Đề tài: Một số vấn đề về công tác thanh tra, kiểm tra thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
lượt xem 40
download
Trên cơ sở lý luận về thanh tra, kiểm tra. Tiểu luận nghiên cứu thực trạng việc thanh tra, kiểm tra thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn TP Đà Nẵng do Cục Thuế TP Đà Nẵng quản lý từ năm 2002 - 2007 để đề ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác thanh tra, kiểm tra thuế thu nhập doanh nghiệp, tăng cường chống thất thu ngân sách nhà nước đối với thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn TP Đà Nẵng. Mời các bạn cùng tham khảo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề tài: Một số vấn đề về công tác thanh tra, kiểm tra thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Luật thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 10/5/1997 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/1999 thay cho Luật thuế lợi tức. Ngoài chức năng đảm bảo nguồn thu quan trọng của ngân sách Nhà nước (NSNN), thuế TNDN còn là công cụ thực hiện chức năng tái phân phối thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội; khuyến khích, thúc đẩy sản xuất (SX), kinh doanh (KD) phát triển theo chiều hướng kế hoạch, chiến lược và toàn diện của Nhà nước. Ngoài vị trí địa lý là một thành phố (TP) trung tâm của miền Trung, Đà Nẵng còn là một trung tâm kinh tế của đất nước. Số thu thuế TNDN trong các năm qua đạt khoảng 37% 40% trong tổng thu thuế từ doanh nghiệp (DN). Đặc biệt khi Việt Nam gia nhập vào WTO và thực hiện cắt giảm thuế quan (CFPT), khi đó thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng (GTGT) hàng nhập khẩu cũng giảm theo, thì thuế TNDN trở thành nguồn thu quan trọng của NSNN. Tuy nhiên, số thu thuế TNDN qua các năm 2002 2007 chiếm tỷ trọng giảm dần trong tổng thu ngân sách. Nguyên nhân do tình trạng trốn thuế TNDN ngày càng phổ biến dưới nhiều hình thức tinh vi, khó phát hiện, số thuế TNDN bị thất thoát ngày càng lớn; hơn nữa việc thanh tra, kiểm tra đối tượng nộp thuế (ĐTNT) là công cụ chủ yếu để chống thất thu ngân sách theo cơ chế tự khai, tự nộp chưa được xem trọng; mặt khác, các thủ tục thanh tra, kiểm tra thuế TNDN còn nhiều bất cập dẫn đến việc thanh tra, kiểm tra thuế TNDN của cơ quan Thuế với ĐTNT chưa đạt được hiệu quả như dự kiến. Xuất phát từ chức năng, vai trò của của việc thanh tra, kiểm tra thuế TNDN tại TP Đà Nẵng, Tác giả đã chọn đề tài: "Một số vấn đề về công tác thanh tra, kiểm tra thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng" làm đề tài cho Tiểu luận môn học Nghiệp vụ Thanh tra của mình. 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài Trên cơ sở lý luận về thanh tra, kiểm tra . Tiểu luận nghiên cứu thực trạng việc thanh tra, kiểm tra thuế TNDN trên địa bàn TP Đà Nẵng do Cục Thuế TP Đà Nẵng quản lý từ năm 2002 2007 để đề ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác thanh tra, kiểm tra thuế TNDN, tăng cường chống thất thu NSNN đối với thuế TNDN trên địa bàn TP Đà Nẵng. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Lý luận về thanh tra, kiểm tra thuế TNDN trên địa bàn TP Đà Nẵng trên cơ sở cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế của ĐTNT trong mối liên hệ với quy trình quản lý thu thuế TNDN, quy trình thanh tra, kiểm tra do Tổng cục Thuế ban hành áp dụng trên toàn quốc. Phạm vi nghiên cứu: Văn phòng Cục Thuế TP Đà Nẵng và 7 Chi cục Thuế.
- 2 4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài Dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng kết hợp với các phương pháp cụ thể như: phương pháp mô tả, phân tích tỷ lệ, kiểm định thống kê, kiểm tra, đối chiếu so sánh và tổng hợp để phân tích thực trạng việc thanh tra, kiểm tra thuế TNDN trên địa bàn TP Đà Nẵng. Từ đó có thể đưa ra những kết luận cần thiết từ thực tế, đưa ra các giải pháp hoàn thiện phù hợp với khả năng áp dụng tại TP Đà Nẵng. 5. Những đóng góp của Tiểu luận Tiểu luận nêu lên thực trạng của hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế TNDN trên địa bàn TP Đà Nẵng, những tồn tại và nguyên nhân, đồng thời đưa ra những giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động này. 6. Kết cấu của Tiểu luận Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các từ viết tắt và tài liệu tham khảo, Tiểu luận được chia làm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về thanh tra, kiểm tra thuế TNDN. Chương 2: Thực trạng thanh tra, kiểm tra thuế TNDN trên địa bàn TP Đà Nẵng. Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra thuế TNDN trên địa bàn TP Đà Nẵng.
- 3 CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THANH TRA, KIỂM TRA THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP 1.1. Lý luận chung về thanh tra, kiểm tra thuế TNDN 1.1.1. Khái niệm về thanh tra, kiểm tra Quản lý là một quá trình định hướng và tổ chức thực hiện các mục tiêu đã định trên cơ sở những nguồn lực xác định nhằm đạt hiệu quả cao nhất. Đặc điểm của quản lý là tác động có hướng đích, có mục tiêu xác định; thể hiện mối quan hệ giữa hai bộ phận: chủ thể quản lý và đối tượng quản lý. Hoạt động quản lý bao gồm các chức năng cơ bản: dự báo, hoạch định, tổ chức, điều hành, kiểm tra và đánh giá. Trong đó kiểm tra là chức năng quan trọng, được thực hiện ở tất cả các giai đoạn của quá trình quản lý. Đó là việc xem xét để đánh giá, phân loại, đo lường các sai lệch nảy sinh trong quá trình hoạt động so với mục tiêu, kế hoạch đã định để điều chỉnh các mục tiêu hay định hướng cho các hoạt động. Thanh tra tiếng Anh “ Inspect” xuất phát từ gốc Latinh “InSpectare” có nghĩa là “nhìn vào bên trong” chỉ “một sự xem xét từ bên ngoài vào một đối tượng nhất định”. Theo từ điển tiếng Việt: “Thanh tra (người thuộc cơ quan có thẩm quyền) kiểm tra, xem xét tại chỗ việc làm của địa phương, cơ quan, xí nghiệp”. Với nghĩa này, thanh tra bao hàm nghĩa kiểm soát nhằm “xem xét và phát hiện, ngăn chặn những gì trái với quy định” [12 , tr 9]. Thanh tra được hiểu là một chức năng thiết yếu cuả cơ quan quản lý nhà nước, là việc xem xét, đánh giá, xử lý của cơ quan nhà nước đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân; thường được được thực hiện bởi một cơ quan chuyên trách theo một trình tự, thủ tục luật định, nhằm phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật, phát hiện những sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật để kiến nghị với Nhà nước các biện pháp khắc phục; phát huy nhân tố tích cực, góp phần nâng cao hiệu quả, hiệu lực của hoạt động quản lý nhà nước; bảo vệ lợi ích cuả Nhà nước, các quyền và lợi ích hợp pháp cuả cơ quan, tổ chức và cá nhân [12 , tr 12]. 1.1.2. Thanh tra, kiểm tra thuế thu nhập doanh nghiệp 1.1.2.1. Những vấn đề cơ bản về thuế TNDN Thuế TNDN là loại thuế trực thu, thu vào thu nhập chịu thuế (TNCT) sau khi trừ các chi phí liên quan đến thu nhập của cơ sở SXKD.
