Đề tài " ký kết và thực hiện hợp đồng nhập khẩu VALVE tại công ty cổ phần thiết bị công nghiệp và xây dựng Hà Nội "
lượt xem 44
download
Việt nam đang trong quá trình hội nhập với nền kinh tế thế giới, đã và đang thực hiện các chính sách kinh tế đối nội và đối ngoại nhằm mở rộng quan hệ với các nền kinh tế trên thế giới, như gia nhập ASEA, APEC, và gần đây nhất là WTO (11.1.2007/thành viên thứ 150). Hơn nữa, trước nhu cầu đổi mới và phát triển kinh tế từ cơ chế tập trung sang nền kinh tế nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa, Việt nam đã và đang tiếp cận, đẩy mạnh nghiên cứu và xây dựng hệ thống cơ sở...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề tài " ký kết và thực hiện hợp đồng nhập khẩu VALVE tại công ty cổ phần thiết bị công nghiệp và xây dựng Hà Nội "
- BÁO CÁO TỐT NGHIỆP Đề tài "Ký kết và thực hiện hợp đồng nhập khẩu VALVE tại công ty cổ phần thiết bị công nghiệp và xây dựng Hà Nội "
- MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU ......................................................................................... 04 CHƯƠNG I: CHẾ ĐỘ PHÁP LÝ VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HOÁ QUỐC TẾ ...................................................................................... 07 I. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA QUỐC TẾ ................................ ................................ ................................ ........ 07 1. Các khái niệm về hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế .................... 08 2. Đặc điểm của hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế .......................... 09 3. Những nội dung chủ yếu của hợp đồng ............................................ 09 4. Luật điều chỉnh hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế ....................... 13 4.1. Điều ước quốc tế ........................................................................... 13 4.2. Tập quán thương mại quốc tế ........................................................ 13 4.3. Tiền lệ pháp (án lệ) về thương mại ................................................ 13 4.4. Luật quốc gia ................................................................................ 14 5. Điều kiện giao dịch trong thương mại quốc tế: ................................. 14 5.1. Điều kiện tên hàng: ...................................................................... 14 5.2. Điều kiện phẩm chất. ..................................................................... 14 5.3. Điều kiện số lượng ........................................................................ 15 5.4. Điều kiện bao bì ............................................................................ 15 5.5. Điều kiện về giá cả ........................................................................ 15 5.6. Điều khoản giao hàng ................................................................... 15 5.7. Điều kiện thanh toán ..................................................................... 15 5.8. Bảo hiểm và khiếu nại. .................................................................. 16 5.9. Điều kiện về trương hợp miễn trách. ............................................. 16 5.10. Điều kiện trọng tài. ...................................................................... 17 II. THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ ................................ .................. 18
- 1. Ký kết hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế ..................................... 18 1.1. Khâu chào hàng: ........................................................................... 18 1.2. Khâu chấp nhận chào hàng: .......................................................... 19 1.3. Khâu ký kết hợp đồng ................................................................... 21 1.4. Một số lưu ý ................................................................................. 23 2. Quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế ...................................................................................................... 24 2.1. Quyền và nghĩa vụ của bên bán ..................................................... 24 2.2. Quyền và nghĩa vụ của bên mua .................................................... 26 3. Tranh chấp trong thương mại quốc tế: .............................................. 27 3.1. Giải quyết tranh chấp ................................................................... 27 4. Phương thức giải quyết tranh chấp ................................................... 28 4.1. Điều khoản liên quan đến giải quyết tranh chấp trong hợp đồng thương mại quốc tế………………………………………………………..28 4.2. Phương thức giải quyết tranh chấp ................................................ 29 4.2.1. Thương lượng trực tiếp giữa các bên tranh chấp ......................... 29 4.2.2. Hoà giải các tranh chấp thương mại quốc tế ............................... 31 4.2.3. Giải quyết tranh chấp theo thủ tục trọng tài ................................ 32 4.2.4. Giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế tại toà án ................... 41 5. Trách nhiệm pháp lý do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế theo Công ước Viên .................................................................................. 46 5.1. Tiếp tục thực hiện hợp đồng thực sự: ........................................... 46 5.2. Bồi thường thiệt hại....................................................................... 47 5.3. Huỷ hợp đồng ............................................................................... 47 CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU VALVE TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ CÔNG NGHIỆP VÀ XÂY DỰNG HÀ NỘI. ................................ ................................ .............................. 49 I. Tổng quan về công ty...................................................................... 49 1. Giới thiệu về công ty: ...................................................................... 49
- 2. Cơ cấu tổ chức quản lý công ty:....................................................... 50 II. TÌNH HÌNH KINH DOANH CỦA CÔNG TY VÀ THỰC TIỄN KÝ KẾT, THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU VALVE CỦA CÔNG TY 48 1. Tình hình kinh doanh của công ty .................................................... 54 1.1. Tình hình nhập khẩu hàng hoá của công ty ................................... 55 1.2. Hoạt động mua bán sản phẩm và kết quả kinh doanh của công ty . 62 2. Thực tiễn ký kết và thực hiện hợp đồng nhập khẩu Valve của công ty ........... 66 III. THỰC TIỄN TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TRONG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ TẠI CÔNG TY ................................ .................. 66 1. Về thương hiệu ................................ ................................ ......................... 67 2. Về chất lượng chủng loại ................................ ................................ .......... 67 3. Về Công ty ................................ ................................ ............................... 67 4. Điều chỉnh giá ................................ ................................ .......................... 68 CHƯƠNG III: PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TRONG NĂM 2007 ................................ ................................ ................................ ........ 69 I.ĐÁNH GIÁ NHẬN XÉT ................................ ................................ .............. 69 II. PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TRONG NĂM 2007 ................................ ................................ ................................ .......................... 70 III. CHIẾN LƯỢC TIẾP CẬN THỊ TRƯỜNG QUỐC TẾ.. ................ 71 1. Nghiên cứu môi trường tiếp thị quốc tế……………………………..71 2. Quyết định vươn ra thị trường nước ngoài…………….……….……71 3. Quyết định thị trường sẽ xâm nhập………………………………….72 4. Quyết định cách thức xâm nhập thị trường…………….……………72 5. Quyết định cơ cấu bộ phận tiếp thị…………………………………..73 IV. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO VÀ TUYỂN DỤNG DÀNH CHO CÁN BỘ CÔNG TY………………………………………………………74 1. Khuyến khích nhân tài vào làm việc tại công ty………….………….74 2. Chương trình đào tạo (quản lý doanh nghiệp, kỹ năng tiếp thị…)………………………………………………………….…………… 74 KẾT LUẬN…………..........................…………………..………………..77
- LỜI NÓI ĐẦU Việt nam đang trong quá trình hội nhập với nền kinh tế thế giới, đã và đang thực hiện các chính sách kinh tế đối nội và đối ngoại nhằm mở rộng quan hệ với các nền kinh tế trên thế giới, như gia nhập ASEA, APEC, và gần đây nhất là WTO (11.1.2007/thành viên thứ 150). Hơn nữa, trước nhu cầu đổi mới và phát triển kinh tế từ cơ chế tập trung sang nền kinh tế nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa, Việt nam đã và đang tiếp cận, đẩy mạnh nghiên cứu và xây dựng hệ thống cơ sở vật chất theo tiêu chuẩn hiện đại, năng suất, chất lượng và bộ máy hành chính theo chuẩn quốc tế. Việt nam đã tận dụng những nguồn lực trong nước và nước ngoài để xây dựng đất nước theo hướng hiện đại hoá, công nghiệp hoá. Và Việt nam cũng thực hiện các hoạt động đối nội, đội ngoại nhằm thúc đẩy hơn nữa các mối quan hệ thương mại trong bối cảnh đã gia nhập Tổ chức thương mại lớn nhất hành tinh (WTO). Đồng thời các tổ chức kinh tế trong nước cũng đang phát triển mạnh và lớn mạnh cùng ý thức hội nhập với thương mại quốc tế và sẵn sàng cạnh tranh theo luật thương mại quốc tế. Việt nam sẽ gia nhập WTO trong điều kiện phi thị trường trong vòng 12 năm, cùng với đó nguồn thu chủ yếu từ thuế sẽ bị cắt giảm nhưng bù vào đó là nguồn thu từ thuế xuất khẩu sẽ tăng. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, khi quyền tự do kinh doanh được xem như một nguyên tắc hiến định, thì các tổ chức kinh tế hoặc cá nhân sẽ có cơ hội được tự do phát triển. Ngày nay sự giao lưu giữa các nước trên thế giới ngày càng mở rộng theo xu hướng khu vực hoá và toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới
- Sự hình thành tồn tại và phát triển của các tổ chức khu vực, liên khu vực và các công ty đa quốc gia (WTO, ASEAN, APEC), đặc biệt là Viêt nam là thành viên chính thức của tổ chức WTO (11/01/2007; là thành viên thứ 150) Các tranh chấp quốc tế ngày càng trở nên gay gắt đòi hỏi chúng ta phải có một cái thật đẩy đủ về mua bán hàng hoá quốc tế để tránh những thiệt hại đáng tiếc xẩy ra Mục đích, ý nghĩa: Tập trung nghiên cứu một cách có hệ thống những vấn đề xung quanh hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế và việc thực hiện hợp đồng nhập khẩu. Tìm hiểu thực trạng quản lý về ký kết và thực hiện hợp đồng nhập khẩu tại công ty cổ phần thiết bị công nghiệp và xây dựng Hà Nội Đề xuất một số kiến nghị nhằm góp phần nâng cao hiệu quả ký kết và thực hiện hợp đồng nhập khẩu tại công ty cổ phần thiết bị công nghiệp và xây dựng Hà nội. Thông qua báo cáo chuyên đề giúp chúng ta làm sáng tỏ lý luận về chế độ hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế (nhập khẩu). Phát huy những ưu nhược điểm của việc thực hiện hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế, đồng thời hạn chế những bất cập của nó trong hoạt động kinh doanh Giúp chúng ta có cái nhìn cơ bản để sau này khi ra trường bước vào con đường kinh doanh chúng ta có được định hướng tốt nhất Kết cấu chuyên đề: Gồm 3 chương Chương I: Chế độ pháp lý về hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế Chương II: Thực tiễn ký kết và thực hiện hợp đồng nhập khẩu VALVE tại công ty cổ phần thiết bị công nghiệp và xây dựng Hà Nội Chương III: Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả ký kết và thực hiện hợp đồng nhập khẩu tại công ty
- Để nghiên cứu chuyên đề này tôi có sử dụng phương pháp duy vật biện chứng của CN Mác-Lênin; tư tưởng Hồ Chí Minh; phương pháp so sánh và một số phương pháp khác: phân tích tổng hợp; quy nạp; diễn giải… Tôi xin chân thành cảm ơn các anh (chị) trong công ty cổ phần thiết bị công nghiệp và xây dựng Hà nội; thầy Đỗ Kim Hoàng đã tạo mọi điều kiện giúp tôi hoàn thành tốt đợt thực tập cuối khoá vừa qua. Bài báo cáo còn nhiều thiếu rất mong được sự chỉ bảo của thầy cùng các bạn.
- CHƯƠNG 1 CHẾ ĐỘ PHÁP LÝ VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HOÁ QUỐC TẾ I. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA QUỐC TẾ 1. Các khái niệm về hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế Hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế là hợp đồng mua bán hàng hoá trong đó các bên ký kết hợp đồng có trụ sở thương mại ở các nước khác nhau. Hàng hoá được chuyển từ nước này sang nước khác hoặc việc trao đổi ý chí ký kết hợp đồng giữa các bên ký kết được thiết lập ở các nước khác nhau (Điều 01-Công ước La Haye 1964 về mua bán quốc tế bất động sản hữu hình). Theo công ước của Liên hợp quốc về Hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế gián tiếp định nghĩa về loại hợp đồng này khi quy định “Công ước này áp dụng đối với những hợp đồng mua bán hàng hoá được ký kết giữa các bên có trụ sở thương mại tại các quốc gia khác nhau” (Điều 01-Công ước Viên 1980 về hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế). Như vậy có thể hiểu hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế là sự thống nhất về ý chí giữa các bên trong quan hệ mua bán hàng hoá có yếu tố nước ngoài mà thông qua đó, thiết lập, thay đổi hoặc chấm dứt các quyền và nghĩa vụ pháp lý giữa các chủ thể đó với nhau. Qua đó hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế hay hợp đồng xuất- nhập khẩu là sự thoả thuận giữa những đương sự có trụ sơ kinh doanh ở các nước khác nhau, theo đó một bên gọi là bên xuất khẩu (người bán) có nghĩa vụ chuyển giao quyền sở hữu cho một bên khác gọi là bên nhập khẩu (người
- mua) một tài sản nhất định, gọi là hàng hoá; bên mua có nghĩa vụ nhận hàng và trả tiền hàng. Mua bán hàng hoá quốc tế được thực hiện dưới hình thức xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập và chuyển khẩu. Và việc mua bán này phải được thực hiện trên cơ sở hợp đồng bằng văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương (Điều 27 Luật thương mại 2005 của Việt nam). Nhập khẩu hàng hoá là việc hàng hoá được đưa vào lãnh thổ Việt nam từ nước ngoài hoặc khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật (Điều 28 khoản 3 Luật thương mại 2005 của Việt nam) 2. Đặc điểm của hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế a. Là một hợp đồng mua bán hàng hoá, vì thế nó mang đầy đủ các đặc trưng của một hợp đồng mua bán hàng hoá Chủ thể của hợp đồng: Các thương nhân hoạt động thương mại, các tổ chức cá nhân hoạt động có liên quan đến thương mại đều là chủ thể của Luật thương mại 2005. Để trở thành thương nhân các cá nhân từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, pháp nhân tổ hợp tác, hộ gia đ ình có đủ điều kiện để kinh doanh thương mại theo quy định của pháp luật nếu có yêu cầu hoạt động thương mại thì cơ quan nhà nước có toàn quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và trở thành thương nhân (Điều 2 Luật thương mại 2005). Mục đích: hợp đồng trong lĩnh vực thưong mại là nhằm thực hiện các hành vi thương mại cụ thể sau: mua bán hàng hóa, đại diện cho thương nhân, môi giới thương mại, ủy thác mua bán hàng hóa, đại lý mua bán hàng hóa, gia công trong thương mại, đấu giá hàng hóa, đấu thầu hàng hóa, dịch vụ giao nhận hàng hóa, dịch vụ giám định hàng hóa, quảng cáo thương mại, trưng bày giới thiệu hàng hóa.
- Hình thức: theo quy định của Luật thương mại hình thức của hợp đồng thương mại có thể là lời nói, văn bản, hành vi cụ thể hoặc các thông điệp, dữ liệu điện tử và các hình thức thông tin điện tử khác. Như vậy, hình thức của hợp đồng theo Luật thương mại cũng rất đa dạng và rộng rãi b. Có thêm yếu tố quốc tế- là yếu tố vượt ra khỏi phạm vi một quốc gia, nên nó còn phải thoả mãn một số yêu cầu do yếu tố này đòi hỏi - Nội dung của hợp đồng bao gồm: các quyền và nghĩa vụ pháp sinh từ việc chuyển giao quyền sở hữu và hàng hoá từ người bán sang người mua ở các nước khác nhau. - Chủ thể của hợp đồng là các bên tham gia ký kết hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế (Thương nhân có quốc tịch khác nhau và có trụ sở thương mại ở các nước khác nhau). - Hàng hoá: là đối tượng của hợp đồng được dịch chuyển qua biên giới quốc gia hoặc giai đoạn chào hàng và chấp nhận chào hàng có thể được thiết lập ở các nước khác nhau. - Đồng tiền thanh toán: Ngoại tệ (Đối với ít nhất là một bên trong quan hệ hợp đồng) được xem là đồng tiền thanh toán trong hợp đồng. - Luật điều chỉnh hợp đồng là Luật quốc gia; các điều ước quốc tế và tập quán quốc tế khác về thương mại và hàng hải. - Khách thể của hợp đồng là hành vi chuyển quyền sở hữu về hàng hoá từ bên xuất khẩu sang bên nhập khẩu. 3. Nội dung chủ yếu của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế Nội dung chủ yếu của hợp đồng thương mại 2005 nói chung và cũng được áp dụng cho hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế bao gồm các điều khoản (Điều 50 Luật thương mại 2005): - Tên hàng bao gồm tất cả các loại động sản, kể cả động sản hình thành trong tương lai; những vật gắn liền với đất đai
- Xuất phát từ đặc điểm của hợp đồng mua bán là có nhân tố nước ngoài, nên tên gọi hàng hoá rất đa dạng, trong thực tiễn ký kết hợp đồng cần phải đưa vào điều khoản này không những tên gọi thông thường của hàng hoá mà còn mô tả rõ về hàng hoá như ghi tên thương mại, tên khoa học của hàng hoá, tên hàng kèm theo địa danh sản xuất, tên hàng kèm theo hàng sản xuất; tên hàng kèm theo công dụng của chúng. Tuỳ theo mỗi đối tượng của hợp đồng mà các bên chọn cách ghi tên hàng cụ thể khi ký kết hợp đồng để đảm bảo đủ rõ ràng. (Để tránh hiểu nhầm các bên thường có ghi mã hiệu hàng hoá hoặc kèm theo hàng mẫu). - Số lượng: Điều khoản về số lượng cần ghi chính xác số lượng hàng hoặc có thể quy định về số lượng hàng hoá kèm độ dung sai. Do tính phức tạp của hệ thống đo lường được áp dụng trong thương mại quốc tế, các bên ký kết cần phải thoả thuận chọn và áp dụng những đơn vị tính phổ biến và thống nhất để tránh những hiểu lầm đáng tiếc trong các giao dịch của mình. - Quy cách chất lượng: Các bên của quan hệ hợp đồng có thể thoả thuận lựa chọn việc xác định quy cách, chất lượng của hàng hoá theo một trong các cách thức sau: * Mua bán hàng hoá theo phẩm cấp hoặc tiêu chuẩn: Các phẩm cấp, tiêu chuẩn, ví dụ: ISO 9000, TCVN…là cơ sở để xác định chất lượng hàng hoá. * Mua bán hàng hoá theo catalogue : cho đặc thù của loại hàng hoá mà các bên có thể thoả thuận chọn cách thức mua bán theo catalogue và catalogue này được giữ làm cơ sở để so sánh với chất lượng hàng hoá được giao. * Mua bán hàng hoá theo mẫu: Người bán có nghĩa vụ phải giao hàng cho người mua đúng theo mẫu. Mẫu hàng sẽ là cơ sở để làm đối chứng với hàng hoá được giao. Nếu các bên thoả thuận áp dụng cách thức này thì mẫu
- sẽ phải bảo quản lưu giữ theo nguyên tắc chọn ba mẫu như nhau, do bên bán, bên mua và bên thứ ba (trung gian) cất giữ. Tất cả các mẫu này đều phải có xác nhận của các bên, được niêm phong và bảo quản theo đúng yêu cầu kỹ thuật đối với mẫu. - Giá cả: Các bên có thể xác định cụ thể trong hợp đồng giá cả của hàng hoá hoặc quy định cách xác định giá, cách tính giá. Giá cả trong hợp đồng phải được biểu thị rõ về đơn giá, tổng giá trị, đồng tiền tính giá và đồng tiền thanh toán. Để đề phòng sự mất giá của đồng tiền, cần quy định về điều khoản đảm bảo giá trị đồng tiền trong thời hạn giao hàng nhất định để thanh toán, điều khoản bảo lưu về giá cả để phòng rủi ro khi có sự tăng giá kể từ khi ký hợp đồng đã được xác lập cho đến khi các bên thực hiện hợp đồng. Đối với hợp đồng mua bán có nhân tố nước ngoài, điều kiện cơ sở của giá cả có vai trò quan trọng trong tính toán, xác định giá. Điều kiện cơ sở sẽ ấn định phạm vi của các bên trong thi hành hợp đồng và không được tách với giá hàng hoá. Chẳng hạn nếu các bên lựa chọn điều kiện cơ sở là FOB thì giá hàng hoá là giá hàng cộng với chi phí vận chuyển và dự liệu về rủi ro tới khi hàng hoá được đưa qua lan can tàu ở cảng bốc hàng. Như vậy, người bán phải tính mạn tàu do bên mua chỉ định, bên mua phải thuê tàu, mua bảo hiểm (nếu cần) và chịu mọi chi phí dỡ hàng hoá. Nếu điều kiện cơ sở là CIF thì bên bán hàng còn phải tính thêm vào giá hàng chi phí thuê tàu, mua bán bảo hiểm hàng hoá để vận chuyển hàng hoá tới cảng đích quy định trong hợp đồng. - Phương thức thanh toán: Xuất phát từ việc bảo vệ quyền lợi của mình, các bên có quyền lựa chọn một trong số các phương thức thanh toán sau: Phương thức thanh toán nhờ
- thu; phương thức thanh toán trả chậm; phương thức thanh toán trả tiền trước; phương thức tín dụng chứng từ… - Địa điểm và thời gian giao nhận hàng: Thời hạn giao hàng trong hợp đồng mua bán bới thương nhân nước ngoài là thời hạn mà bên bán phải hoàn thanh nghĩa vụ giao hàng cho người mua. Thời hạn giao hàng có thể được các bên quy định là giao ngay hàng trong một khoảng thời gian nhất định, giao một lần, giao một chuyến, giao thành nhiều chuyến, hoặc thời hạn cuối cùng mà hàng phải giao xong. Thời điểm người bán hoàn toàn thành nghĩa vụ giao hàng còn phụ thuộc vào điều kiện giao hàng cơ sở mà các bên thoả thuận. Người bán cũng có thể giao hàng trước thời hạn, giao hàng từng phần khi có thoả thuận trong hợp đồng hoặc khi được người mua chấp nhận. Địa điểm giao hàng cần được xác định rõ trong hợp đồng mua bán và địa điểm này thường tuỳ thuộc vào điều kiện cơ sở. Ví dụ khi so sánh hai điều kiện giao hàng CIF và DDU, trong hợp đồng mua bán theo điều kiện CIF trách nhiệm giao hàng của bên bán được hoàn thành khi hàng hoá được giao lên tàu ở cảng đi. Theo điều kiện DDU bên bán chịu mọi rủi ro cho đến tận khi hàng hoá tới cảng đến và thanh toán toàn bộ cước phí tới tận điểm đích… Ngoài những điều khoản chủ yếu trên, các bên có thể đưa thêm vào hợp đồng những điều khoản khác mà họ cho là cần thiết. Đối với hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế thì một trong những điều khoản không thể bỏ qua là điều khoản về luật áp dụng cho hợp đồng và điều khoản giải quyết tranh chấp. Các bên cũng nên đưa vào hợp đồng điều khoản về trách nhiệm của các bên trong hợp đồng để dự liệu tối đa những khả năng có thể phát sinh để có biện pháp xử lý.
- 4. Luật điều chỉnh hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế 4.1. Điều ước quốc tế Là hình thức chứa đựng các quy phạm pháp Luật quốc tế. Là cam kết của các quốc gia đối với nhau trong các lĩnh vực nhất định. Là tất cả các văn bản được ký kết giữa các quốc gia và do Luật quốc tế điều chỉnh (Công ước Viên 1969). Điều ước quốc tế là thoả thuận bằng văn bản được ký kết giữa nước CHXHCN Việt nam và một hoặc nhiều quốc gia, tổ chức quốc tế hoặc chủ thể khác nhau của Luật quốc tế, không phụ thuộc vào tên gọi như: hiệp ước, công ước, định ước, hiệp định, nghị định thư, công hàm trao đổi và danh nghĩa ký kết…(Điều 2, pháp lệnh về ký kết và thực hiện điều ước quốc tế ngày 24/08/1998 của Việt nam). Có thể nói rằng điều ước quốc tế về thương mại là sự thoả thuận bằng văn bản giữa hai hoặc nhiều quốc gia ký kết phù hợp với những nguyên tắc cơ bản của Luật quốc tế, nhằm ấn định, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ đối với nhau trong quan hệ quốc tế. 4.2. Tập quán thương mại quốc tế Các tập quán thương mại hình thành lâu đời trong các quan hệ thương mại quốc tế, khi được các chủ thể ký kết hợp đồng mua bán quốc tế chấp nhận sẽ trở thành nguồn luật điều chỉnh đối với các hợp đồng giữa các chủ thể đó với nhau. Các tập quán thương mại, khi dẫn chiếu vào hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế, sẽ có hiệu lực bắt buộc áp dụng đối với các chủ thể ký kết. Một tập quán thông dụng, phổ biến hiện nay trong buôn bán quốc tế là Incoterms 4.3. Tiền lệ pháp (án lệ) về thương mại Các quy tắc pháp Luật hình thành từ thực tiễn xét xử của Toà án được gọi là tiền lệ pháp. Tại các nước theo hệ thống Luật Anh-Mỹ, các toà án thường
- sử dụng một hoặc một số phán quyết của Toà án đã được công bố để làm khuôn mẫu áp dụng cho việc giải quyết các tranh chấp t ương tự. (Ví dụ: Điển hình của việc áp dụng án lệ tại Anh là vụ tranh chấp giữa công ty bảo hiểm Yangtse với công ty Lukmangre). 4.4. Luật quốc gia Luật quốc gia đóng vai trò quan trọng trong việc giải quyết các tranh chấp và trong nhiều trường hợp nó là nguồn điều chỉnh các quan hệ hợp đồng Luật này trở thành luật áp dụng cho hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế trong trưòng hợp: Khi các bên ký kết hợp đồng thoả thuận trong điều khoản luật áp dụng cho hợp đồng về việc chọn luật của một bên điều chỉnh hợp đồng; Khi điều khoản về luật áp dụng cho hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế được quy định trong các điều ước quốc tế liên quan xác định luật của một quốc gia đương nhiên trở thành luật áp dụng cho các hợp đồng đó. 5. Điều kiện giao dịch trong thương mại quốc tế: 5.1. Điều kiện tên hàng: Tên hàng là điều khoản quan trọng nhất của mọi đơn chào hàng, thư hỏi hàng, hợp đồng hoặc nghị định thư. Nó nêu lên chính xác đối tượng mua bán, trao đổi. Có nhiều cách thức để diễn đạt tên hàng: tên thương mại của hàng hoá kèm theo tên thông thường và tên khoa học, tên của hàng hoá kèm theo tên địa phương sản xuất hàng hoá đó, tên hàng kèm theo tên nhà sản xuất, tên hàng kèm nhãn hiệu… 5.2. Điều kiện phẩm chất. Phẩm chất là điều khoản nói lên mặt “chất” của hàng hoá, bao gồm tính năng, quy cách, tác dụng, công suất, hiệu suất…Phương pháp xác định hàng hoá dựa trên: mẫu hàng, catelory hoặc tiêu chuẩn, quy cách, hiện trạng của hàng hoá…
- 5.3. Điều kiện số lượng Điều khoản này chỉ ra mặt lượng của hàng hoá được giao dịch, bao gồm các vấn đề về đơn vị tính số lượng (hoặc trọng lượng) của hàng hoá, phương pháp quy định số lượng và phương pháp xác định trọng lượng. Các đợn vị tính số lượng: về chiều dài: mua bán, inch, yard, mile…; trọng lượng: kg, granin, ounce… Phương pháp xác định trọng lượng: có thể dụng phương pháp trọng lượng cả bì và trọng lượng tĩnh. 5.4. Điều kiện bao bì Các bên trong hợp đồng thường thoả thuận với nhau về chất lượng và giá cả của bao bì. Chất lượng của bao bì có thể được quy định cụ thể trong hợp đồng. 5.5. Điều kiện về giá cả Trong giao dịch buôn bán điều kiện giá cả là một điều kiện quan trọng, bao gồm những vấn đề như: Đồng tiền tính giá, mức giá, phương pháp quy định giá… Tuỳ theo phương pháp quy định, có thể có các loại giá: giá cố định, giá, quy định sau, giá linh hoạt, giá di động. 5.6. Điều khoản giao hàng Nội dung cơ bản của điều kiện giao hàng là sự xác định thời hạn và địa điểm giao hàng, sự xác định phương thức giao hàng và việc thông báo giao hàng 5.7. Điều kiện thanh toán Điều khoản này trong hợp đồng thương quy định những vấn đề về đồng tiền thanh toán, thời hạn trả tiền, phương thức trả tiền và các điều kiện đảm bảo hối đoái.
- Đồng tiền thanh toán có thể là đồng tiền của nước xuất khẩu hay nước nhập khẩu hay nước thứ ba, và các bên trong hợp đồng phải đặc biệt lưu ý đến tỷ giá ngoại tệ. Thời hạn thanh toán có thể trả trước, trả ngay hoặc trả sau. Phương thức thanh toán: những phương thức thanh toán phổ biến nhất thường được dùng trong quan hệ mua bán quốc tế là: + Phương thức trả tiền mặt: có thể tiến hành ngay khi ký hợp đồng hoặc đặt hàng (CWO), hoặc trước khi người bán giao hàng (CBD), khi người bán giao hàng (COD), hoặc khi người bán xuất trình chứng từ (CAD). + Phương thức chuyển tiền: có thể được thực hiện bằng thư (M/T, M.T.), bằng phiếu (D/T, D.T.) hoặc bằng điện (T/T, T.T., T/TR, T.TR.). + Phương thức ghi sổ. + Phương thức nhờ thu. 5.8. Bảo hiểm và khiếu nại. Nếu hợp đồng không có điều khoản quy định về bảo hiểm, người bán không có nghĩa vụ phải bảo hiểm. Nếu có điều khoản bảo hiểm người bán có nghĩa vụ phải thay thế và sửa chữa hàng hoá hư hỏng trong thời gian bảo hành. Khiếu nại là một việc một bên yêu cầu bên kia phải giải quyết những tổn thất hoặc thiệt hại mà bên kia gây ra hoặc về những vi phạm đều đã được cam kết giữa hai bên. 5.9. Điều kiện về trương hợp miễn trách. Trong hợp đồng, người ta thường quy định những trường hợp có tính chất khách quan và không thể khắc phục được mà nếu xảy ra, các bên được hoàn toàn, hoặc trong chừng mực nào đó, miễn hay hoãn thực hiện các nghĩa vụ hợp đồng. Những trường hợp như vậy được coi là “trường hợp bất khả kháng” hoặc trường hợp miễn trách.
- Các trường hợp miễn trách bao gồm: chiến tranh, bạo loạn, biểu tình, lệnh cấm, lụt, bão, động đất, hoả hoạn, cháy nổ… 5.10. Điều kiện trọng tài. Việc sử dụng trọng tài để giải quyết tranh chấp về hợp đồng là khuynh hướng phổ biến hiện nay vì phương pháp này sẽ có nhiều ưu điểm như thủ tục đơn giản, xét xử kín…Có hai loại hình trọng tài là trọng tài quy chế và trọng tài vụ việc. Nhìn chung, đối với hợp đồng mua bán, ở những nước mà xuất khẩu được quốc hữu hoá hay thuộc độc quyền Nhà nước thì hợp đồng thường là theo những hợp đồng mẫu. Trong trường hợp này thì nên đặc biệt chú ý đến cách quy định chất lượng cũng như quyền khiếu nại và thời hạn cuối cùng cho việc bồi thương thiệt hại. Trong trường hợp này, người xuất khẩu thường được thiên vị hơn về lợi ích. Vì vậy, phải cố gằng thống nhất thoả thuận “điều khoản kiểm tra chất lượng” được thực hiện bởi một đại lý tư nhân hoặc một tổ chức quốc tế. Đối với những hợp đồng của các doanh nghiệp tư nhân, nếu việc mua bán được thoả thuận thông qua một đại lý trung gian thì hợp đồng thường do đại lý đó lập ra. Điểm quan trọng là phải đảm bảo rằng những vấn đề sau được xác định rõ ràng: - Khi nào có quyền khiếu nại đòi bồi thường thiệt hại và có quyền đòi bồi thường bao nhiêu. - Có nên chọn toà án để giải quyết những bất đồng. Nếu có thì toà án nào, theo những nguyên tắc nào, bộ Luật nào được áp dụng trong trường hợp này và xác định phạm vi quyền lực của toà án. Tất cả các hợp đồng nên quy định rõ Điều khoản ràng buộc trong đó chỉ rõ thủ tục trọng tài mà cả hai bên đều phải tuân thủ. Trong bất kỳ trường hợp nào cũng phải được tất cả các bên liên quan ký.
- II. THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ 1. Ký kết hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế 1.1. Chào hàng (Điều 14, Điều 15, Điều 17 Công ước Viên 1980): Là giai đoạn trong đó một bên có đề nghị về việc ký kết hợp đồng được gửi đích danh cho một hoặc một vài người. Được xác định được coi là một chào hàng nếu có đủ chính xác và nếu nó chỉ rõ ý chí của người chào hàng muốn tự ràng buộc mình trong trường hợp có sự chấp nhận chào hàng đó. Một đề nghị là đủ chính xác khi nó nêu rõ hàng hoá và ấn định số lượng và giá cả một cách trực tiếp hoặc gián tiếp hoặc quy định thể thức xác định những yếu tố này. Một đề nghị gửi cho những người không xác định chỉ được coi là một lời chào hàng, trừ phi người đề nghị phát biểu rõ ràng điều trái lại (Điều 14 Công ước Viên 1980). a. Yếu tố xác định một lời đề nghị ký kết hợp đồng là một chào hàng - một đề nghị đó có đầy đủ và chính xác các thông tin về hàng hoá, số lượng, giá cả…mà mình muốn chào. - thiện chí của người chào hàng b. Chào hàng phát sinh hiệu lực: Một chào hàng có hiệu lực khi nó tới nơi người được chào hàng (Điều 15 khoản 01 Công ước Viên 1980) c. Chào hàng không phát sinh hiệu lực: Một chào hàng, dù là loại cố định, sẽ mất hiệu lực khi người chào hàng nhận được thông báo về việc từ chối chào hàng (Điều 15 khoản 02 Công ước Viên) d. Những điểm cơ bản trong nội dung chào hàng:
- Là những điểm liên quan đến các điều kiện về: giá cả; thanh toán; phẩm chất và số lượng hàng hoá; địa điểm và thời gian giao hàng; phạm vi trách nhiệm của các bên hay giải quyết tranh chấp. 1.2. Chấp nhận chào hàng (Điều 18 khoản 01, Điều 22, Điều 24, Điều 19, Điều 20 Công ước Viên 1980): Là giai đoạn tiếp theo, khi người nhận được chào hàng có một lời tuyên bố hay một hành vi khác cấu thành chấp nhận chào hàng. Nếu người nhận được chào hàng nhưng im lặng hoặc không hành động thì không được coi là chấp nhận chào hàng (Điều 18 khoản 01 Công ước Viên 1980). Người nhận được chào hàng sau khi đã chấp nhận cũng có thể suy xét lại và nếu thấy chào hàng không có lợi cho mình thì có thể huỷ chấp nhận mà mình đã gửi. Tuy nhiên, việc chấp nhận chào hàng chỉ có thể được chấp nhận nếu thông báo về việc huỷ chấp nhận chào hàng tới người chào hàng trước hoặc cùng thời điểm chấp nhận có hiệu lực (Điều 22 Công ước Viên 1980). Thông báo này coi như là “tới nơi” khi thông báo này, hoặc bằng lời nói, hoặc được giao bằng bất cứ phương tiện nào cho chính người đã chào tại trụ sở thương mại của họ, tại địa chỉ bưu chính hoặc nơi thường trú nếu không có địa chỉ bưu chính. a. Dấu hiệu xác định một chào hàng được chấp nhận Một lời tuyên bố hay một hành vi khác của người được chào hàng biểu lộ sự đồng ý với chào hàng cấu thành chấp nhận chào hàng thì khi đó chấp nhận chào hàng phát sinh hiệu lực. b. Chấp nhận chào hàng phát sinh hiệu lực Chấp nhận chào hàng có hiệu lực từ khi người chào hàng nhận được sự chấp thuận của người được chào.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn tốt nghiệp “Hoàn thiện việc ký kết và thực hiện hợp đồng nhập khẩu Công ty vận tải và đại lý vận tải Hà nội – VITACO”
67 p | 296 | 108
-
Luận văn:Phân tích đánh giá quá trình đàm phán ký kết và tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu tại công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Trường Nghiệp
119 p | 316 | 49
-
Báo cáo tổng kết đề tài khoa học và công nghệ cấp bộ: Nghiên cứu xây dựng công nghệ tối ưu nhuộm tận trích một số loại vải PES/WOOL - KS. Trương Phi Nam
199 p | 248 | 46
-
Đề tài “Hoàn thiện việc ký kết và thực hiện hợp đồng nhập khẩu Công ty vận tải và đại lý vận tải Hà nội – VITACO”
63 p | 130 | 38
-
Luận văn tốt nghiệp: Tìm hiểu về vấn đề sử dụng hợp đồng mẫu trong đàm phán ký kết hợp đồng mua bán ngoại thương và thực tiễn ở Việt Nam
78 p | 221 | 24
-
Luận văn: Những vấn đề cơ bản về hợp đồng nhập khẩu và một số giải pháp hoàn thiện hoạt động ký kết và thực hiện hợp đồng nhập khẩu trong thời gian tới taị Công ty VITACO – Hà nội
64 p | 131 | 19
-
Báo cáo tổng kết đề tài: Nghiên cứu và phát triển nguồn gen cây lạc chịu hạn cho vùng trung Du và miền núi phía Bắc
58 p | 130 | 14
-
Tóm tắt báo cáo tổng kết đề tài khoa học và công nghệ cấp Đại học Đà Nẵng: Nghiên cứu và cải tiến kỹ thuật nhận dạng ngôn ngữ cử chỉ sử dụng Kinect
30 p | 102 | 12
-
Khoá luận tốt nghiệp Pháp luật hành chính: Giao kết và thực hiện hợp đồng lao động tại Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ kỹ thuật Việt Trường Thành
56 p | 33 | 12
-
Báo cáo tổng kết đề tài: Nghiên cứu xác định giống và kỹ thuật trồng xen, luân canh cây đậu tương với cây mía, ngô góp phần tăng thu nhập cho người sản xuất mía và ngô hàng hóa tại Cao Bằng
103 p | 80 | 8
-
Báo cáo tóm tắt đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ: Nghiên cứu nâng cao hiệu quả chỉ báo đường đi sự cố (Fault passage indicator - FPI) nhằm nâng cao độ tin cậy cung cấp điện cho lưới điện phân phối thông minh tại thành phố Đà Nẵng
29 p | 45 | 7
-
Báo cáo tóm tắt đề tài khoa học và công nghệ cấp ĐH: Lớp vành và môđun tựa liên tục, tựa rời rạc và các trường hợp tổng quát của chúng
25 p | 18 | 7
-
Báo cáo tóm tắt Đề tài khoa học và công nghệ cấp Cơ sở: Nghiên cứu xây dựng hệ thống quản lý việc học tập, nghiên cứu của cán bộ, viên chức được cử đi học trong và ngoài nước
24 p | 27 | 5
-
Đề tài khoa học và công nghệ cấp cơ sở: Nghiên cứu giải pháp giảm nhiễu phi tuyến trong miền wavelet nhằm nâng cao chất lượng tiếng nói
68 p | 33 | 5
-
Báo cáo tóm tắt đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ: Nghiên cứu xây dựng hệ thống hỗ trợ khung nhìn thực cho các hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ nguồn mở
22 p | 30 | 5
-
Báo cáo tóm tắt đề tài khoa học và công nghệ cấp ĐH: Đặc tính điện tử và quang điện tử của các linh kiện điện tử hiệu suất cao có cấu trúc nano
25 p | 38 | 4
-
Báo cáo tóm tắt đề tài khoa học và công nghệ cấp Đại học Đà Nẵng: Tính toán và ứng dụng các kết cấu thổi phồng trong xây dựng
49 p | 80 | 2
-
Khóa luận tốt nghiệp ngành Quản trị kinh doanh: Quy trình ký kết và thực hiện hợp đồng mua bán cà phê nhân theo kỳ hạn tại văn phòng đại diện Neumann Kaffee Gruppe
86 p | 5 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn