiền gửi theo các tiêu chí khác nhau cho phép đánh giá được mức độ hợp lý hóa trong cơ cấu huy động tiền gửi. a. Cơ cấu huy động tiền gửi theo hình thức và đối tượng khách hàng b. Cơ cấu huy động iền gửi theo kỳ hạn c. Cơ cấu tiền gửi theo loại tiền 2.2.2.4. Chi phí huy động tiền gửi Là NH TMCP do Nhà nước chi phối, nên chủ trương của Vietinbank là cam kết tuân thủ chỉ đạo về lãi suất của NHNN nên mặc dù thị phần huy động vốn có giảm nhưng chi phí vốn huy động tiền gửi của NH về cơ bản có sự phù hợp giữa chi phí hạch toán và chi phí thực. 2.2.2.5. Quan hệ giữa chi phí huy động đầu vào với lãi suất bán vốn cho Trụ sở chính 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG NHẬN TIỀN GỬI CỦA VIETINBANK ĐÀ NẴNG 2.3.1. Những thành tựu chủ yếu Huy động vốn từ tiền gửi vẫn giữ được nhịp độ tăng trưởng khá trong bối cảnh kinh tế còn khó khăn lớn trong những năm qua và
  15. 15 sự thay đổi cơ chế về nguồn tiền gửi KBNN. Mặc dù không giữ được mức tăng trưởng cao như các năm trước do số lượng các ngân hàng và các TCTD ngày càng nhiều, sự cạnh tranh ngày càng gay gắt nhưng có thể nói rằng NHCT VN vẫn đang duy trì được thị phần và ảnh hưởng chi phối trong ngành ngân hàng. Hoạt động huy động vẫn luôn đáp ứng chiến lược phát triển của ngân hàng những năm qua, nguồn huy động vẫn giữ được mức tăng qua các năm. Trong hoạt động kinh doanh, Chi nhánh đã chú trọng đến các hình thức vốn huy động trong thanh toán, vốn tiền gửi không kỳ hạn vì thế cũng tăng nhanh. Sự tăng lên của quy mô tiền gửi không kỳ hạn cũng tạo điều kiện cho ngân hàng thực hiện chiến lược hướng sang lĩnh vực dịch vụ. Hầu hết các khách hàng gửi tiền không kỳ hạn đều sử dụng nhiều dịch vụ ngoại vi mà ngân hàng cung cấp như: chuyển tiền, thu chi hộ, thanh toán quốc tế, mua bán ngoại tệ, thẻ… đem lại khoản thu nhập đáng kể cho ngân hàng từ hoa hồng, lệ phí và kinh doanh ngoại tệ. Nguồn tiền gửi tiết kiệm chiếm tỷ trọng lớn và tăng trưởng ổn định và đây là một nguồn vốn cốt lõi, ổn định trong cơ cấu tổng nguồn. Vietinbank Đà Nẵng luôn cố gắng tìm mọi biện pháp để khơi tăng nguồn vốn huy động tiền gửi tiết kiệm như đề ra nhiều loại kỳ hạn với những hình thức trả lãi khác nhau, mở rộng các hình thức huy động tiết kiệm… Đây có thể coi là những thay đổi tích cực của NHCT VN nói chung, chi nhánh Đà Nẵng nói riêng trong tiến trình hội nhập và cổ phần hóa. Chi phí huy động vốn phù hợp với mục tiêu kinh doanh và bối cảnh thị trường, đảm bảo các yêu cầu về chênh lệch lãi suất bình quân khi chênh lệch lãi suất bình quân ngày càng cao hơn.
  16. 16 2.3.2. Những hạn chế chủ yếu và nguyên nhân của những hạn chế Bên cạnh những kết quả đạt được nêu trên, hoạt động nhận tiền gửi của Vietinbank Đà Nẵng còn nhiều hạn chế cần phải khắc phục để có thể tăng trưởng nguồn vốn huy động theo định hướng hoạt động của ngân hàng. 2.3.2.1. Hạn chế chủ yếu Tăng trưởng huy động tiền gửi vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu về sử dụng vốn và chưa khai thác hết các tiềm năng trên thị trường. Thị phần huy động vốn giảm sút thể hiện sự sút giảm trong năng lực cạnh tranh của lĩnh vực huy động tiền gửi. Cơ cấu huy động vốn vẫn còn những điểm bất cập cần được khắc phục: + Tiền gửi của khách hàng DN giảm sút về tỷ trọng + Hình thức phát hành giấy tờ có giá vẫn chưa được quan tâm đúng mức. + Cơ cấu kỳ hạn huy động chưa phù hợp với cơ cấu sử dụng vốn. 2.3.2.2. Nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế - Nguyên nhân khách quan: + Môi trường kinh tế có nhiều biến động trong những năm qua + Sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường huy động vốn + Sự thay đổi cơ chế quản lý chung và các cơ chế liên quan trực tiếp đến hoạt động huy động tiền gửi của NH - Nguyên nhân chủ quan từ phía ngân hàng: + Chưa có một chính sách chiến lược huy động vốn thích hợp với bối cảnh mới của thị trường, đặc biệt với những biến động phức tạp của môi trường kinh tế trong những năm qua
  17. 17 + Mức độ ứng dụng công nghệ thông tin trong phát triển sản phẩm và tính liên kết sản phẩm, dịch vụ ngân hàng còn thấp + Các dịch vụ hỗ trợ cho hoạt động huy động vốn còn đơn điệu, tính tiện ích chưa cao + Hoạt động chăm sóc khách hàng chưa được chú trọng đúng mức + Hoạt động Marketing huy động vốn chưa phù hợp với yêu cầu của thời kỳ mới + Năng lực và trình độ của đội ngũ nhân sự còn bất cập
  18. 18 CHƯƠNG 3 CÁC GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG NHẬN TIỀN GỬI TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG 3.1. ĐỊNH HƯỚNG VỀ CÔNG TÁC NHẬN TIỀN GỬI CỦA VIETINBANK ĐÀ NẴNG TRONG THỜI GIAN TỚI Từ nay đến năm 2015, Vietinbank Đà Nẵng phấn đấu duy trì mức độ tăng tổng nguồn vốn bình quân đạt 45%/năm (mục tiêu của toàn ngành ngân hàng là duy trì tốc độ tăng trưởng huy động vốn và tín dụng từ 20 – 25%), trong đó tốc độ tăng trưởng huy động vốn bình quân hàng năm là 47%/năm so với năm 2011; nguồn vốn huy động trung dài hạn chiếm từ 40 – 50% tổng vốn huy động. Trong thời gian tới, để xây dựng Vietinbank Đà Nẵng thành một NHTM đa năng, có uy tín trên thị trường tài chính – tín dụng, đủ sức cạnh tranh, có khả năng hội nhập quốc tế và khu vực, định hướng hoạt động huy động vốn của Vietinbank Đà Nẵng phải đạt được các mục tiêu cơ bản sau: Một là, đa dạng hóa các hình thức huy động Hai là, xây dựng cơ cấu nguồn vốn hợp lý Ba là, có chiến lược huy động vốn phù hợp Bốn là, triển khai hoạt động marketing và xây dựng chính sách khách hàng hợp lý Năm là, đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án hiện đại hóa công nghệ ngân hàng
  19. 19 3.2. GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG NHẬN TIỀN GỬI TẠI VIETINBANK ĐÀ NẴNG Tăng cường huy động vốn tại NHTM phải đảm bảo mục tiêu sinh lợi và an toàn, với những ảnh hưởng của các nhân tố khách quan và chủ quan, Vietinbank Đà Nẵng có thể sử dụng các biện pháp nhằm tăng cường huy động vốn như sau: 3.2.1. Đa dạng hóa đối tượng khách hàng kết hợp với tập trung đầu tư nhóm khách hàng trọng điểm 3.2.2. Hoàn thiện chính sách khách hàng đối với khách hàng dân cư 3.2.3. Tiếp tục phát triển các sản phẩm huy động tiền gửi Các hình thức huy động vốn hiện tại của Vietinbank Đà Nẵng chưa đa dạng, chủ yếu là các sản phẩm truyền thống. Trong điều kiện hiện nay, Vietinbank Đà Nẵng cần mở rộng các hình thức huy động vốn theo hướng: Một là, mở rộng hình thức huy động vốn bắt nguồn từ việc cải tiến và thay đổi các sản phẩm hiện có Hai là, phát triển các sản phẩm mới cộng thêm vào sản phẩm hiện có Ba là, triển khai các sản phẩm huy động mới đối với bản thân Vietinbank Đà Nẵng 3.2.4. Mở rộng các dịch vụ ngân hàng hỗ trợ cho nhận tiền gửi Đối với Vietinbank Đà Nẵng để có thể hỗ trợ tốt cho hoạt động huy động vốn, cần thiết phải thực hiện việc mở rộng dịch vụ theo các hướng sau: Một là, tăng cường chất và lượng của dịch vụ thanh toán
  20. 20 Hai là, triển khai các dịch vụ mới hỗ trợ cho huy động vốn Ba là, nâng cao chất lượng dịch vụ cho khách hàng gửi tiền vào ngân hàng Bốn là, phát triển các dịch vụ kèm theo các sản phẩm huy động vốn như 3.2.5. Vận dụng chính sách lãi suất huy động hợp lý, linh hoạt 3.2.6. Đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu thị trường, xúc tiến, quảng bá, xây dựng hình ảnh NH, hoàn thiện công tác chăm sóc khách hàng 3.2.7. Tiếp tục phát triển hợp lý kênh phân phối dịch vụ tiền gửi 3.2.8. Tăng cường huy động vốn trung, dài hạn bằng các biện pháp thích hợp 3.2.9. Giải pháp bổ trợ 3.2.9.1. Giải pháp phát triển công nghệ ngân hàng và trang bị cơ sở vật chất, thiết bị hiện đại 3.2.9.2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, xây dựng môi trường làm việc tích cực và có chính sách đãi ngộ xứng đáng 3.2.9.3. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống quản lý rủi ro trong hoạt động nhận tiền gửi 3.3. KIẾN NGHỊ 3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ 3.3.1.1. Duy trì sự ổn định kinh tế vĩ mô - Kiểm soát được lạm phát - Duy trì sự tăng trưởng kinh tế
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2