- 4 * Đối tượng nộp thuế TNDN: Theo quy định của Luật thuế TNDN thì các tổ chức, cá nhân SX, KD hàng hóa, dịch vụ dưới đây có TNCT phải nộp thuế TNDN: Các tổ chức SX, KD hàng hóa, dịch vụ: Cá nhân trong nước và nước ngoài SX, KD hàng hóa, dịch vụ có thu nhập phát sinh tại Việt Nam bao gồm: cá nhân và nhóm cá nhân KD; hộ KD cá thể; cá nhân cho thuê tài sản như nhà, đất, máy móc thiết bị; cá nhân hành nghề độc lập thuộc đối tượng KD phải đăng ký nộp thuế TNDN như: bác sỹ, luật sư, kế toán, ... Công ty ở nước ngoài hoạt động KD thông qua cơ sở thường trú tại Việt Nam mang lại thu nhập. * Căn cứ tính thuế TNDN Thuế TNDN phải nộp = TNCT trong kỳ tính thuế * thuế suất thuế TNDN Thu nhập chịu thuế: TNCT trong kỳ tính thuế bao gồm TNCT của hoạt động SX, KD, dịch vụ và TNCT khác, kể cả TNCT từ hoạt động SX, KD, dịch vụ ở nước ngoài. TNCT trong kỳ tính thuế được xác định theo công thức sau: Thu nhập chịu Doanh thu để Chi phí hợp Thu nhập tính thu nhập chịu thuế thu = + ế trong kỳ chịu thuế lý trong kỳ khác trong tính thuế trong kỳ tính tính thuế kỳ tính thuế Sau khi xác định TNCT theo công thức trên, CSKD được trừ số lỗ của các năm trước chuyển sang trước khi xác định số thuế TNDN phải nộp theo quy định. Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế: là toàn bộ tiền bán hàng, tiền cung cấp dịch vụ bao gồm cả trợ giá, phụ thu, phụ trội mà CSKD được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Các khoản chi phí hợp lý được trừ để tính thu nhập chịu thuế: l à c ác khoản chi phí hợp lý liên quan đến doanh thu và TNCT trong kỳ tính thuế. Các khoản thu nhập chịu thuế khác: Các khoản TNCT khác trong kỳ tính thuế bao gồm: + Chênh lệch về mua, bán chứng khoán. Lãi tiền gửi, lãi tiền cho vay, lãi bán hàng trả chậm; lãi do bán ngoại tệ, lãi về chênh lệch tỷ giá hối đoái. + Thu nhập từ chuyển nhượng tài sản, thanh lý tài sản; + Thu nhập từ hoạt động liên quan đến quyền sở hữu công nghiệp, quyền tác giả; thu nhập khác về quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản. + Kết dư cuối năm các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng công nợ khó đòi, dự phòng giảm giá chứng khoán.
- 5 + Thu các khoản nợ khó đòi đã xóa sổ kế toán nay đòi được; thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ nợ. + Thu về tiền phạt vi phạm hợp đồng kinh tế sau khi đã trừ tiền bị phạt vi phạm hợp đồng kinh tế. + Các khoản thu nhập từ hoạt động SX, KD hàng hóa, dịch vụ của những năm trước bị bỏ sót mới phát hiện ra. + Thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất. + Thu nhập nhận được từ hoạt động SX, KD hàng hóa, dịch vụ ở nước ngoài. + Các khoản thu nhập liên quan đến việc tiêu thụ hàng hóa, cung cấp dịch vụ không tính trong doanh thu. + Các khoản thu nhập từ các hoạt động góp vốn cổ phần, liên doanh, liên kết kinh tế trong nước chưa nộp thuế TNDN. + Quà biếu, quà tặng bằng hiện vật, bằng tiền và các khoản thu nhập khác. Thuế suất thuế TNDN: Thuế suất thuế TNDN áp dụng đối với CSKD là 28%. 1.1.2.2. Nội dung của thanh tra, kiểm tra thuế TNDN Hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế TNDN là hoạt động thanh tra chuyên ngành, chủ yếu do cơ quan Thuế thực hiện, có sự phối hợp của nhiều cơ quan hữu quan như: Thanh tra Chính phủ, Kiểm toán Nhà nước,.. trên cơ sở ĐTNT tự tính, tự khai và tự nộp vào NSNN. Do đó, việc thanh tra, kiểm tra thuế TNDN có đặc điểm ngoại kiểm của hoạt động kiểm toán thuế TNDN, tức là kiểm soát việc tuân thủ pháp luật thuế TNDN đối với ĐTNT. Thanh tra, kiểm tra thuế TNDN là việc kiểm tra để xác định chính xác số thuế TNDN mà ĐTNT phải nộp thông qua các căn cứ tính thuế TNDN như: xác định doanh thu tính thuế TNDN phát sinh trong kỳ, các khoản chi phi hợp lý, hợp lệ được tính giảm trừ khi xác định TNCT theo quy định của Luật thuế TNDN, các khoản TNCT khác (nếu có), thuế suất thuế TNDN ... nhằm quản lý chặt chẽ được nguồn thu này. Có thể tóm tắt việc thanh tra, kiểm tra thuế TNDN với ĐTNT bằng hình 1.1 như sau: Các chuẩn mực: Kiểm soát việc Luật thuế TNDN và các tuân thủ luật văn bản hướng dẫn. CƠ QUAN thuế TNDN với Quy trình quản lý thuế các đối tượng THUẾ TNDN, quy trình thanh nộp thuế. tra, kiểm tra thuế TNDN. Hình 1.1: Sơ đồ thanh tra, kiểm tra thuế TNDN
- 6 1.1.2.3. Quy trình thanh tra, kiểm tra ĐTNT Quy trình thanh tra, kiểm tra thuế là công cụ chủ yếu để thực hiện thanh tra, kiểm tra thuế TNDN. Thực chất của thanh tra, kiểm tra thuế là kiểm tra việc chấp hành pháp luật thuế của ĐTNT và xử lý vi phạm. Nội dung quy trình được thể hiện bảng sau: Bảng 1.1: Quy trình thanh tra, kiểm tra ĐTNT STT Bước công Các công việc cụ thể Bộ phận thực hiện việc 1 Lập kế Thu thập thông tin về DN Phòng thanh tra, quản lý hoạch thanh Lập kế hoạch thanh tra: DN thuộc Cục Thuế, Tổ tra, kiểm tra. + Dự tính nguồn nhân lực thanh tra, quản lý DN + Lập kế hoạch tháng, quý, thuộc Chi cục Thuế. năm. Tổng cục, Cục Thuế. Duyệt kế hoạch thanh tra 2 Tổ chức Chuẩn bị thanh tra, kiểm tra: Đoàn kiểm tra, thanh tra phân tích sâu + Tập hợp, phân tích thông tin; các DN trong kiểm tra hồ sơ tại cơ quan kế hoạch Thuế thanh tra, + Xác định nội dung, phạm vi, kiểm tra, hình thức kiểm tra. Cục Thuế, Chi cục Thành lập đoàn thanh tra. Thuế 3 Thanh tra, Ban hành QĐ thanh tra, kiểm tra: Đoàn thanh tra, kiểm tra kiểm tra tại + Công bố QĐ kiểm tra. DN + Lập nhật ký kiểm tra. Thực hiện thanh tra, kiểm tra Đoàn thanh tra, kiểm tra bằng việc xem xét số liệu và xác lập hồ sơ chứng lý: + Kiểm tra, đối chiếu số liệu tổng hợp; kiểm tra chi tiết, lập hồ sơ chứng lý. + Lập biên bản thanh tra, kiểm tra. Đoàn thanh tra, kiểm tra Xử lý kết quả thanh tra, kiểm Đoàn thanh tra, kiểm tra tra. Phòng, Tổ thanh tra. Báo cáo kết quả cuộc kiểm tra. Lưu trữ hồ sơ và theo dõi việc thực hiện Quyết định xử lý. 4 Báo cáo thực Lập báo cáo tổng hơp kết quả Cục Thuế, Chi cục hiện kế thanh tra, kiểm tra. Thuế hoạch thanh tra.
- 7 1.2. Những mục tiêu cơ bản của việc thanh tra, kiểm tra thuế TNDN Thứ nhất, thanh tra, kiểm tra thuế TNDN phải giúp cho công tác quản lý nguồn thu ngân sách được thực hiện một cách tốt nhất, tập trung và huy động đầy đủ số thu cho NSNN. Đây là mục tiêu chủ yếu vì với mục tiêu này, việc thanh tra, kiểm tra thuế TNDN mới thể hiện đầy đủ vai trò của nó trong việc quản lý nguồn thu NSNN. Thứ hai, đề cao ý thức tự giác chấp hành chính sách, pháp luật về thuế và tạo điều kiện thuận lợi cho các DN thực hiện tốt nghĩa vụ về thuế. Mục tiêu này có tính chất thường xuyên, lâu dài và tác động tới ý thức tự giác của DN. Để thực hiện được mục tiêu này thì việc thanh tra, kiểm tra thuế TNDN phải tuân thủ một cách nghiêm chỉnh quy trình quản lý thuế và quy trình thanh tra, kiểm tra ĐTNT. Thứ ba, nhằm điều chỉnh những bất hợp lý, những kẽ hở của chính sách pháp luật trong quá trình thực hiện Luật thuế TNDN, hạn chế các tình trạng tránh thuế, trốn thuế của ĐTNT; phát hiện và xử lý kịp thời đối với các hành vi gian lận về thuế. Góp phần tạo ra môi trường KD ổn định, đảm bảo sự cạnh tranh lành mạnh trong hoạt động KD giữa các thành phần kinh tế. Thứ tư, cải tiến thủ tục quản lý thuế, phân công, phân nhiệm rõ ràng, chuẩn hóa dần công tác quản lý thuế nhằm nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý thuế, nâng cao chất lượng làm việc của đội ngũ cán bộ thuế. Thứ năm, việc thanh tra thuế TNDN phải góp phần phát huy tốt nhất vai trò của thuế TNDN trong nền kinh tế; bởi vì thông qua việc thanh tra, kiểm tra thuế TNDN mới cung cấp đầy đủ và kịp thời những thông tin chính xác cho công tác quản lý thuế, từ đó giúp cho Luật thuế TNDN thực sự phát huy được hiệu quả trong nền kinh tế. Để đạt được những mục tiêu cơ bản nêu trên, đòi hỏi phải có những yêu cầu cụ thể đối với cơ quan Thuế và công chức thuế như sau: Một là, tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý thuế, sắp xếp tổ chức bộ máy quản lý thuế, phân rõ chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận tại Cục Thuế, Chi cục Thuế. Hai là, tăng cường công tác phân tích thông tin, phát hiện các dấu hiệu nghi ngờ vi phạm về thuế để kịp thời thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về thuế. Ba là, phải phân định rõ ràng giữa nghĩa vụ kê khai thuế, nộp thuế của DN với trách nhiệm phát hiện hành vi vi phạm về thuế để thực hiện kiểm tra, thanh tra thuế của cơ quan Thuế. Bốn là, cán bộ thuế phải nắm vững chính sách, chế độ thuế; có ý thức trách nhiệm cao, tuân thủ đúng quy định nghiệp vụ và các bước công việc trong quy trình. Năm là, tăng cường trang bị cơ sở vật chất, thiết bị làm việc để đảm bảo khai thác thông tin phục vụ kịp thời cho công tác quản lý và chỉ đạo thu thuế TNDN.
- 8 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác thanh tra, kiểm tra thuế TNDN Từ mục tiêu, nội dung của việc thanh tra, kiểm tra thuế TNDN nêu trên thì các nhân tố có thể ảnh hưởng đến việc thanh tra, kiểm tra thuế TNDN là: 1.3.1. Các nhân tố từ các cơ quan quản lý Nhà nước Về việc thay đổi chính sách pháp luật của Nhà nước: thể hiện ở việc sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh thường xuyên hoặc thay đổi Luật thuế TNDN của Nhà nước dẫn đến việc nắm bắt và thích nghi những nội dung mới của cả ĐTNT và công chức thuế chưa kịp thời, gây khó khăn cho quá trình thanh tra, kiểm tra thuế TNDN. Ngoài ra, việc ban hành các văn bản có cùng đối tượng áp dụng nhưng khác về tính chất, nội dung cơ bản hoặc chồng chéo lên nhau của các cơ quan quản lý Nhà nước cũng gây ảnh hưởng đến việc thanh tra, kiểm tra thuế TNDN. Về vấn đề thanh toán qua ngân hàng: Luật thuế TNDN chỉ quy định bắt buộc việc thanh toán qua ngân hàng đối với hoạt động xuất, nhập khẩu hàng hóa; mọi tiêu dùng khác đều chưa quy định bắt buộc. Đây chính là kẽ hở để các CSKD thực hiện gian lận thương mại, mua bán khống hóa đơn nhằm hợp thức hóa chi phí không có thực để làm giảm TNCT dẫn đến giảm số thuế TNDN phải nộp. 1.3.2. Các nhân tố từ phía cơ quan Thuế Việc bố trí bộ máy quản lý thuế tại cơ quan Thuế chưa hợp lý, việc phân công nhiệm vụ của các bộ phận theo quy trình chưa đồng bộ dẫn đến nhiều chức năng còn chồng chéo (như: chức năng thanh tra, kiểm tra ĐTNT; giải quyết đơn khiếu nại; hướng dẫn, chỉ đạo công tác quản lý thuế, ...); một số chức năng lại chưa có bộ phận chuyên trách đảm nhiệm (như: chức năng cưỡng chế thuế, chức năng pháp chế, ...) cũng gây ảnh hưởng đến việc thanh tra, kiểm tra thuế TNDN. Về tổ chức mạng nội bộ: thực hiện tốt việc nối mạng nội bộ ngành Thuế trong cả nước tạo điều kiện cho cơ quan Thuế thực hiện các chương trình quản lý thuế đạt hiệu quả cũng như việc thu thập mọi thông tin về ĐTNT được đầy đủ và kịp thời, giúp cho công tác chống gian lận về thuế TNDN đạt được hiệu quả. Về nhân tố con người: công chức thuế hạn chế về trình độ chuyên môn, chưa thực hiện đúng nội dung, yêu cầu của các quy trình, chưa thực hiện đúng chức trách được giao gây hậu quả thất thu thuế TNDN. Trang thiết bị phục vụ cho việc quản lý thu thuế bị hạn chế cũng là một nhân tố ảnh hưởng đến việc thanh tra, kiểm tra thuế TNDN. 1.3.3. Các nhân tố từ phía đối tượng nộp thuế Về công tác hạch toán kế toán của ĐTNT: ngày càng có nhiều DN mà tập trung chủ yếu ở loại hình DN ngoài quốc doanh và hợp tác xã, thường có bộ máy kế toán được tổ chức và hạch toán theo ý kiến chủ quan của chủ DN, luôn có ý thức trốn thuế TNDN bằng cách bỏ ngoài sổ sách các khoản doanh thu và thu nhập tính
- 9 thuế TNDN, hạch toán các khoản chi phí không phục vụ SXKD, các khoản chi phí bất hợp lý, hợp lệ, chi không có chứng từ hóa đơn theo quy định ... vào chi phí khi xác định TNCT để làm giảm số thuế TNDN phải nộp nên đã gây khó khăn cho việc kiểm tra, thanh tra, kiểm tra thuế TNDN của cơ quan Thuế; Về việc sử dụng hóa đơn, chứng từ: do người tiêu dùng chưa có thói quen lấy hóa đơn khi mua hàng hóa, dịch vụ dẫn đến nhiều ĐTNT cố tình không kê khai hoặc kê khai doanh số thấp hơn thực tế làm giảm TNCT dẫn đến trốn thuế TNDN; ... Tóm lại, Thanh tra, kiểm tra thuế TNDN là một yêu cầu tất yếu của quản lý Nhà nước về thuế. Việc thực hiện phải tuân thủ chặt chẽ quy trình quản lý thu thuế TNDN, quy trình thanh tra, kiểm tra ĐTNT cũng như các quy chế làm việc của từng bộ phận chức năng trong cơ quan Thuế. Thanh tra, kiểm tra thuế TNDN có đối tượng riêng, mục đích, yêu cầu và phương pháp riêng, nhưng để thực hiện có hiệu quả thì Nhà nước cần trang bị cơ sở vật chất cho ngành Thuế, tăng cường đào tạo và bồi dưỡng nâng cao kiến thức nghiệp vụ, chuyên môn cho công chức thuế. Mặt khác hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế TNDN chịu nhiều tác động của môi trường bên trong cũng như môi trường bên ngoài có thể là tích cực hoặc tiêu cực. Do vậy hệ thống luật pháp của Nhà nước cần phải thực sự chặt chẽ và có hiệu lực. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THANH TRA, KIỂM TRA THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 2.1. Tổng quan về thành phố Đà Nẵng TP Đà Nẵng nằm ở 15o55' đến 16o14' vĩ Bắc, 107o18' đến 108o20' kinh Đông, Bắc giáp tỉnh Thừa Thiên Huế, Tây và Nam giáp tỉnh Quảng Nam, Đông giáp Biển Đông. Diện tích 1.248,4 km2 với dân số gần 800.000 người, GDP bình quân đầu người 424.7 USD, tốc độ tăng GDP hàng năm 10,5%/năm. TP có 6 quận và 2 huyện. Cho đến nay, Đà Nẵng đã có Cơ sở hạ tầng và hệ thống giao thông hoàn chỉnh với đủ 4 loại đường giao thông thông dụng là đường bộ, đường sắt, đường biển và đường hàng không quốc tế. Với 5 khu công nghiệp đã hoàn thiện cơ sở hạ tầng cùng những chính sách ưu đãi đầu tư, Đà Nẵng được đánh giá rất cao về vị trí thuận tiện, thủ tục đơn giản, nhanh gọn. Ngoài ra, Đà Nẵng còn có chính sách thông thoáng và cơ chế một cửa, hệ thống tài chính, tín dụng phát triển đa dạng cộng với nhiều dịch vụ tiện ích khác giúp cho DN thuận tiện trong SX KD trên mọi lĩnh vực. Với những đặc điểm nêu trên, TP Đà Nẵng hiện đang có 10.136 DN và hợp tác xã đang hoạt động được phân chia theo từng loại hình sở hữu vốn như sau: Bảng 2.1 Thống kê loại hình DN đang hoạt động đến 31/12/2007
- 10 Cục Thuế 7 Chi cục STT Loại hình DN Tổng cộng quản lý Thuế quản lý 1 DN Nhà nước 450 5 455 2 Công ty TNHH 1 thành viên 17 0 17 3 DN Nhà nước cổ phần hoá 226 0 226 4 DN có vốn đầu tư nước 202 0 202 ngoài 5 Đơn vị sự nghiệp, vũ trang 156 32 188 6 Công ty trách nhiêm hữu hạn 508 6.353 6.861 7 Công ty cổ phần (dân doanh) 147 285 432 8 DN tư nhân 90 1.328 1418 9 DN khác 44 176 220 10 Hợp tác xã 0 117 117 Tổng cộng 1.840 8.296 10.136 (Nguồn: số liệu trên Chương trình quản lý thuế của Cục Thuế TP Đà Nẵng) 2.2. Tình hình thanh tra, kiểm tra thuế TNDN tại địa bàn TP Đà Nẵng 2.2.1. Việc lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế TNDN Việc lập kế hoạch thanh tra được tiến hành vào tháng 11 năm trước. Căn cứ thông tin chấp hành pháp luật thuế của ĐTNT, định hướng của Tổng cục Thuế và lực lượng cán bộ thanh tra thuế để lựa chọn những ĐTNT cần phải kiểm tra, xác định rõ hình thức thanh tra, kiểm tra cần áp dụng. Đây là bước quan trọng vì phải lựa chọn chính xác số ĐTNT có vi phạm lớn để kiểm tra thu hồi ngay số tiền thuế có nguy cơ bị thất thoát, xử lý nghiêm minh, làm gương cho các ĐTNT khác; tránh lãng phí nhân lực và vật chất do việc lập kế hoạch không chính xác. Kế hoạch phải đảm bảo phù hợp, tránh trùng lắp với kế hoạch của các cơ quan khác như: Kiểm toán, Thanh tra Chính phủ ... Tuy nhiên, các thông tin lịch sử của DN chưa được cập nhật kịp thời, số liệu trên quyết toán thuế TNDN và báo cáo tài chính của phần lớn DN ngoài quốc doanh được phản ánh không chính xác và trung thực, việc phân tích các thông tin về dấu hiệu khai man, trốn thuế thường được làm rất sơ sài, dẫn đến công tác lập kế hoạch thanh tra nhiều khi không chính xác, không tập trung vào các DN có hành vi vi phạm về thuế. Do vậy, chất lượng của một số cuộc thanh tra còn hạn chế. Việc phân tích các thông tin về dấu hiệu khai man, trốn thuế chưa được quan tâm, dẫn đến công tác lập kế hoạch thanh tra đôi khi không chính xác, không tập trung vào các DN có hành vi vi phạm về thuế. Do vậy, chất lượng của một số cuộc thanh tra còn hạn chế. Có thể thấy mối liên hệ giữa việc phân tích thông tin, lập kế hoạch thanh tra và kết quả thanh tra qua các năm gần đây tại Cục Thuế TP Đà Nẵng. Bảng 2.2: Tình hình thực hiện kế hoạch thanh tra 2005 2007
- 11 STT Chỉ tiêu ĐVT 2005 2006 2007 1 Kế hoạch thanh tra, kiểm tra cuộc 500 500 400 2 Số đã thực hiện cuộc 681 565 397 3 Tỷ lệ thực hiện kế hoạch = (2) : (1) % 136% 113% 99% 4 Số cuộc phát hiện có vi phạm cuộc 516 428 316 5 Tỷ lệ DN vi phạm = (4) : (2) % 76% 76% 80% 6 Số thuế tăng thêm qua kiểm tra Triệu 22.990 34.485 45.980 7 Số thuế tăng bình quân/ cuộc = (6) : (2) Triệu 34 61 116 8 Số thuế bình quân vụ vi phạm = (6) : (4) Triệu 44 81 146 (Nguồn: Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch thanh tra năm 2005 2007) Từ số liệu trên có thể thấy rằng: năm 2005 mặc dù thực hiện đạt 136% kế hoạch thanh tra, kiểm tra nhưng số vụ phát hiện chỉ đạt 76%, tức là kiểm tra 165 DN tương ứng với tỷ lệ 24% không phát hiện ra sai phạm; tương tự năm 2006 có 137 DN không sai phạm đạt 24%; năm 2007 có 81 DN không sai phạm chiếm tỷ lệ 20%. Tổng số thuế gian lận phát hiện qua kiểm tra cũng thấp: năm 2005 bình quân 34 triệu đồng/vụ, năm 2006 bình quân 61 triệu đồng/vụ, năm 2007 bình quân 116 triệu đồng/vụ. Kết quả trên đã chứng minh việc phân tích thông tin, việc lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra không sát với thực tế, không đi sâu vào các hành vi vi phạm dẫn đến chất lượng công tác thanh tra và kiểm soát thuế chưa đạt hiệu quả và yêu cầu đặt ra. Chưa có quy định cụ thể về quy mô và mức độ ĐTNT như thế nào do các Phòng Quản lý DN kiểm tra, đối tượng nào do Phòng Thanh tra thực hiện kiểm tra. Do vậy trong các năm qua, các ĐTNT có địa chỉ KD ở địa bàn xa xôi; hoặc làm ăn thua lỗ kéo dài lâm vào giải thể, phá sản; các ĐTNT chây ỳ trong việc nộp NSNN; các ĐTNT có bộ máy kế toán yếu ... đều được các Phòng Quản lý DN đùn đẩy trách nhiệm cho Phòng Thanh tra giải quyết. Do đó có rất nhiều ĐTNT hàng năm đều được kiểm tra nhưng không phát hiện ra sai phạm, một số ĐTNT khác chưa được kiểm tra lần nào kể từ khi thực hiện Luật thuế TNDN đến nay; từ đó vai trò của công tác thanh tra, kiểm tra yếu đi, chưa bao quát hết các ĐTNT vi phạm do không đi vào trọng tâm các hành vi gian lận thuế. Vì vậy đã ảnh hưởng đến chất lượng của công tác thanh tra, kiểm tra; làm giảm sút hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra thuế TNDN. 2.2.2. Việc thực hiện thanh tra, kiểm tra thuế TNDN tại CSKD 2.2.2.1. Công tác chuẩn bị thanh tra Công tác chuẩn bị kiểm tra gồm: việc tập hợp, phân tích các tài liệu về ĐTNT như số liệu trên báo cáo quyết toán thuế TNDN, báo cáo tài chính nhằm tìm ra những khả năng rủi ro về thuế, những sai sót, gian lận của ĐTNT. Nhóm phân tích kiểm tra tính xác thực đối với các hồ sơ, thông tin và các nghi vấn về ĐTNT,
- 12 đề xuất kiến nghị, giải pháp xử lý sau khi làm rõ các nội dung nghi vấn. Xác định rõ nội dung và thời kỳ thanh tra đối với trường hợp cần phải thanh tra tại CSKD. Tuy nhiên, những năm qua Công tác chuẩn bị thanh tra vẫn còn bị xem nhẹ, cụ thể: việc thu thập và xử lý các thông tin cần thiết còn sơ sài, thiếu nội dung; việc xây dựng và trình duyệt kế hoạch tiến hành thanh tra còn qua loa, đại khái; việc chuẩn bị đề cương yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo chưa được thực hiện một cách bài bản dẫn đến thời gian tiến hành cuộc thanh tra thường dài nhưng hiệu quả không cao. 2.2.2.2. Trực tiếp tiến hành thanh tra tại CSKD Việc tiến hành thanh tra tại CSKD được tiến hành sau khi đã hoàn thành bước chuẩn bị kiểm tra và quyết định cần phải kiểm tra tại CSKD. Bao gồm các nội dung: Công bố Quyết định thanh tra. Thực hiện các nghiệp vụ thanh ra, kiểm tra: + Kiểm tra tính trung thực của các nội dung trên tờ khai thuế, quyết toán thuế TNDN, trên cơ sở các sổ sách, hóa đơn, chứng từ, báo cáo tài chính,… + Kiểm tra tính hợp pháp của các biểu mẫu, trình tự lập và luân chuyển chứng từ, phương pháp tính toán, phân bổ và hạch toán kế toán. + Kiểm tra tính hợp lý của các đối tượng kế toán, nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh và tính pháp lý trong việc thực hiện chế độ tài chính DN. Xác lập các biên bản chi tiết, các bản sao chụp, các hồ sơ từng phần,… làm căn cứ cho việc thiết lập các hồ sơ chứng lý để xử lý sau thanh tra. 2.2.2.3. Kết thúc cuộc thanh tra tại CSKD Sau khi kết thúc cuộc thanh tra, Đoàn thanh tra phải thực hiện các nội dung: Lập biên bản kết thúc thanh tra, kiểm tra; biên bản đảm bảo yêu cầu ngắn gọn, rõ ràng, chính xác, phản ánh đầy đủ kết quả của cuộc thanh tra, kiểm tra và những kiến nghị xử lý vi phạm. Xây dựng báo cáo kết quả cuộc thanh tra. Lập dự thảo kết luận thanh tra trình lãnh đạo Cục Thuế phụ trách công tác thanh tra xem xét và cho ý kiến chỉ đạo xử lý. Gửi kết luận thanh tra cho đối tượng thanh tra. Xử lý kết quả thanh tra, kiểm tra: Trong thời hạn 10 kể từ sau ngày công bố biên bản thanh tra, kiểm tra; cơ quan Thuế phải ban hành quyết định xử lý gửi DN. Đây là văn bản thể hiện ý chí của Nhà nước trong việc kiểm soát thuế nhằm xử lý và thu hồi số thuế khai man, nợ đọng kịp thời vào NSNN; nâng cao ý thức chấp hành luật thuế của các DN và cho người thi hành công vụ. Việc xử lý kết quả thanh tra là bước rất quan trọng trong một cuộc thanh tra. Khi xử lý phải hoàn toàn tuân thủ theo pháp luật thuế, chế độ sử dụng hóa đơn
- 13 chứng từ. Tuy nhiên, trong điều kiện hiện nay hệ thống pháp luật chưa đồng bộ, chưa thống nhất, một hành vi vi phạm có thể được quy định ở nhiều văn bản có những chế tài khác nhau hoặc được vận dụng ở mỗi hoàn cảnh khác nhau, dẫn đến tùy tiện trong xử lý có thể dẫn đến thất thoát thuế TNDN và không công bằng. Đánh giá kết quả cuộc thanh tra, lưu trữ hồ sơ; theo dõi việc thực hiện Quyết định xử lý và báo cáo thực hiện kế hoạch: Quy định này nhằm tổng kết kinh nghiệm, tìm ra những dạng hành vi vi phạm, phương thức trốn thuế,... và phương pháp phát hiện, ngăn chặn các hành vi vi phạm đó; thực hiện lưu trữ hồ sơ; theo dõi đôn đốc thu ngay vào NSNN các khoản phải truy thu và tiền phạt theo quy định. Ngoài ra, Cục Thuế TP Đà Nẵng còn xây dựng các đề án chống thất thu NSNN trên các lĩnh vực KD như: vận tải công cộng, KD ô tô, xe máy, xây dựng cơ bản,…đặc biệt từ năm 2003 đến nay, Cục Thuế đã chủ động cùng với cơ quan Công an xây dựng Đề án phối hợp chống hành vi thành lập DN với mục đích mua bán hóa đơn bất hợp pháp để gian lận và chiếm đoạt tiền hoàn thuế GTGT, tiếp tay cho một số DN hợp thức hóa chi phí khống làm giảm TNCT dẫn đến trốn thuế TNDN. Qua thanh tra, kiểm tra ĐTNT, Cục Thuế TP Đà Nẵng đã phát hiện nhiều sai phạm, nhầm lẫn của DN trong quá trình lập tờ khai quyết toán thuế TNDN dẫn đến khai thác tăng thu cho NSNN. Sau đây là kết quả thanh tra, kiểm tra của Phòng Thanh tra và các Tổ thanh tra của 7 Chi cục Thuế trực thuộc từ năm 2003 2007: Bảng 2.3 : Kết quả thanh tra, kiểm tra thuế TNDN từ năm 2003 2007 Đơn vị tính: Triệu đồng. STT Chỉ tiêu 2003 2004 2005 2006 2007 A DN Nhà nước 1 Số đơn vị kiểm tra 155 126 84 75 61 2 Số đơn vị có vi phạm 112 91 66 63 45 3 Số thuế tăng qua kiểm tra 10.280 14.071 12.52 18.78 25.040 0 0 Trong đó thuế TNDN 4.670 6.069 7.345 11.01 14.190 8 B DN đầu tư nước ngoài 1 Số đơn vị kiểm tra 93 62 29 63 33 2 Số đơn vị có vi phạm 38 25 18 9 16 3 Số thuế tăng qua kiểm tra 920 613 657 986 1.314 Trong đó thuế TNDN 644 429 301 456 597 C DN ngoài quốc doanh 1 Số đơn vị kiểm tra 262 447 448 437 273 2 Số đơn vị có vi phạm 138 305 364 338 244 3 Số thuế tăng qua kiểm tra 3.279 7.139 8.957 13.43 17.914 5
- 14 Trong đó thuế TNDN 1.967 3.570 4.479 6.719 8.962 D DN khác, hợp tác xã 1 Số đơn vị kiểm tra 810 1.300 120 21 30 2 Số đơn vị có vi phạm 131 117 68 18 11 3 Số thuế tăng qua kiểm tra 1.142 1.022 856 1.533 1.712 Trong đó thuế TNDN 400 358 300 450 1.100 E Tổng cộng: 1 Số đơn vị kiểm tra 1.320 1.935 681 565 397 2 Số đơn vị có vi phạm 418 538 516 428 316 3 Số thuế tăng qua kiểm tra 15.621 22.845 22.99 34.48 45.980 0 5 Trong đó thuế TNDN 7.681 10.245 12.42 18.63 24.849 4 6 Cụ thể:+ Do vi phạm chế độ kế 1.067 4.532 6.359 9.539 6.798 toán: + Vi phạm sử dụng hóa 149 691 1.251 876 2.579 đơn: + Vi phạm việc kê khai và 918 2.458 2.815 8.221 15.472 quyết toán thuế TNDN: (Nguồn: Báo cáo kết quả công tác thanh tra, kiểm tra của Cục Thuế từ 2003 2007) Số thuế TNDN đã thu hồi số vào NSNN qua thanh tra, kiểm tra ngày càng tăng: chẳng hạn ở lĩnh vực DN Nhà nước tăng từ 4.670 triệu đồng năm 2003 lên 14.190 triệu đồng năm 2007, chiếm 57 % trên tổng số thuế gian lận ở lĩnh vực này; tương tự ở lĩnh vực DN ngoài quốc doanh, số thuế TNDN thu hồi đã tăng từ 1.967 triệu đồng lên 8.962 triệu đồng, chiếm 50 % số thuế gian lận của DN ngoài quốc doanh phát hiện năm 2007. Ngoài ra, trong quá trình thanh tra, kiểm tra tại CSKD, cơ quan Thuế đã lập biên bản, đôn đốc thu nợ đọng làm tăng thu cho NSNN, cụ thể năm 2003: 463 triệu đồng, năm 2004: 783 triệu đồng, năm 2005: 50.835 triệu đồng, năm 2006: 38.981 triệu đồng và năm 2007: 19.890 triệu đồng. Nhìn chung, công tác thanh tra, kiểm tra thuế TNDN tại TP Đà Nẵng trong những năm qua đã đạt được nhưng kết quả khả quan, góp phần tăng thu cho NSNN và tạo tiền đề để nâng cao ý thức, trách nhiệm của ĐTNT trong việc thực hiện pháp luật thuế, phát huy được chức năng và quyền hạn của cơ quan Thuế trong công tác thanh tra, kiểm tra thuế TNDN. Tuy nhiên do lực lượng cán bộ làm công tác thanh tra còn thấp, chỉ chiếm khoảng 10% 14% trên tổng số công chức nên số lượng các cuộc thanh tra, kiểm tra chỉ mới đạt 15% trên tổng số ĐTNT, có nghĩa là sau 7 năm cơ quan Thuế mới quay lại kiểm tra tiếp, điều này gây khó khăn cho việc thanh tra, kiểm tra thuế TNDN vì Luật thuế TNDN chỉ cho phép truy thu và xử lý vi
- 15 phạm trong vòng 5 năm kể từ khi phát hiện sai phạm của ĐTNT. Thêm nữa, do trình độ của cán bộ còn nhiều hạn chế, có không ít cán bộ thuế không biết đọc báo cáo tài chính và phân tích số liệu trên báo cáo tài chính, không thực hiện đúng trình tự và phương pháp kiểm tra dẫn đến chất lượng một số cuộc kiểm tra không cao và không có hiệu quả. 2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế TNDN trên địa bàn TP Đà Nẵng Việc thanh tra, kiểm tra thuế TNDN theo cơ chế ĐTNT tự kê khai, tự nộp thuế tại địa bàn TP Đà Nẵng trong các năm qua bước đầu đã phát huy được hiệu quả, tỷ trọng số thuế TNDN trong tổng thu từ DN ngày càng tăng nhất là lĩnh vực DN Nhà nước Trung ương và DN ngoài quốc doanh; số thuế TNDN phát hiện qua thanh tra, kiểm tra ở 2 lĩnh vực này cũng tăng đáng kể và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số thuế truy thu và tiền phạt. Tuy nhiên các hành vi gian lận thuế TNDN ngày càng phổ biến, số thuế TNDN thất thu ngày càng lớn, điều đó thể hiện việc thanh tra, kiểm tra thuế TNDN vẫn còn chưa chặt chẽ bởi vì các nguyên nhân: 2.3.1. Các nhân tố từ các cơ quan quản lý Nhà nước Hệ thống chính sách thuế chưa bao quát hết ĐTNT, còn nhiều mức thuế ưu đãi; còn có sự phân biệt về loại hình DN, điều kiện ưu đãi, mức và thời gian miễn, giảm thuế; còn lồng ghép nhiều chính sách xã hội; cơ chế quản lý thuế chưa được quy định rõ ràng trong các văn bản quy phạm pháp luật. Môi trường pháp lý chưa đồng bộ và nhất quán: nội dung Luật thuế TNDN còn phức tạp, chưa đồng bộ cách hạch toán kế toán với các văn bản khác như Luật Kế toán, Chuẩn mực kế toán, Chế độ hạch toán kế toán; nhiều quy định còn có nhiều điểm trái với quy định tại Luật thuế TNDN như Thông tư số 33/TTBTC ngày 29/4/2005 của Bộ Tài chính “hướng dẫn một số điều tại Quy chế quản lý tài chính đối với công ty Nhà nước” đã gây khó khăn không nhỏ cho công tác thanh tra, kiểm tra thuế TNDN của cơ quan Thuế. Các giải pháp quản lý kinh tế xã hội chưa được cải cách đồng bộ để hỗ trợ cho công tác quản lý thuế như: quản lý thanh toán không dùng tiền mặt, quản lý xuất nhập khẩu, quản lý cấp giấy chứng nhận đăng ký KD... đã làm hạn chế rất nhiều đến việc thanh tra, kiểm tra thuế TNDN. Một số chính quyền địa phương chưa quan tâm đúng mức và chưa thực sự coi công tác quản lý thuế là nhiệm vụ của địa phương mình. Các cơ quan chức năng, các tổ chức, cá nhân có liên quan (như Địa chính, Giao thông, Công an, Ngân hàng, ...) thiếu sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ và có hiệu quả với cơ quan Thuế trong việc cung cấp thông tin và các biện pháp hỗ trợ để thu đầy đủ, kịp thời tiền thuế vào NSNN. 2.3.2. Các nhân tố từ phía cơ quan Thuế
- 16 * Về quy trình quản lý thuế TNDN Quy trình quản lý thuế TNDN hiện nay vẫn còn chưa hợp lý dẫn đến nhiều chức năng còn chồng chéo (chức năng thanh tra, kiểm tra ĐTNT; chỉ đạo, kiểm tra công tác quản lý thuế ở các Chi cục Thuế, ...); một số chức năng lại chưa có bộ phận chuyên trách đảm nhiệm như: chức năng cưỡng chế thuế, chức năng pháp chế về thuế,... từ đó dẫn đến chưa bao quát hết toàn bộ công việc. Điều này dẫn đến việc thanh tra, kiểm tra thuế TNDN chưa được đồng bộ và chuyên môn hóa, do vậy hiệu quả của việc thanh tra, kiểm tra thuế TNDN không cao. Ta có thể thấy qua tình hình nợ thuế TNDN từng năm tại Cục Thuế TP Đà Nẵng tại bảng 2.4: Bảng 2.4: Tình hình nợ đọng thuế đến ngày 31/12 hàng năm Đơn vị tính: Triệu đồng STT Chỉ tiêu 2003 2004 2005 2006 2007 1 DN Trung ương: 46.107 50.447 60.881 63.496 61.739 Trong đó thuế TNDN: 15.454 8.376 8.241 14.040 13.119 2 DN địa phương: 32.475 41.191 46.459 44.498 38.432 Trong đó thuế TNDN: 9.091 7.718 9.332 7.750 7.243 3 DN đầu tư nước ngoài: 24.766 12.322 30.015 10.852 13.193 Trong đó thuế TNDN: 914 599 1.040 934 453 4 DN ngoài quốc doanh: 12.330 22.335 28.935 26.053 27.925 Trong đó thuế TNDN: 3.175 3.630 7.820 6.132 10.773 Tổng thuế nợ đọng: 115.678 126.295 166.290 144.899 141.289 Trong đó thuế TNDN: 28.634 20.683 26.433 28.856 31.558 Tỷ lệ %: 25% 16% 16% 20% 22% (Nguồn: báo cáo nợ đọng thuế BC 6 của Cục Thuế TP Đà Nẵng 2003 2007) Tổng số nợ thuế đến 31/12/2007 là 141 tỷ đồng, chiếm 12% trên tổng số thuế thu trong năm từ DN, cao gấp 6 lần số thuế truy thu qua thanh tra, ki ểm tra; trong đó nợ thuế TNDN chiếm 9% trên tổng thu trong năm, cao gấp 2 lần số thuế TNDN phát hiện qua thanh tra, kiểm tra. Quy trình quản lý thuế TNDN vẫn còn nhiều hạn chế do chưa bao quát hết các chức năng. Đến nay, Luật quản lý thuế vẫn chưa áp dụng nhằm quy định quản lý thống nhất giữa các loại thuế; quy định rõ ràng quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân nộp thuế có liên quan nhằm đảm bảo cho Luật thuế TNDN được thực thi tốt hơn. Việc ứng dụng công nghệ tin học trong quản lý thuế còn ở mức thấp, mới chỉ tập trung chủ yếu vào việc đăng ký mã số thuế, xử lý tờ khai và chứng từ nộp thuế, quản lý ấn chỉ. Đại bộ phận công việc trong quy trình quản lý thuế vẫn là thủ công, năng suất thấp dẫn đến hạn chế khả năng thanh tra, kiểm tra thuế TNDN của cơ quan Thuế.
- 17 Việc tuyên truyền, hướng dẫn chính sách thuế chưa thường xuyên, liên tục; Hình thức còn đơn điệu, chưa áp dụng công nghệ thông tin như: tư vấn qua fax, mạng Internet.. ; Nội dung mới chỉ bó hẹp ở thông tin về đăng ký, kê khai nộp thuế, thuế suất. Do đó chưa thực sự thể hiện bản chất của việc hỗ trợ DN từ khâu lập sổ sách kế toán đến tính toán thuế TNDN phải nộp, giúp lành mạnh quan hệ tài chính của DN, vì vậy chưa nâng cao tính tuân thủ, tự nguyện và trách nhiệm pháp luật của ĐTNT. * Về quy trình thanh tra, kiểm tra ĐTNT Công tác thanh tra, kiểm tra thuế TNDN chưa có giải pháp cụ thể trong việc phát hiện các hành vi vi phạm; phạm vi kiểm tra còn tràn lan, không trọng tâm nên chất lượng kiểm tra còn hạn chế; việc xử lý vi phạm đôi khi còn theo cảm tính, xuê xoa nên chưa có tác dụng răn đe, ngăn chặn kịp thời hành vi gian lận thuế TNDN. Về lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra: việc xác định các hành vi vi phạm và ĐTNT có nghi vấn thông qua phân tích Báo cáo tài chính DN để lập kế hoạch thanh tra chưa được chú trọng dẫn đến hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra ĐTNT còn thấp, do vậy đã ảnh hưởng đến việc thanh tra, kiểm tra thuế TNDN của cơ quan Thuế. * Về công chức thuế thực hiện việc thanh tra, kiểm tra thuế TNDN Hiện tại số lượng cán bộ làm công tác thanh tra, kiểm tra ở Cục Thuế TP Đà Nẵng mới chỉ có 72 người, chiếm 14% trên tổng số cán bộ công chức, trong đó cán bộ có trình độ đại học (thuộc tất cả các ngành và hình thức đào tạo) chiếm khoảng 65%. Vì vậy, trong những năm gần đây Cục Thuế TP Đà Nẵng đã tổ chức đào tạo lại cán bộ để có trình độ tương xứng với nhiệm vụ; tuy nhiên vẫn còn một bộ phận công chức thuế có trình độ hạn chế về chuyên môn, chưa nắm bắt, hiểu rõ Luật thuế TNDN cũng như chưa thực hiện đúng nội dung, yêu cầu của các quy trình, chưa thực hiện đúng chức trách được giao gây hậu quả thất thu thuế TNDN, ảnh hưởng nghiêm trọng đến việc thanh tra, kiểm tra thuế TNDN. Việc đào tạo lại chủ yếu tập trung ở ngành Luật (mục đích là xử lý vi phạm), chưa chú trọng đến việc đào tạo cán bộ ở các ngành Kinh tế, Tài chính, Kế toán để có thể phát hiện ra những hành vi vi phạm; chưa có kế hoạch tuyển chọn, sắp xếp, bổ nhiệm, bố trí sử dụng và đánh giá cán bộ một cách chuẩn xác và hợp lý. Về việc thực hiện điều động, luân phiên, luân chuyển công việc: Trên thực tế, việc luân phiên, luân chuyển chủ yếu thực hiện ở cán bộ nghiệp vụ chuyên môn mà không thực hiện ở cán bộ lãnh đạo, việc luân chuyển không tính đến mức độ phù hợp từ công việc chuyên môn này sang công việc chuyên môn khác dẫn đến trình độ chuyên môn hóa nghiệp vụ không cao, thời gian để thích ứng với công việc mới thường khá dài từ 1 5 năm. Việc này dẫn đến sự không đồng bộ trong việc thực hiện các quy trình quản lý thu thuế, quy trình thanh tra, kiểm tra, ... gây ảnh hưởng đến việc thanh tra, kiểm tra thuế TNDN.
- 18 Về chế độ đãi ngộ và chính sách thi đua khen thưởng: Chế độ đãi ngộ cho công chức trong ngành Thuế hiện nay chưa cao, chưa thực sự động viên để cán bộ thuế yên tâm làm việc; việc khen thưởng vẫn còn mang tính hình thức, không xây dựng tiêu chí xét thi đua theo chức năng, nhiệm vụ và kết quả đạt được của từng cá nhân, bộ phận, từng vị trí của cán bộ lãnh đạo. Từ đó dẫn đến chế độ bình quân chủ nghĩa; không thực sự động viên cán bộ có năng lực, có phẩm chất, tâm huyết với ngành Thuế, phát huy toàn bộ năng lực và sở trường trong công tác kiểm soát thuế. Một bộ phận cán bộ quản lý thuế trình độ hiểu biết và thực thi về Luật thuế TNDN, hạch toán kế toán, phân tích tài chính DN còn hạn chế. Thái độ và phong cách ứng xử của một số cán bộ thuế còn chưa thật tận tụy, công tâm, khách quan. 2.3.3. Các nhân tố từ phía đối tượng nộp thuế Tình trạng trốn thuế, lậu thuế, gian lận về thuế TNDN, nợ đọng thuế xảy ra ở tất cả DN thuộc mọi ngành nghề KD ngày càng tăng, vừa làm thất thu cho NSNN, vừa không bảo đảm công bằng xã hội; Các hành vi trốn thuế, lách thuế TNDN thông qua việc hạch toán kế toán xảy ra ở tất cả mọi ngành nghề KD mà thường ở loại hình DN ngoài quốc doanh đang trở nên phổ biến. Các hành vi cụ thể: • Về hạch toán doanh thu: bỏ ngoài sổ sách, không hạch toán hoặc hạch toán thiếu các khoản doanh thu và thu nhập khác phát sinh trong kỳ để xác định TNCT,... • Về chi phí: hạch toán trực tiếp hoặc gián tiếp để kết chuyển các khoản chi phí không được tính vào chi phí hợp lý, hợp lệ để xác định TNCT trong kỳ như: + Tiền lương, tiền công do CSKD không thực hiện đúng chế độ hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật về lao động; tiền lương, tiền công của chủ DN tư nhân, thành viên hợp danh của công ty hợp danh, chủ hộ cá thể, cá nhân KD. Thù lao trả cho các sáng lập viên, thành viên của hội đồng quản trị của các công ty TNHH, công ty cổ phần không trực tiếp tham gia điều hành SXKD hàng hóa, dịch vụ. + Các khoản tiền phạt vi phạm luật giao thông, phạt vi phạm chế độ đăng ký kinh doanh, phạt vay nợ quá hạn, phạt vi phạm chế độ kế toán thống kê, phạt vi phạm hành chính về thuế và các khoản phạt khác. + Các khoản chi không liên quan đến doanh thu và TNCT như: chi về đầu tư xây dựng cơ bản; chi ủng hộ các đoàn thể, tổ chức xã hội và ủng hộ địa phương; chi từ thiện và các khoản chi khác không liên quan đến doanh thu, TNCT; các khoản chi do nguồn kinh phí khác đài thọ và các khoản chi phí không hợp lý khác. + Các khoản trích trước vào chi phí mà thực tế không chi hết như: chi phí sửa chữa tài sản cố định; phí bảo hành sản phẩm hàng hóa, công trình xây dựng và các khoản trích trước khác. Các khoản chi không có hóa đơn, chứng từ theo chế độ quy định hoặc chứng từ không hợp pháp.
- 19 Một số DN, hộ gia đình và cá nhân KD cố ý, tìm mọi thủ đoạn để trốn thuế TNDN phải nộp như không kê khai đăng ký nộp thuế, vi phạm các chế độ về quản lý và sử dụng hóa đơn, lập khống chứng từ để làm giảm TNCT... Từ năm 2003 trở về đây, tại TP Đà Nẵng xuất hiện một số DN ngoài quốc doanh như Công ty TNHH Đà Sơn, Công ty TNHH Tín Hữu, DN tư nhân Thành Phước, ...thành lập với mục đích mua hóa đơn GTGT để bán lại cho các DN khác nhằm hợp thức hóa chứng từ chi phí hoặc kê khống chi phí để làm giảm thuế TNDN phải nộp hoặc bòn rút công quỹ của Nhà nước. Tình trạng mua hóa đơn của DN “ma” này ngày càng gia tăng dẫn đến việc trốn thuế và gian lận thuế diễn ra ở hầu hết các sắc thuế không những ở TP Đà Nẵng mà còn ở các tỉnh thành khác, vừa làm thất thu NSNN vừa không bảo đảm công bằng xã hội. Sau đây là một ví dụ điển hình về trường hợp nghiêm trọng về hành vi mua bán khống hóa đơn GTGT cuối năm 2005 và đầu năm 2006 do cơ quan Thuế và cơ quan Công an phối hợp điều tra và phát hiện: Bảng 2.5: Các vụ điển hình mua bán khống hóa đơn Đơn vị tính: Triệu đồng Số ĐTNT Hóa đơn bất hợp Số thuế TNDN Tên đơn vị bán hóa đơn mua khống pháp gian lận Số Giá trị chi phí lượng 1. Công ty TNHH Đà Sơn 121 440 12.362 3.461 và Công ty TNHH Tín Hữu 2. DN tư nhân Thành 89 163 9.190 2.573 Phước 3... ... ... ... ... (Nguồn : Báo cáo tình hình vi phạm hóa đơn 6 tháng đầu năm 2007 tại Đà Nẵng) Về ý thức chấp hành pháp luật thuế của ĐTNT: Trong những năm gần đây, ý thức chấp hành pháp luật thuế của ĐTNT ngày càng được nâng cao, tuy nhiên vẫn có nhiều ĐTNT coi việc trốn thuế sự tất yếu trong nền kinh tế thị trường. Khoa học ngày càng phát triển thì các thủ đoạn trốn thuế ngày càng tinh vi và phức tạp hơn dẫn đến gây khó khăn cho cơ quan Thuế trong công tác kiểm soát thuế. Tóm lại, thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra thuế TNDN ở TP Đà Nẵng vẫn còn bộc lộ những hạn chế, Luật thuế TNDN còn có nhiều bất cập, nhiều vướng mắc trong việc quy định về xác định doanh thu tính thuế TNDN; các khoản chi phí hợp lý, hợp lệ được tính giảm trừ khi xác định TNCT; về đối tượng nộp thuế TNDN; về chế độ miễn giảm thuế; về quyết toán thuế TNDN … do đó dễ tạo những kẽ hở trong quản lý thuế TNDN. Tổ chức bộ máy của cơ quan Thuế chưa phù hợp với mô hình tổ chức quản lý thuế theo chức năng; Cơ quan Thuế
- 20 chưa có chức năng điều tra hành chính thuế đối với các vụ trốn thuế phức tạp, có quy mô lớn, phạm vi rộng; chưa được quyền khởi kiện các DN chây ỳ trong việc nộp thuế, các DN phá sản… để thu hồi đầy đủ tiền thuế cho Nhà nước; Công tác thanh tra, kiểm tra của cơ quan Thuế hiện nay vẫn chưa đạt quy mô và chất lượng theo yêu cầu của công cuộc cải cách thuế bước 3, chưa trở thành công cụ đắc lực trong việc chống thất thu cho NSNN. Tất cả những vấn đề trên cần được nghiên cứu, hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra thuế TNDN trên địa bàn TP Đà Nẵng. CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC THANH TRA, KIỂM TRA THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TP ĐÀ NẴNG 3.1. Tính tất yếu phải nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra thuế TNDN trên địa bàn TP Đà Nẵng Từ thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra thuế TNDN ở TP Đà Nẵng vẫn còn bộc lộ những hạn chế như đã nêu ở trên cùng với yêu cầu của xu thế hội nhập kinh tế thế giới, để đảm bảo thực thi tốt Luật thuế TNDN trong giai đoạn hiện nay, góp phần tích cực vào việc ổn định và phát triển kinh tế xã hội theo đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước thì việc tăng cường thanh tra, kiểm tra thuế TNDN là một yêu cầu tất yếu nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị là hoàn thành vượt mức kế hoạch thu NSNN do Tổng cục Thuế và Hội đồng nhân dân TP Đà Nẵng giao cho. 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra thuế TNDN trên địa bàn TP Đà Nẵng Xuất phát từ thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra thuế TNDN trên địa bàn TP Đà Nẵng, từ xu thế phát triển và hội nhập, từ yêu cầu cải cách và hiện đại hóa công tác quản lý thu thuế đòi hỏi sự cần thiết phải hoàn thiện về cơ chế, quy trình quản lý thuế nhằm nâng cao chất lượng hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế TNDN. Với kinh nghiệm thực tế, với trình độ nhận thức và nghiên cứu tuy còn hạn chế, tác giả đưa ra một số ý kiến nhằm tăng cường thanh tra, kiểm tra thuế TNDN trên địa bàn TP Đà Nẵng. 3.2.1. Sử dụng kỹ thuật phân tích rủi ro trong việc lập kế hoạch thanh tra thuế TNDN tại CSKD Rủi ro về thuế được hiểu một cách chung nhất là những sự kiện không tuân thủ cơ chế, chính sách và pháp luật thuế xảy ra như không kê khai thuế, không nộp thuế, mua bán khống hóa đơn hoặc cán bộ thuế không làm đúng quy trình quản lý thuế, quy trình thanh tra thuế, ...Từ đó rủi ro về thuế được tiếp cận trên diện rộng: rủi ro từ môi trường thanh tra, kiểm tra thuế TNDN; từ hệ thống pháp luật chưa
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề tài “ Một số vấn đề về cải cách hệ thống quản lý nhân sự và hệ thống tiền lương trong các nhà hàng và khách sạn “
77 p | 1220 | 542
-
Đề tài " Một số vấn đề cơ bản về chính sách lãi suất của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong thời gian qua "
46 p | 853 | 406
-
Đề tài "Một số vấn đề quản lý nhà nước về đất đô thị"
41 p | 675 | 374
-
Đề tài: Một số vấn đề về tỷ giá hối đoái và chính sách tỷ giá hối đoái ở Việt Nam
38 p | 950 | 324
-
Đề tài "Một số vấn đề về tính và hạch toán khấu hao tài sản cố định hiện nay trong các doanh nghiệp"
24 p | 510 | 261
-
Đề tài "Một số vấn đề về kế toán cho vay hộ sản xuất tại NHNo & PTNT huyện Ninh Giang tỉnh Hải Dương"
58 p | 347 | 198
-
Đề tài “Một số vấn đề về kế toán cho vay tổ chức cá nhân trong nước tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Từ Liêm”
59 p | 385 | 180
-
Đề tài "Một số vấn đề về vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cầu 75 thuộc Tổng công ty công trình giao thông 8 - Bộ Giao Thông Vận tải"
61 p | 389 | 145
-
Đề tài “Một số vấn đề về Thanh toán không dùng tiền mặt tại NHĐT&PT Cao Bằng - Thực trạng và giải pháp”
76 p | 307 | 133
-
Đề tài "Một số vấn đề quản lý kênh phân phối ở công ty cổ phần chữ thập đỏ(Vina Reco)”
36 p | 356 | 132
-
Đề tài “Một số vấn đề về chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu của Việt Nam trong thời gian tới”
87 p | 306 | 122
-
Đề tài “ Một số vấn đề về khấu hao TSCĐ trong doanh nghiệp”
28 p | 296 | 85
-
Đề tài " MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH VÀ KẾ TOÁN TSCĐ THUÊ MUA TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM "
51 p | 225 | 80
-
Đề tài " Một số vấn đề về xây dựng thương hiệu cho mặt hàng cà phê Việt Nam "
25 p | 217 | 60
-
Đề tài “Một số vấn đề về hạch toán tài sản cố định thuê tài chính tại đơn vị đi thuê”
34 p | 206 | 58
-
Đề tài “Một số vấn đề kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam”
17 p | 175 | 33
-
Đề tài " Một số vấn đề về Hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty Gas Petrolimex”.
2 p | 179 | 29
-
Đề tài: "Một số vấn đề về quản lý lao động tiền lương ở Công ty vận taỉ ô tô số 3".
42 p | 101 | 20
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn