intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài " Hoàn thiện chính sách quản lý ngân sách tỉnh (thành phố) trong điều kiện kinh tế thị trường ở Việt Nam "

Chia sẻ: Sâu Hư | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:122

209
lượt xem
69
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Ngân sách Nhà nước là một công cụ chính sách tài chính quan trọng của một quốc gia, để quản lý quá trình hình thành và phân bố một cách có hiệu quả việc sử dụng các nguồn lực tài chính khan hiếm của quốc gia đó, tạo tiền đề và điều kiện thuận lợi thúc đẩy sự phát triển hài hoà và điều kiện thuận lợi thúc đẩy sự phát triển hài hoà cả về kinh tế và xã hội, bảo đảm mục tiêu ổn định, công bằng và bền vững, thông qua việc thoả mãn nhu cầu xã hội....

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài " Hoàn thiện chính sách quản lý ngân sách tỉnh (thành phố) trong điều kiện kinh tế thị trường ở Việt Nam "

  1. Hoàn thiện chính sách quản lý ngân sách tỉnh (thành phố) trong điều kiện kinh tế thị trường ở Việt Nam
  2. MỤC LỤC PH ẦN MỞ Đ ẦU ............................................................................................ 1 CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÍ LUẬN, THỰC TIỄN CỦA VIỆC HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TỈNH (THÀNH PHỐ) TRONG ĐIỀU KIỆN CHUYỂN SANG KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ..................................................... 10 1.1. TỔNG QUAN VỀ NSNN; NSNN TỈNH (THÀNH P HỐ) .................................... 10 1.1.1. Bản chất của ngân sách nhà nước ......................................................10 1.1.2. Vai trò của ngân sách Nhà nước ........................................................15 1.2. CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TỈNH (THÀNH P HỐ) TRONG ĐIỀU KIỆN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ......................................................... 16 1.2.1. Lựa chọn hướng tiếp cận, nội dung nghiên cứu chính sách quản lý ngân sách nhà nước tỉnh (thành phố) ...........................................................16 1.2.2. Nội dung cơ bản của phân cấp QLNS Nhà nước giữa TW đối với cấp tỉnh (thành phố)............................................................................................17 1.2.2. Các nguyên tắc cơ bản trong phân cấp quản lý ngân sách nhà nước 18 1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới phân cấp quản lý ngân sách nhà nước......21 1.2.5. Sự cần thiết khách quan phải phân cấp quản lý nhà nước nhà nước cho tỉnh (thành phố) .....................................................................................24 1.3. TÌNH HÌNH PHÂN CẤP QLNSNN GIỮA TRUNG ƯƠNG VÀ ĐỊA PHƯƠNG Ở MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI. NHỮNG BÀI HỌC CÓ T HỂ VẬN DỤNG Ở VIỆT NAM................................................................................................................. 29 1.3.1. Phân cấp quản lý ngân sách là vấn đề mà ở bất kỳ nước nào cũng được nhà nước quan tâm..............................................................................30 1.3.2. Hệ thống ngân sách được tổ chức phù hợp với hệ thống hành chính30 1.3.3. Phân cấp phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản trong quản lý ngân sách, đó là.....................................................................................................30 1.3.4. Các xu hướng phân cấp có 2 xu hướng trong phân cấp quản lý ngân sách nhà nước: một là, tập trung nhiều về ngân sách trung ương; hai là, mở rộng quyền tự chủ cho các địa phương ........................................................31 1.3.5. Việc phân cấp quản lý ngân sách ở các nước không lồng ghép, ngân sách cấp trên không bao gồm ngân sách cấp dưới, ngân sách chính phủ không bao gồm ngân sách địa phương. .......................................................31 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÂN CẤP QUẢN LÝ NGÂN SÁCH GIỮA TW VÀ TỈNH (THÀNH PHỐ) HIỆN NAY ................................ ................................ ............... 33
  3. 2.1. NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA PHÂN CẤP QLNS GIỮA TW VÀ ĐỊA PHƯƠNG ................................................................................................................................... 33 2.1.1. Tổ chức hệ thống ngân sách Nhà nước .............................................33 2.1.2. Quyền hạn, trách nhiệm của các cấp TW, địa phương trong quản lý ngân sách ......................................................................................................34 2.1.3. Phân định nguồn thu giữa ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương .........................................................................................................39 2.1.4. Phân định nhiệm vụ chi giữa NSTW và ngân sách địa phương........45 2.1.5. Phân định nhiệm vụ thu, chi đối với ngân sách cấp huyện, quận......49 2.1.6. Phân định nhiệm vụ thu, chi của ngân sách cấp xã ...........................50 2.1.7. Về lập, chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước .......................51 2.2. ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN PHÂN CẤP QUẢN LÝ NGÂN SÁCH GIỮA TRUNG ƯƠNG VÀ TỈNH (THÀNH PHỐ) - NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA HIỆN NAY .......... 52 2.2.1. Tổng quan về quá trình phân cấp QLNS ..................................... 46 2.2.2. Những kết quả đạt được.....................................................................54 2.2.3. Những hạn chế, tồn tại của phân cấp quản lí ngân sách địa phương hiện hành ................................................................ .............................. 54 2.3. NGUYÊN NHÂN CỦA CÁC HẠN CHẾ TRONG PHÂN CẤP QUẢN LÝ NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG ................................................................................................ 67 2.3.1. Chuyển sang cơ chế thị trường nhận thức về một số vấn đề có liên quan đến cơ chế đầu tư, phân bố, tính công bằng, minh bạch trong quản lý ngân sách…. còn chưa thật rõ ràng. Việc xác định mức độ phân cấp hợp lý, hiệu quả cò n chưa có kinh nghiệm trong lú c các quan hệ kinh tế tài chính biến độ ng liên tục................................................................... 61 2.3.2. Ở nước ta hệ thống tổ chức ngân sách nhà nước đ ang được tổ chức theo mô hình "Lồng ghép" .................................................................... 61 2.3.3. D ự toán ngân sách nhà nước, cũng như từng địa phương hiện nay vẫn chỉ có kế hoạch từng năm, không có kế hoạch trung, dài hạn ......... 61 2.3.4. Phương pháp lập d ự toán và phân bổ d ự toán theo mức chi phí các yếu tố đầu vào mà không theo hiệu quả kết quả đầu ra ......................... 62
  4. 2.3.5. Còn một số điều qui định trong luật, các văn bản dưới luật; chế độ, định mức phân bổ ngân sách chưa thật hợp lý, ảnh hưởng tới chất lượng phân cấp quản lý ngân sách địa phương................................................ 62 2.3.6. Cán bộ chuyên trách của Hộ i đồng nhân d ân các cấp thiếu về số lượng, yếu về chất lượng (nhất là cán bộ có khả năng chuyên sâu về tài chính ngân sách) ................................................................................... 62 CHƯƠNG 3 : QUAN ĐIỂM, PHƯƠNG HƯỚNG, BIỆN PHÁP TIẾP TỤC HOÀN THIỆN PHÂN CẤP QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TỈNH (THÀNH PHỐ) .............................................................................................................. 70 3.1. CÁC QUAN ĐIỂM CẦN QUÁN TRIỆT TRONG QUÁ TRÌNH TIẾP TỤC HOÀN THIỆN PHÂN CẤP QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TỈNH (THÀNH PHỐ)................................................................ ................................ ........... 70 3.1.1. Bảo đảm tính thống nhất của hệ thống tài chính quốc gia và vai trò chủ đạo của ngân sách Trung ương; đồng thời phát huy tính chủ động, năng động, sáng tạo của địa phương trong phát triển kinh tế - xã hội địa phương và tích cực góp phần vào phát triển kinh tế xã hội của đất nước.................70 3.1.2. Bảo đảm hiệu quả kinh tế - xã hội cao trong sử dụng ngân sách Nhà nước .............................................................................................................71 3.1.3. Bảo đảm sự rõ ràng, minh bạch và sự công bằng ..............................72 3.2. HƯỚNG HOÀN THIỆN PHÂN CẤP QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TỈNH (THÀNH PHỐ)......................................................................................... 73 3.2.1. Sớm khắc phục sự trùng lặp thẩm quyền, trách nhiệm giữa các cấp TW và địa phương trong quyết định dự toán, điều chỉnh dự toán và phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương ......................................................73 3.2.2. Tiếp tục hoàn thiện các quy định pháp lý, các chính sách quản lý ngân sách theo hướng phân cấp nhiều hơn cho địa phương nhằm phát huy quyền làm chủ, năng động, sáng tạo của địa phương. .................................77 3.2.3. Chuyển đổi cơ chế phân bổ nguồn vốn vay và phương thức đầu tư theo nguyên tắc thị trường ...........................................................................79 3.2.4. Xây dựng và thực hiện các kế hoạch tài chính - ngân sách trung và dài hạn ..........................................................................................................81 3.2.5. Chuyển việc bố trí ngân sách theo chi phí các yếu tố đầu vào sang bố trí ngân sách theo mục tiêu, kết quả, hiệu quả kinh tế xã hội ở đầu ra ..........82
  5. 3.3. CÁC BIỆN PHÁP NHẰM BẢO ĐẢM THỰC HIỆN CÓ HIỆU QUẢ QUÁ TRÌNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TỈNH (THÀNH PHỐ) .......................................................................................................................... 85 3.3.1. Hoàn thiện tổ chức bộ máy của Hội đồng nhân dân địa phương ......85 3.3.2. Nâng cao năng lực cán bộ công tác trong hệ thống HĐND địa phương .........................................................................................................91 3.3.3. Bổ sung, chi tiết hoá các quy định hiện hành theo hướng nâng cao thực quyền "giám sát" của Hội đồng nhân dân địa phương ........................93 3.3.4. Bổ xung, hoàn thiện một số quy chế để tăng cường khả năng kiểm soát chi của HĐND địa phương...................................................................94 3.3.5. Hoàn thiện hệ thống căn cứ, định mức trong lập và phân bổ dự toán ngân sách ......................................................................................................95 K ẾT LU ẬN .................................................................................................. 97 TÀI LIỆU THAM K HẢO ............................................................................ 98 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài: N gân sách Nhà nước là một cô ng cụ chính sách tài chính quan trọng của mộ t quốc gia, để quản lý quá trình hình thành và phân bố mộ t cách có hiệu quả việc sử dụng các nguồ n lực tài chính khan hiếm của quố c gia đó, tạo tiền đề và điều kiện thuận lợi thúc đẩy sự phát triển hài ho à và điều kiện thuận lợi thúc đẩy sự p hát triển hài ho à cả về kinh tế và xã hội, bảo đảm mục tiêu ổn định, cô ng bằng và bền vững, thông qua việc thoả mãn nhu cầu xã hội. Trên cơ sở đó tạo điều kiện tăng thu nhập, cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống của dân cư. Thực tế cho thấy ở các nước trên thế giới, NSNN thực sự trở thành một công cụ chính sách tài chính quan trọ ng thô ng qua đó Nhà nước thực hiện các mục tiêu phát triển. Tuy nhiên, tuỳ thuộ c vào đặc điểm của từng nước, tuỳ thuộc vào quan đ iểm, và nhận thức của các nhà ho ạch định chính sách (cũng như các ràng buộc khác) mục tiêu, định hướng, nhịp độ p hát triển có thể có sự khác nhau giữa các quốc gia.
  6. V iệt Nam (nhất là sau 1986) luôn theo đ uổi chủ trương thực thi chính sách sử dụng NSS là một cô ng cụ tài chính quan trọ ng để thúc đẩy sự p hát triển các ngành và các vùng kinh tế. Năm 1996 luật NSNN ra đời (có hiệu lực thi hành từ năm Ngân sách 1997) sau đó được thay thế bằng luật NSNN năm 2002 (có hiệu lực thi hành từ năm ngân sách 2004) đã góp phần quan trọng nâng cao hiệu quả quản lý điều hành NSNN theo chủ trương trên. Tỉnh (thành phố) là vùng HC - KT quan trọng. Tỉnh (thành phố) vừa là mộ t cấp vùng kinh tế chiến lược; lại vừa là mộ t cấp hành chính địa phương lớn nhất. Sự trùng hợp giữa kinh tế và hành chính đã cho phép tỉnh (thành phố) là một cấp NSNN quan trọng. Phát triển kinh tế - xã hộ i các tỉnh (thành phố) là một nhiệm vụ sống còn đố i với đất nước. Nhà nước sử d ụng công cụ N SNN như thế nào để thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội ở các địa phương. Luật NSNN năm 2002, các văn bản dưới luật và Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành luật đã có tác dụng to lớn vào việc nâng cao hiệu quả quản lý đièu hành ngân sách Nhà nước nhằm thực hiện mục tiêu phát triển đất nước n ói chung và từng địa phương nói riêng. Tuy nhiên, tình hình kinh tế, đời số ng của cả nước và địa phương phát triển, biến đổi từng ngày, luật ngân sách và các văn bản khác qua thực hiện bộ c lộ nhưng lạc hậu, hạn chế cần được bổ sung, ho àn thiện. V ới lí do đó, tôi chọ n đề tài: "Ho àn thiện chính sách quản lý ngân sá ch tỉnh (thành phố) trong điều kiện kinh tế thị trường ở Việt Nam " làm đ ề tài luận văn thạc sĩ của mình. 2. Tổ ng quan tình hình nghiên cứu trên hướng đề tà i: V ấn đề quản lý ngân sách nói chung chính sách quản lý ngân sách đối với tỉnh (thà nh phố) nói riêng là mộ t vấn đ ề quan trọng, luôn được quan tâm nghiên cứu. - Trước năm 1996 - có hàng loạt nghiên cứu nhằm góp phần xây dựng luật ngân sách năm 1996.
  7. - Những năm 2000 - 2001 - cũng có hàng loạt nghiên cứu nhằm ho àn thiện luật ngân sách năm 1996. Xây dựng luật ngân sách năm 2002. - Luật nghiên cứu năm 2002, được thi hành từ năm 2004, đã trải qua trên 3 năm thực thi. Đã đến lúc phải nghiên cứu xem xét để bổ sung, ho àn thiện.  Q uốc hội đã cử nhiều đoàn giám sát thi hành luật Ngân sách 2002. Các đoàn đều có báo cáo giám sát tại các địa phương.  Q uốc hội và U ỷ ban kinh tế - ngân sách của Quốc hộ i đ ã cử nhiều đo àn đi khảo sát tình hình lập, phê chuẩn dự toán, phân bổ q uyết to án ngân sách ở nhiều nước trong khu vực và trên thế giới. Các đoàn đi về đều có b áo cáo khảo sát, đú c rút kinh nghiệm.  N ăm 2005-2006 có các đ ề tài thuộc dự án VIE 02/08 như đánh giá việc thực hiện luật NSNN và kiến nghị hoàn thiện do GS.TSKH Tào Hữu Phù ng làm chủ nhiệm; Nghiên cứu cơ cấu thu, chi ngân sách Nhà nước trong mố i quan hệ với tốc độ tăng trưởng kinh tế, xoá đói giảm nghèo và các chỉ tiêu kinh tế vi mô khác do TSKH Trịnh Huy Quách làm chủ nhiệm; Cơ cấu lại các khâu chủ trương NS Việt Nam do Nguyễn Minh Tân làm chủ nhiệm; Luận án Tiến sĩ kinh tế đề tài: N âng cao hiệu quả q uản lý chi tiêu NSNN nhằm phục vụ yêu cầu phát triển ở Việt Nam của Nguyễn Phú H à. - Đ ể ra đời và chuẩn bị các đ iều kiện thi hành luật ngân sách năm 2002. Các năm 2003, 2004, 2005, 2006 và 2007 Quốc hội, Chính phủ, Bộ Tài chính có nhiều báo cáo giải trình ra đời Nghị quyết Quốc họi, Nghị định Chính phủ, Thô ng tư của Bộ Tài chính. Đ ây là những tài liệu quý (luận văn thống kê đ ầy đủ ở phần danh mục tài liệu tham khảo). - H àng năm các địa phương khi trình lên Chính phủ dự to án NSĐP đ ều có bản giải trình, đây là những tài liệu thực tế rất cụ thể, rất thời sự gợi ý nhiều ý tưởng tốt.
  8. N hững tác phẩm nghiên cứu của các cơ quan, các tác giả vào những năm gần đây được luận văn hệ thống và phát triển hình thành nộ i dung cơ b ản của luận văn này. 3. Mục đích nghiên cứu: Mục đích nghiên cứu của Luận văn: khảo sát đánh giá chính sách quản lý NSNN đố i với tỉnh (thành phố) trong điều kiện chuyển sang kinh tế thị trường hiện nay. Từ đ ó, đề xuất các quan điểm các định hướng và biện pháp tiếp tục hoàn thiện chính sách quản lý ngân sách đối với tỉnh (thành phố) trong thời gian tới. Đ ể thực hiện mục đ ích luận văn phải hoàn thành các nhiệm vụ sau: - Về mặt lí luận: sẽ hệ thố ng hoá các cơ sở lí luận liên quan đến đề tài như: NSNN, NS tỉnh (thành phố); phát triển kinh tế - xã hội tỉnh (thành phố); chính sách quản lý N SNN tỉnh (thành phố); trong đ iều kiện chuyển sang nền kinh tế thị trường; kinh nghiệm quản lý NSNN tỉnh (thành phố) của mộ t vài nơi trên thế giới. - Phân tích thực trạng chính sách QLNN đối với tỉnh (thành phố) ở nước ta hiện nay. Các phân tích được tiến hành trên cơ sở các quan đ iểm phát triển, quan điểm thị trường... (đ ã đề cập ở chương 1) và qua điều tra khảo sát, phân tích nhằm phát hiện hệ thống chính sách quản lý N SNN đối với tỉnh (thành phố ) hiện hành còn những gì cản trở sự phát triển, cản trở sự hình thành cơ chế thị trường. - Đ ề xuất các quan đ iểm, hướng đổi mới hệ thống chính sách và các biện pháp tạo đ iều kiện thực hiện các đổ i mới đ ã đề xuất. 4. Đ ối tượng, phạm vi nghiên cứu: - Đ ối tượng nghiên cứu là N SNN, NSNN tỉnh (thành phố), hệ thống chính sách QLNN đối với tỉnh (thành phố ) của Nhà nước. - Hướng tiếp cận: Từ vị trí của các nhà hoạch định chính sách QLNS ở TW, để nhìn nhận lại hệ thống chính sách đã ban hành, theo các quan đ iểm
  9. phát triển, quan đ iểm kinh tế thị trường, và quan đ iểm hiệu quả kinh tế- xã hội và thực tiễn thực thi các chính sách thuộ c lĩnh vực này các năm qua. - Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu tình hình sau khi có luật NSNN 2002 là chủ yếu, có đối chiếu với tình hình ở thời kỳ thực thi luật NSNN 1996. Về hướng tiếp cận (do đó giới hạn phạm vi nội dung nghiên cứu) Việc quản lý NSNN cấp tỉnh (thành phố) liên quan đến hàng loạt chính sách cụ thể, ít nhất cũng là các chính sách thu, chi ngân sách, các chính sách thể hiện vai trò của nhà nước trong các quan hệ giữa Nhà nước và các chủ thể kinh tế của nền kinh tế th ị trường, chính sách phân định quyền hạn giữa TW với các cấp chính quyền địa phương trong quá trình hình thành, tạo lập và sử dụng hợp lý có hiệu quả N SNN v.v.. Tuy nhiên, do đối tượng nghiên cứu tập trung là ngân sách cấp tỉnh, nên nhó m chính sách phân định trách nhiệm, quyền hạn giữa TW với cấp chính quyền địa phương là quan trọng và b ao trùm. 5. Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sẽ sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu như: đ iều tra, khảo sát, phân tích, so sánh, suy diễn, khái quát hoá… để nghiên cứu. 6. K ết cấu của luận văn: Ngo ài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo. Luận văn dự kiến có 3 chương. - Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc hoàn thiện chính sách QLNSNN tỉnh (thành phố). - Chương 2: Thực trạng phân cấp QLNSNN tỉnh (thành phố ) giai đo ạn 2001-2006. - Chương 3: Quan đ iểm, phương hướng và biện pháp tiếp tục hoàn thiện phân cấp QLNSNN tỉnh (thành phố).
  10. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN, THỰC TIỄN CỦA V IỆC HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ N GÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TỈNH (THÀNH PHỐ) TRONG ĐIỀU KIỆN CHUYỂN SANG KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 1.1. TỔNG QUAN VỀ NSNN; NSNN TỈNH (THÀNH PHỐ) 1.1.1. Bản chất của ngân sách nhà nước Có nhiều quan niệm về N gân sách Nhà nước. Các nhà nghiên cứu kinh tế cổ điển cho rằng: Ngân sách nhà nước là mộ t văn kiện tài chính mô tả các khoản thu, chi của chính phủ, được thiết lập hàng năm. Nhiều nhà nghiên cứu kinh tế hiện đại thì cho rằng ngân sách nhà nước là bảng liệt kê các khoản thu chi bằng tiền mặt trong một giai đoạn nhất định của Nhà nước. Luật ngân sách Nhà nước Việt Nam (số 01/2002/QH11 thông qua tại kỳ họp thứ 2 Quốc hộ i khoá 11 ngày 16/12/2002) định nghĩa: "Ngân sách Nhà nước là to àn bộ các kho ản thu, chi của Nhà nước đ ã được cơ q uan nhà nước có thẩm quyền quyết đ ịnh và đ ược thực hiện trong 1 năm đ ể bảo đ ảm thựchiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước". Bên cạnh những sự khác biệt thì các định nghĩa có một số đ iểm nhất trí sau: - Ngân sách là kế hoạch ho ặc dự toán thu, chi của mộ t chủ thể nhất định, thường là một năm - gọi là năm tài chính. - Ngân sách nhà nước của một quốc gia là một đ ạo luật được cơ quan lập pháp của quốc gia đó b an hành.
  11. Mẫu biểu 01 CÂN ĐỐI N GÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM …. Đơn vị tính: Tỷ đồng Ư ớc thự c Dự toán So sánh Nội dung hiện (n ăm năm (năm STT (%) h iện hành) kế ho ạch) A B 1 2 3 A. Tổng thu cân đố i ngân sách Nhà nư ớc Thu nội địa (kh ông kể thu từ dầu thô) 1 Thu từ d ầu thô 2 Thu từ xuất kh ẩu, nh ập kh ẩu (số cân đối) 3 Thu viện trợ không ho àn lại 4 B. Tổng chi cân đối NSNN Chi đ ầu tư phát triển 1 Chi trả nợ và viện trợ 2 Chi thường xuyên 3 Chi bổ xung qu ỹ d ự trữ tài chính 4 Chi dự phòng 5 C. Bội chi NSNN (tỷ lệ bội chi so GDP) Nguồn bù đắp bội chi NSNN Vay trong nước 1 Vay ngo ài nước 2 * Mẫu 01- Ban hành kèm theo Thông tư số 59/2003/TT-BTCngày 23/6/2003 của BTC h ướng dẫ n thi h ành ND 60/2003/ND -CPngà y 6/6/2003 của Chính phủ .
  12. Mẫu biểu 02 CÂN ĐỐI N GUỒN THU CHI D Ự TOÁN NSTW NSDP NĂM …. Đơn vị tính: Tỷ đồng Ư ớc thự c Dự toán So sánh Nội dung hiện (n ăm năm (năm STT (%) h iện hành) kế ho ạch) A B 1 2 3 A NSTW Nguồn thu từ NSTW I Thu NSTW hưởng theo phân cấp - Thu thu ế, phí và các kho ản thu kh ác - Thu từ n guồn viện trợ không hoàn lại II Chi NSTW Chi thuộc nhiệm vụ của NSTW theo phân 1 cấp (không kể bổ xung cho NSĐP) Bổ xung cho NSĐP 2 - Bổ xung cân đối - Bổ xung mục tiêu III Vay bù đắp bộ i chi NSNN B Ngân sách đ ịa phương Nguồn thu ngân sách địa phương I Thu NSĐP theo phân cấp 1 Thu bổ xung từ NSTW 2 - Bổ xung cân đối - Bổ xung có mục tiêu * Mẫu 02- Ban hành kèm theo Thông tư số 59/2003/TT-BTCng ày 23/6/2003 của BTC h ướng dẫ n thi h ành ND 60/2003/ND -CPngà y 6/6/2003 của Chính phủ .
  13. Mẫu biểu 03: *Thành phố Hồ Chí Minh BẢNG CÂN Đ ỐI NSĐP NĂM 2007 Đơn vị tính: Tỷ đồng Th ực hiện Dự toán Ước TH Dự toán Nội dung STT 2005 2006 2006 2007 A B 1 2 3 A Tổng thu ngân sách trên địa bàn Thu nộ i địa (kh ông kể thu từ dầu thô) 1 Thu từ d ầu thô 2 Thu từ XNK 3 B Thu từ NSĐP Thu từ NSĐP theo ph ân cấp 1 - Các khoản NSĐP h ưởng 100% - Các kho ản thu phải chiếm NSĐP hưởng theo tỷ lệ % Bổ xung từ NSTW 2 - Bổ xung từ các CTMT quố c gia - Chi đầu tư từ vốn ngoài nước - Chi thực hiện một số dự án và nhiệm vụ kh ác - Bổ xung cân đối từ NSTW Huy động vốn đầu tư theo khoản 3 3 điều 8 luật NSNN Vay kho bạc nhà nước, vay khác 4 Thu kết dư 5 Thu NS cấp dưới nộp lên 6 Thu chuyển ngân sách năm trước 7 Các khoản thu được để lại chi qu ản lý 8 qua NSNN Thu hồ i các khoản đã chi vay NSTW 9 C Chi NSĐP trừ chi QL qua NS
  14. * Theo báo cáo thu chi NS năm 2007 của TP. HCM - Tài liệu báo cáo BTC ngà y 25/8/2006 N gân sách cấp tỉnh (thành phố ) là mộ t bộ phận của ngân sách Nhà nước (trong mô hình lồng ghép) hoặc là một b ản thu chi của chính quyền cấp tỉnh (thành phố) đ ã được các cơ q uan có thẩm quyền nhà nước quyết định, được thực hiệ trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng nhiệm vụ của chính quyền Nhà nước cấp đó. N hìn dáng vẻ bề ngoài thì NSNN là một bản dự to án thu chi b ằng tiền của Nhà nước trong khoảng thời gian nhất định. Có thể hình dung khái quát N SNN theo mẫu biểu số 1, số 2*; NSNN cấp tỉnh thành phố theo m ẫu biểu số 3 (đây là bản cân đối ngân sách dự phòng năm 2007 của thành phố Hồ Chí Minh). Tuy nhiên, dáng vẻ bề ngoài đó lại chứa đựng những yếu tố pháp lý, những mối quan hệ cực kỳ quan trọng và nội dung vô cùng phong phú và phức tạp. Ngân sách được dự toán thảo luận, phê chuẩn từ cơ q uan pháp quyền, được giới hạn thời gian sử dụng, được quy định nội dung thu chi…, được kiểm soát bởi một hệ thống thể chế với sự tham gia của nhân dân (như quốc hội, cơ quan kiểm toán, những người đóng thuế, công chúng…). Nội dung chủ yếu của ngân sách là thu, chi nhưng không phải chỉ là các con số , cũng không phải chỉ là quy mô, sự tăng giảm số lượng tiền tệ đơn thuần; m à còn phản ánh chủ trương chính sách của nhà nước; biểu hiện các quan hệ kinh tế tài chính giữa các cấp chính quyền (cũng là cấp ngân sách); giữa nhà nước với các chủ thể kinh tế khác của nền kinh tế quốc dân trong quá trình phân bố các nguồn lực và phân phố i thu nhập mới sáng tạo. Các q uá trình sản xuất kinh doanh, gắn liền với sự vận động của các dòng tiền: dòng tiền thu vào (quá trình tạo lập), dò ng chi ra (quá trình sử d ụng) của ngân sách * MÉu biÓu sè 1, 2, 3 chØ lµ b¶ng c©n ®èi tæng hîp. B¸o c¸o dù to¸n NS theo th«ng t­ 59/2003/TTBTC ngµy 23/6/2003 bao gåm 10 biÓu mÉu thu, chi c¸c lo¹i.
  15. nhà nước (quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước). Việc tạo lập và sử dụng ngân sách nhà nước một mặt, phản ánh mức độ tiền tệ hoá, luật pháp ho á các hoạt độ ng của Nhà nước, bởi dự toán thu, chi ngân sách của nhà nước được các cấp có thẩm quyền thảo luận, quyết định và phê chuẩn trong khuôn khổ pháp luật; mặt khác, từng khoản, m ục của ngân sách nhà nước chính là sự cụ thể ho á các chính sách, các lựa chọn kinh tế, chính trị của đất nước. Sử dụng ngân sách Nhà nước, Nhà nước tác động vào nền kinh tế: thúc đẩy (hay kìm hãm) sự phát triển kinh tế, b ảo đảm cô ng bằng xã hội, bảo vệ các tầng lớp dân cư. Quá trình tạo lập, sử d ụng ngân sách Nhà nước là sự thể hiện ý chí chủ quan của Nhà nước, thô ng qua đó bản chất của ngân sách đ ược hình thành. Như vậy, bản chất của ngân sách nhà nước là quan hệ kinh tế, tài chính giữa Nhà nước và các chủ thể khác của nền kinh tế hàng hoá trong quá trình phân bổ, sử d ụng các nguồn lực của nền kinh tế, phân phối và phân phối lại thu nhập do các chủ thể kinh tế sáng tạo ra. Bản chất kinh tế không tách rời bản chất chính trị của ngân sách Nhà nước. Bản chất chính trị của ngân sách N hà nước gắn liền với bản chất của giai cấp cầm quyền. 1.1.2. Vai trò của ngân sá ch Nhà nước Có thể nhìn nhận vai trò của ngân sách trên hai phương diện: Mộ t là, Nhà nước có nhiều chức năng, nhiệm vụ. Để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ đó nhà nước cần có lực lượng vật chất nhất định. Một trong đó là ngân sách Nhà nước. Đối với b ất kỳ q uốc gia nào, ngân sách Nhà nước luô n có vị trí quan trọng trong việc bảo đảm nguồ n tài chính cho sự thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Hai là, Ngân sách là một trong các công cụ kinh tế vĩ mô quan trọng tác độ ng vào nền kinh tế. Ngân sách là nguồn lực đ ầu tư quan trọng giúp cho nền kinh tế phát triển, điều chỉnh cơ cấu kinh tế; thúc đ ẩy quá trình đô thị hoá, độ ng viên mọi thành viên trong xã hội tham gia vào quá trình phát triển; Ngân
  16. sách, cùng với các cô ng cụ khác hỗ trợ sự hình thành đ ồng bộ các yếu tố của kinh tế thị trường, đồng thời khắc phục các thất bại của chính nền kinh tế thị trường, bảo đảm môi trường kinh doanh lành mạnh, bảo đảm tính cô ng bằng và hiệu quả kinh tế - xã hội; N gân sách nhà nước có vai trò quan trọ ng, quốc gia nào cũng x ây d ựng được mộ t hệ thống ngân sách hợp lí, với các chính sách nhằm mục tiêu phân phối, sử dụng ngân sách có hiệu quả nhất. 1.2. CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TỈNH (THÀNH PHỐ) TRONG ĐIỀU KIỆN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 1.2.1. Lựa chọn hướng tiếp cận, nội dung nghiên cứu chính sách quản lý ngân sá ch nhà nước tỉnh (thành phố) V iệc quản lý ngân sách nhà nước tỉnh (thành phố) liên quan đ ến hàng loạt chính sách cụ thể, ít nhất cũng là: các chính sách thu chi ngân sách; các chính sách thể hiện vai trò của Nhà nước trong quan hệ giữa Nhà nước với các chủ thể kinh tế của nền kinh tế thị trường; chính sách về phân định trách nhiệm, quyền hạn giữa TW với các cấp chính quyền địa phương trong quá trình hình thành, tạo lập và sử dụng hợp lý và có hiệu quả ngân sách Nhà nước v.v.. Tuy nhiên, trong các chính sách đó thì nhóm chính sách phân đ ịnh trách nhiệm quyền hạn giữa Trung ương với các cấp chính quyền địa phương là quan trọ ng và bao trùm các chính sách cụ thể khác. H ệ thống chính quyền ở quố c gia nào cũng được cấu tạo thành nhiều cấp: TW, tỉnh (thành phố) huyện, xã hoặc TW (liên bang), bang, tỉnh, huyện, xã v.v.. ứng với mỗi cấp chính quyền thường là m ột cấp ngân sách. Tuy nhiên, có hai loại mô hình tổ chức: Mô hình "lồ ng ghép" và m ô hình "không lồng ghép". Với mô hình "lồng ghép" (ở V iệt Nam dang tổ chức các cấp ngân sách nhà nước theo mô hình này) ngân sá ch Nhà nước cấp TW bao gồm cả ngân sách các tỉnh (thành phố). Như vậy ngân sách nhà nước hàng năm đ ược
  17. tổng hợp từ dự toán ngân sách Nhà nước c ủa các Bộ, ngành ở TW và của các tỉnh (thành phố). V ới mô hình "không lồng ghép" th ì khác: m ỗi cấp chính quyền là một cấp ngân sách độ c lập (hiểu theo nghĩa ngân sách TW không bao gồm ngân sách các tỉnh; Ngân sách cấp tỉnh không bao gồm ngân sách cấp huyện; Ngân sách cấp huyện không bao gồm ngân sách cấp xã). Như vậy N SNN ở Trung ương chỉ tổ ng hợp từ dự toán của các Bộ ngành TW mà không phải tổng hợp dự to án của ngân sách Nhà nước cấp tỉnh (thành phố); cũng như vậy ngân sách cấp tỉnh (thành phố). Không bao hàm ngân sách cấp huyện v.v.. V ới mô hình "Lồng ghép" ngân sách Nhà nước cấp tỉnh (thành phố) có vai trò qan trọng vì nó bao gồm cả ngân sách cấp huyện, x ã. Ngân sách Nhà nước sẽ có 2 phần: phần tổng hợp dự toán ngân sách của các Bộ, Ngành ở Trung ương và p hần tổng hợp d ự toán ngân sách của khối các tỉnh (thành phố) gọ i là phần địa phương. Chính vì vậy, các chính sách tác động đ ến thu, chi của các tỉnh (thành phố) đều được vận d ụng vào các quy định pháp quy của tỉnh (thành phố) đối với việc thu, chi của các pháp nhân kinh tế khác, hoạt độ ng kinh doanh trên đ ịa b àn các địa phương. V ì vậy có thể nói: nếu nghiên cứu vấn đ ề phân định trách nhiệm, quyền hạn giữa TW với tỉnh, thành phố (còn gọ i là phân cấp QLNS địa phương) thì có thể bao quát được toàn bộ hệ thống chính sách quản lý ngân sách Nhà nước cấp tỉnh (thành phố). Hơn thế nữa, chọn vấn đề phân cấp QLNN địa phương phù hợp với giác độ nghiên cứu củ a mô n Kinh tế chính trị và tầm bao quát của cơ quan quyền lực Nhà nước là Quốc hộ i (như trong phần mở đ ầu tác giả đã xác định). 1.2.2. Nội dung cơ bản của phâ n cấp QLNS Nhà nước giữa TW đối với cấp tỉnh (thành phố) V ới định chế tổ chức hệ thố ng Nhà nước gồm nhiều cấp chính quyền, trong đó ngân sách được coi là phương tiện vật chất chủ yếu để mỗ i cấp chính
  18. quyền thực hiện các nhiệm vụ, chức năng theo Hiến định và theo Luật định - thì p hân cấp quản lý ngân sách là nộ i dung chủ yếu của phân cấp quản lý tài chính và về thực chất đó là sự giải quyết các quan hệ về ngân sách giữa chính quyền nhà nước trung ương và chính quyền nhà nước địa phương thể hiện trên các mặt chủ yếu sau: Mộ t là, về thẩm quyền ngân sách: là sự phân đ ịnh quyền hạn, trách nhiệm của Chính phủ và chính quyền địa phương trong các vấn đề chủ yếu của ngân sách như: quyết định dự toán; phân b ổ dự to án ngân sách; phê chuẩn quyết toán ngân sách: quyết định d ự toán; phân bổ dự toán ngân sách; phê chuẩn quyết toán ngân sách; điều chỉnh dự toán ngân sách; ban hành chế độ, tiêu chuẩn định mức về ngân sách. Hai là, phân định nội dung cụ thể về từng nguồ n thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách: là sự phân chia giữa ngân sách trung ương (NSTW) và ngân sách địa phương (NSĐP) cũng như giữa các cấp ngân sách đ ịa phương về nguồn thu và nhiệm vụ chi. Nó i cách khác, đó là sự x ác định NSTW đ ược thu những khoản gì và phải chi những khoản gì; ngân sách tỉnh, ngân sách huyện, ngân sách xã được thu những kho ản gì và phải chi những kho ản gì. Ba là, quy định mối quan hệ giữa các cấp ngân sách: tức là quy định các nguyên tắc về chuyển giao ngân sách giữa cấp trên xuống cấp d ưới và ngược lại. Đây là một vấn đề cốt tử trong quá trình phân cấp vì thông qua số lượng, quy mô và cơ cấu chuyển giao giữa các cấp ngân sách, người ta có thể đánh giá mức độ độc lập và đi theo nó là quyền tự chủ của ngân sách mỗi cấp trong hệ thống ngân sách nhà nước. Bốn là, phân quyền về thành lập và sử dụng các quỹ tài chính như: Quy dự trữ tài chính, Quỹ hỗ trợ đầu tư, các quỹ công ích… 1.2.2. Các nguyên tắc cơ bản trong phân cấp quản lý ngân sách nhà nước
  19. Phân cấp phải tuân thủ các nguyên tắc sau: Mộ t là , phân cấp quản lý ngân sách nhà nước phải phù hợp với phân cấp quản lý về kinh tế - x ã hội Q uản lý nhà nước về kinh tế - x ã hộ i được tổ chức thành mộ t hệ thống gồ m nhiều cấp, m ỗi cấp có nhiệm vụ và quyền hạn nhất đ ịnh. Ngân sách nhà nước là nguồn tài chính để đ ảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước nên cũng phải được tổ chức cho phù hợp với cơ cấu tổ chức của chủ thể sử dụng. Bên cạnh đó , việc phân cấp quản lý ngân sách nhà nước cũng cần chú ý tới quan hệ giữa quản lý theo ngành và theo lãnh thổ, đảm bảo sự phói hợp nhịp nhàng của tất cả các lĩnh vực, đặc biệt là lĩnh vực kinh tế. Q uán triệt nguyên tắc trên sẽ tạo điều kiện giải quyết tốt mố i quan hệ vật chất của các cấp chính quyền. Một quốc gia có sự phân cấp mạnh về hành chính - kinh tế - x ã hội cũng đò i hỏi một sự phân cấp tương ứng về m ặt tài chính để đ ảm b ảo lực lượng vật chát thực thi nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Hai là, đảm bảo vai trò chủ đạo của ngân sách trung ương và tạo cho ngân sách địa phương vị trí độc lập tương đối trong một hệ thống ngân sách nhà nước thống nhất. Cơ sở của nguyên tắc này xuất phát từ vị trí quan trọ ng của chính quyền trung ương trong quản lý hành chính - kinh tế - xã hội; ngân sách trung ương thu các kho ản thu tập trung, có tỷ trọ ng lớn trong nền kinh tế và đảm nhiệm các nhiệm vụ chi tác độ ng đến quá trình phát triển kinh tế, x ã hội của đất nước, đảm bảo quốc phò ng an ninh. Xã hộ i càng phát triển thì vai trò của chính quyền trung ương ngày càng quan trọng. V iệc tạo cho địa phương có sự độc lập tương đối là rất cần thiết, nhằm phát huy tính chủ động sáng tạo của các cấp chính quyền địa phương trong thực hiện những nhiệm vụ mang tính x ã hộ i rộ ng rãi, gắn trực tiếp với quyền lợi của nhân dân (giáo dục, y tế, cứu đói….). Phân cấp quản lý ngân sách nhà
  20. nước cho địa phương một cách hợp lý sẽ giúp cho địa phương có thể chủ độ ng và tích cực phát huy trách nhiệm trong việc xây dựng và phát triển địa phương. Mức độ độc lập của ngân sách đ ịa phương còn được thể hiện ở chỗ chính quyền đ ịa phương phải là người có thực quyền quyết định phương án điều hành ngân sách của cấp mình, chỉ chịu sự ràng buộc vào cấp trên ở những vấn đề có tính nguyên tắc, định hướng lớn để không ảnh hưởng m ục tiêu chung. Như vậy, cần tránh sự can thiệp quá sâu của chính quyền cấp trung ương vào xây dựng và quyết định ngân sách của đ ịa phương. Ba là, phân định cụ thể nguồn thu, nhiệm vụ chi của từng cấp ngân sách; làm rõ nguồn thu và nhiệm vụ chi nào gắn với ngân sách trung ương, nguồn thu và nhiệm vụ chi nào gắn với ngân sách các cấp ở đ ịa phương; từ đó làm rõ thẩm quyền, trách nhiệm của từng cấp, tạo đ iều kiện cho các cấp chính quyền đ ịa phương, nhất là các cấp cơ sở chủ động thực hiện nhiệm vụ p hát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn, hạn chế tình trạng trô ng chờ, ỷ lại của ngân sách cấp d ưới và bao biện từ ngân sách cấp trên. V iệc phân cấp không rõ ràng sẽ dẫn đến trùng lắp giữa các nguồn thu, nhiệm vụ chi và bị chi phối bởi nhiều cấp; dẫn đến tình trạng co kéo nguồn thu, chồng chéo trong thực hiện nhiệm vụ chi, thất thoát, lãng phí ngân sách. Bốn là, đ ảm b ảo tính công bằng Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước phải đảm bảo yêu cần cân đối phát triển chung của đất nước, hạn chế đến m ức thấp nhất sự chênh lệch về kinh tế, văn hoá, xã hội giữa các vùng của lãnh thổ . Yêu cầu của nguyên tắc này xuất phát từ các vùng, các địa phương trong một quố c gia có những đặc điểm tự nhiên, x ã hộ i và trình độ phát triển kinh tế văn hoá không đồng đều. N ếu một hệ thống ngân sách n hà nước được phân cấp đ ơn giản, áp dụng như nhau cho tất cả các địa phương rất có thể dẫn tới những bất công bằng, tạo ra
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0