intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: " Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại NHNo&PTNT Chi nhánh Láng Hạ”.

Chia sẻ: Sâu Hư | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:72

904
lượt xem
420
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tín dụng là hoạt động cơ bản nhất và mang lại lợi nhuận lớn nhất cho các ngân hàng thương mại ( NHTM ). Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, NHTM và các doanh nghiệp có quan hệ ngày càng chặt chẽ với nhau. Hệ thống NHTM cung cấp một lượng vốn vô cùng lớn cho các doanh nghiệp trong quá trình hoạt động. Đồng thời thông qua hoạt động cho vay, ngân hàng thương mại đã đóng góp một vai trò lớn trong việc cung ứng vốn cho nền kinh tế, thúc đẩy nền...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: " Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại NHNo&PTNT Chi nhánh Láng Hạ”.

  1. Trường ĐHKTQD Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa NH - TC Luận văn Đề tài: " Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại NHNo&PTNT Chi nhánh Láng Hạ”. 1 Lớp Ngân Hàng 46B SV: Phùng Văn Vượng
  2. Trường ĐHKTQD Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa NH - TC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 4 Chương 1 Tổng quan về chất lượng hoạt động cho vay ngắn hạn của Ngân hàng thương mại ( NHTM) ........................................................................................ 6 1.1 Khái niệm và các hoạt động cơ bản của NHTM ...................................... 6 1.1.1 Khái niệm NHTM ............................................................................. 6 1.1.2 Các hoạt động cơ bản của NHTM .................................................... 6 1.2 Hoạt động cho vay của NHTM ................................................................ 8 1.2.1 Khái niệm cho vay của NHTM.......................................................... 8 1.2.2 Các hình thức cho vay của NHTM .................................................... 9 1.3 Hoạt động cho vay ngắn hạn ..................................................................11 1.3.1 Vốn ngắn hạn và nhu cầu vốn ngắn hạn đối với các doang nghiệp..11 1.3.2 Đặc điểm của loại hình cho vay ngắn hạn .......................................12 1.3.3 Các hình thức cho vay ngắn hạn .....................................................13 1.3.4 Quy trình cho vay ngắn hạn ............................................................17 1.4 Chất lượng cho vay ngắn hạn .................................................................19 1.4.1 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay ngắn hạn ........................19 1.4.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay ngắn hạn ..............22 Chương 2 Thực trạng cho vay ngắn hạn tại NHNo&PTNT Chi nhánh Láng Hạ .........................................................................................................................25 2.1 Khái quát về lịch sử hình thành và phát triển của NHNo & PTNT Chi nhánh Láng Hạ .............................................................................................25 2.1.1 Tổng quan về NHNo & PTNT Việt Nam .......................................25 2.1.2 Chi nhánh NHNo & PTNT Láng Hạ .............................................28 2.1.3 Cơ cấu lao động, nhân sự .............................................................37 2.1.4 Các hoạt động kinh doanh chủ yếu của NHNo & PTNT Chi nhánh Láng Hạ ...................................................................................................38 2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT Chi nhánh Láng Hạ 39 2.2.1 Công tác huy động vốn ....................................................................39 2.2.2 Công tác tín dụng ............................................................................42 2.2.3 Công tác kinh doanh ngoại hối và thanh toán Quốc tế ....................44 2.2.4 Công tác kế toán, ngân quỹ và phát triển dịch vụ thanh toán .......45 2 Lớp Ngân Hàng 46B SV: Phùng Văn Vượng
  3. Trường ĐHKTQD Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa NH - TC 2.3 Hoạt động cho vay ngắn hạn tại NHNo & PTNT Chi nhánh Láng Hạ ....47 2.3.1 Quy trình cho vay ngắn hạn tại NHNo & PTNT Chi nhánh Láng Hạ .................................................................................................................47 2.3.2 Thực trạng cho vay ngắn hạn tại NHNo&PTNT Chi nhánh Láng Hạ .................................................................................................................56 2.4 Đánh giá về hoạt động cho vay ngắn hạn tại NHNo & PTNT Chi nhánh Láng Hạ .......................................................................................................58 2.4.1 Những thành tựu đạt được ...............................................................58 2.4.2 Những hạn chế và nguyên nhân .......................................................59 Chương 3 Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại NHNo & PTNT Chi nhánh Láng Hạ ..........................................................................................63 3.1 Định hướng hoạt động cho vay của NHNo&PTNT chi nhánh Láng Hạ .63 3.1.1 Về nguồn vốn..................................................................................63 3.1.2 Về tín dụng .....................................................................................63 3.1.3 Về đối tượng khách hàng ...............................................................63 3.1.4 Về hướng phát triển các sản phẩm dịch vụ mới ............................64 3.1.5 Các dự kiến về tài chính .................................................................64 3.1.6 Kế hoạch tổ chức đào tạo ...............................................................64 3.2 Các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại NHNo& PTNT Chi nhánh Láng Hạ ..........................................................................64 3.2.1 Giải pháp về hiện đại hoá công nghệ ngân hàng và hệ thống thanh toán:.........................................................................................................64 3.2.2 Giải pháp huy động vốn, thu hút khách hàng và chăm sóc khách hàng .........................................................................................................64 3.2.3 Giải pháp về đầu tư vốn .................................................................65 3.2.8 Thực hiện các hoạt động quảng bá thương hiệu về NHNo&PTNT Việt Nam nói chung và NHNo&PTNT Láng Hạ nói riêng như: ...........68 3.2.9 Mở rộng và nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng .................................................................................................................68 3.3 Một số kiến nghị ....................................................................................68 3.3.1 Đối với Ngân hàng Nhà nước. .......................................................68 3.3.2 Đối với NHNo & PTNT Việt Nam. .................................................70 3.3.4 Kiến nghị với chi nhánh NHNo & PTNT Láng Hạ. ......................71 3 Lớp Ngân Hàng 46B SV: Phùng Văn Vượng
  4. Trường ĐHKTQD Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa NH - TC 3.3.5 Kiến nghị đối với khách hàng. .......................................................72 MỞ ĐẦU Tín dụng là hoạt động cơ bản nhất và mang lại lợi nhuận lớn nhất cho các ngân hàng thương mại ( NHTM ). Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, NHTM và các doanh nghiệp có quan hệ ngày càng chặt chẽ với nhau. Hệ thống NHTM cung cấp một lượng vốn vô cùng lớn cho các doanh nghiệp trong quá trình hoạt động. Đồng thời thông qua hoạt động cho vay, ngân hàng thương mại đã đóng góp một vai trò lớn trong việc cung ứng vốn cho nền kinh tế, thúc đẩy nền kinh tế phát triển bền vững và hiệu quả. Do vai trò quan trọng của hoạt động tín dụng, nâng cao chất lượng tín dụng là yêu cầu nhất thiết đối với mọi ngân hàng thương mại, đặc biệt là trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt của hệ thống trung gian tài chính của Việt Nam hiện nay. NHNo&PTNT Chi nhánh Láng Hạ trong những năm qua đã không ngừng mở rộng hoạt động cho vay và đã thu được những thành tựu đáng kể. Đóng trên điạ bàn quận Đống Đa với rất nhiều công ty, doanh nghiệp lớn tiềm năng phát triển rất cao; nhu cầu vốn trên địa bàn là rất lớn và sẽ tiếp tục tăng cao trong thời gian tới. Đây là điều kiện thuận lợi để NHNo & PTNT Chi nhánh Láng Hạ mở rộng cho vay, nâng cao lợi nhuận. Tuy nhiên trong quá trình cho vay kinh doanh ngắn hạn của Chi nhánh còn gặp một số khó khăn. Yêu cầu cấp thiết đặt ra đó là phải tìm ra biện pháp khắc phục những hạn chế đó để có thể mở rộng việc cho vay của mình. Do tầm quan trọng của vấn đề và qua thực tế tìm hiểu, nghiên cứu trong thời gian thực tập tại NHNo&PTNT Chi nhánh Láng Hạ, đặc biệt là được sự giúp đỡ tận tình của Thầy PGS - TS Nguyễn Hữu Tài và Ban lãnh đạo cũng như toàn thể cán bộ Phòng Tín dụng NHNo&PTNT Chi 4 Lớp Ngân Hàng 46B SV: Phùng Văn Vượng
  5. Trường ĐHKTQD Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa NH - TC nhánh Láng Hạ, em đã quyết định chọn đề tài chuyên đề thực tập tốt nghiệp là: " Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại NHNo&PTNT Chi nhánh Láng Hạ”. Nội dung chuyên đề gồm 3 chương: Chương 1: Tổng quan về chất lượng hoạt động cho vay ngắn hạn của Ngân hàng thương mại Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay ngắn hạn tại NHNo&PTNT Chi nhánh Láng Hạ Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại NHNo&PTNT Chi nhánh Láng Hạ 5 Lớp Ngân Hàng 46B SV: Phùng Văn Vượng
  6. Trường ĐHKTQD Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa NH - TC Chương 1 Tổng quan về chất lượng hoạt động cho vay ngắn hạn của Ngân hàng thương mại ( NHTM) 1.1 Khái niệm và các hoạt động cơ bản của NHTM 1.1.1 Khái niệm NHTM NHTM là loại hình tổ chức tín dụng thực hiện các hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ Ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và thực hiện các nghiệp vụ thanh toán, các nghiệp vụ khác có liên quan. NHTM là trung gian tài chính, là cầu nối giữa những người thừa vốn và những người thiếu vốn. Nó chuyển hoá các khoản tiền tạm thời chưa sử dụng của các chủ thể kinh tế thừa vốn đến các chủ thể kinh tế thiếu vốn tạm thời đang cấn vay để sản xuất, kinh doanh hoặc tiêu dùng. Các Ngân hàng đã huy động được những nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế qua việc nhận tiền gửi hoặc đi vay và cũng chính những đồng vốn đó được Ngân hàng đem cho vay phục vụ các nhu cầu chi tiêu, hay nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh. Vốn tín dụng của các ngân hàng đã tạo thuận lợi cho việc thực hiện trôi chảy ở tất cả các khâu của quá trình tái sản xuất trong các ngành công nghiệp, nông nghiệp, thương mại và làm tăng nhịp độ của quá trình tái sản xuất. Chính từ hoạt động cấp tín dụng mà các ngân hàng đã góp phần đẩy mạnh đầu tư, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế cũng như góp phần cải thiện đời sống dân cư. 1.1.2 Các hoạt động cơ bản của NHTM 1.1.2.1 Thay đổi tiền dự trữ Nhằm mục đích có nguồn vốn để cho vay, các NHTM đã phải tìm cách huy động vốn. Một trong những nguồn quan trọng là các khoản tiền gửi của cá nhân hoặc tổ chức.Ngoài ra ngân hàng cũng có các hình thức huy động vốn 6 Lớp Ngân Hàng 46B SV: Phùng Văn Vượng
  7. Trường ĐHKTQD Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa NH - TC khác như phát hành các chứng chỉ vay tiền hoặc vay tiền của các tổ chức tín dụng khác hoặc vay ngân hàng nhà nước.Ngân hàng trả lãi cho các khoản tiền gửi và các khoản vay này và cam kết hoàn trả vốn gốc đúng hạn Khi một NHTM nhận thêm tiền gửi, thì tiền dự trữ tăng thêm đúng bằng số tiền gửi đó; khi tiền gửi rút ra, nó bị mất một số lượng tiền dự trữ đúng bằng số tiền gửi rút ra. 1.1.2.2 Tạo lợi nhuận từ việc cho vay Như chúng ta đã biết lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của các NHTM là lĩnh vực tài chính, tiền tệ. Cho vay ( Tín dụng) là hoạt động quan trọng nhất, mang lại lợi nhuận cao nhất cho ngân hàng và nó bù đắp được phần lớn chi phí liên quan đến hoạt động, quản lý của các ngân hàng như chi phí tiền gửi, chi phí dự trữ, chi phí kinh doanh và quản lý, thuế và các chi phí rủi ro đầu tư. NHTM có rất nhiều hình thức tín dụng khác nhau để phục vụ nhu cầu của khách hàng. Tuy nhiên có thể chia thành các hình thức tín dụng cơ bản như sau: + Chiết khấu thương phiếu Thương phiếu được được hình thành chủ yếu từ quá trình mua bán chịu hàng hoá và dịch vụ giữa khách hàng với nhau. Người bán ( hoặc người thụ hưởng) có thể giữ thương phiếu đến hạn để đòi tiền người mua ( hoặc người phải trả) hoặc mang đến ngân hàng để xin chiết khấu trước hạn. Khi khách hàng mang thương phiếu đến NHTM xin chiết khấu. NHTM sẽ giữ thương phiếu mà khách hàng đem đến đồng thời chuyển cho khách hàng một khoản tiền được tính bằng cách chiết khấu số tiền ghi trên thương phiếu theo lãi suất chiết khấu. Ngoài ra NHTM còn có thể thu phí chiết khấu thương phiếu. Thương phiếu NHTM thu được có thể đợi đến khi đáo hạn thì thu tiền từ người phát hành 7 Lớp Ngân Hàng 46B SV: Phùng Văn Vượng
  8. Trường ĐHKTQD Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa NH - TC thương phiếu hoặc đem tái chiết khấu tại Ngân hàng nhà nước trong trường hợp có nhu cầu thanh khoản. + Cho vay Khi các khách hàng có nhu cầu vay vốn của NHTM để phục vụ cho sản xuất kinh doanh. NHTM sẽ tiến hành đánh giá, phân tích và tiến hành cấp vốn cho những đối tượng đáp ứng các yêu cầu của ngân hàng. Khách hàng phải cam kết hoàn trả cả vốn và lãi khi đến hạn, sử dụng tín dụng đúng mục đích, ngân hàng tài trợ dựa trên dự án có hiệu quả tức là đảm bảo khả năng sinh lời của dự án. Do đó trong các món vay của khách hàng thường phải có tài sản đảm bảo. Cho vay là nghiệp vụ tín dụng phổ biến nhất trong ngân hàng + Cho thuê tài sản Cho thuê là việc ngân hàng bỏ tiền mua tài sản cho khách hàng thuê theo những thoả thuận nhất định. Sau thời gian nhất định, khách hàng phải trả cả gốc lẫn lãi cho ngân hàng. +Bảo lãnh Bảo lãnh là việc ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính hộ khách hàng của mình. Mặc dù không phải xuất tiền ra song ngân hàng đã cho khách hàng sử dụng uy tín của mình để thu lợi. Có các hình thức bảo lãnh như bảo lãnh tham gia dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo đảm thanh toán, vv… 1.2 Hoạt động cho vay của NHTM 1.2.1 Khái niệm cho vay của NHTM Cho vay là hình thức cấp tín dụng mà theo đó các tổ chức tín dụng giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. 8 Lớp Ngân Hàng 46B SV: Phùng Văn Vượng
  9. Trường ĐHKTQD Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa NH - TC 1.2.2 Các hình thức cho vay của NHTM Các loại hình cho vay của ngân hàng được phân theo nhiều tiêu thức khác nhau. + Phân loại theo thời hạn: - Cho vay ngắn hạn: Là các khoản cho vay có thời hạn dưới 1 năm. Đối với cá nhân các khoản vay này được thực hiện thông qua các hình thức như cho vay từng lần hoặc thông qua việc phát hành thẻ tín dụng. Đối với các doanh nghiệp, cũng có thể thông qua hình thức cho cho vay từng lần hoặc cấp hạn mức tín dụng cho khách hàng. - Cho vay trung và dài hạn : Là các khoản vay có thời hạn vay từ 1 đến 5 năm đối với cho vay trung hạn và trên 5 năm đối với cho vay dài hạn. Các khoản vay này thường có giá trị lớn được dùng để mua sắm tài sản cố định. Nguồn hoàn trả thường dựa trên các nguồn lưu chuyển tiền tệ lâu dài và ổ n định. Do thời hạn tín dụng dài hơn nên rủi ro tín dụng đối với cho vay trung và dài hạn lớn hơn cho vay ngắn hạn, vì vậy lãi suất cho vay cao hơn, và đòi hỏi nhiều yêu cầu hơn để đảm bảo an toàn tín dụng. + Phân loại theo mục đích vay - Cho vay tiêu dùng: Nhu cầu vay tiêu dùng gia tăng mạnh mẽ gắn liền với nhu cầu về hàng tiêu dùng lâu bền như nhà, đồ gỗ sang trọng, nhu cầu du lịch… Đối với khách hàng rộng lớn Nhiều hãng lớn tự tài trợ chủ yếu bằng cách phát hành cổ phiếu và trái phiếu, nhiều công ty tài chính cạnh tranh với ngân hàng trong cho vay làm thị phần cho vay các doanh nghiệp của ngân hàng bị giảm sút, buộc ngân hàng phải mở rộng thị trường cho vay tiêu dùng để gia tăng thu nhập. Phương thức cho vay có thể cho vay trực tiếp đối với người mua hoặc thông qua tài trợ cho các doanh nghiệp bán lẻ hàng lâu bền, các công ty xây 9 Lớp Ngân Hàng 46B SV: Phùng Văn Vượng
  10. Trường ĐHKTQD Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa NH - TC dựng để các doanh nghiệp bán hàng trả góp. Ngân hàng có thể tài trợ ( hoặc đồng tài trợ) toàn bộ hoặc một phần giá trị hàng hoá. Cho vay tiêu dùng có rủi ro rất cao. Nếu người vay bị chết, ốm, hoặc bị mất việc, ngân hàng sẽ khó thu nợ. Nhiều khoản cho vay với thời hạn dài. Vì vậy nhiều ngân hàng lớn lập phòng cho vay tiêu dùng để chuyên theo dõi cho vay tiêu dùng. Bên cạnh đó ngân hàng thường yêu cầu lãi suất cao, yêu cầu người vay phải mua bảo hiểm thất nghiệp, nhân thọ, bảo hiểm hàng hoá đã mua,…. - Cho vay công nghiệp và thương mại: Giúp mở rộng sản xuất và trang trải các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh và phát triển của doanh nghiệp. Cho vay công nghiệp và thương mại có thể chia ra thành hai loại là: Cho vay đầu tư vào tài sản lưu động và cho vay đầu tư vào tài sản cố định - Cho vay theo các dự án: Khi khách hàng có kế hoạch mua sắm, xây dựng tài sản cố định… Nhằm thực hiện các dự án nhất định, có thể xin vay ngân hàng. Thẩm định dự án là điều kiện để ngân hàng quyết định phần vốn cho vay và xác định khả năng hoàn trả của doanh nghiệp. Việc tài trợ cho các dự án này dựa trên những khoản thu nhập được dự tính trong tương lai. Loại hình cho vay này hàm chứa những rủi ro rất lớn do vậy các NHTM phải tính toán rất kỹ khi tài trợ cho các dự án này, các NHTM có thể phân tán rủi ro bằng cách thực hiện đồng tài trợ. - Cho vay đầu tư chứng khoán: Những nhà đầu tư chứng khoán thường cần vốn ngắn hạn để mua chứng khoán và duy trì danh mục đầu tư của mình. Loại hình cho vay này thu lãi cao, có thời hạn ngắn, có thể chỉ diễn ra trong một đêm, và thường được đảm bảo bằng các chứng khoán của chính phủ mà khách hàng nắm giữ. 10 Lớp Ngân Hàng 46B SV: Phùng Văn Vượng
  11. Trường ĐHKTQD Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa NH - TC - Cho vay nông nghiệp: Loại hình cho vay này nhằm hỗ trợ nông dân có một khoản vốn nhằm mua sắm các yếu tố đầu vào của sản xuất nông nghiệp như hạt giống, con giống, thuốc trừ sâu, phân bón, vv… + Phân theo phương thức cho vay: Cho vay trả góp, cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức tín dụng,vv… 1.3 Hoạt động cho vay ngắn hạn 1.3.1 Vốn ngắn hạn và nhu cầu vốn ngắn hạn đối với các doang nghiệp Vốn ngắn hạn có thể được hiểu là biểu hiện bằng tiền của của các tài sản ngắn hạn đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Vốn ngắn hạn có vòng quay nhiều lần trong một chu kỳ kinh doanh. Nhìn vào bảng cân đối tài sản của doanh nghiệp, chúng ta có thể thấy nguồn vốn ngắn hạn mà doanh nghiệp thường sử dụng để tài trợ cho tài sản ngắn hạn gồm có: - Các khoản nợ phải trả người bán - Các khoản ứng trước của người mua - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước - Các khoản phải trả khác - Vay ngắn hạn từ ngân hàng Thông thường doanh nghiệp thường tận dụng các nguồn vốn ngắn hạn sẵn có. Khi nào thiếu hụt thì sẽ sử dụng nguồn tài trợ của ngân hàng. Sự thiếu hụt vốn ngắn hạn của doanh nghiệp có thể do sự chênh lệch về thời gian hoặc quy mô giữa dòng tiền vào và dòng tiền ra của doanh nghiệp hoặc do nhu cầ u gia tăng tài sản ngắn hạn đột biến theo thời vụ. Do vậy nhu cầu vốn ngắn hạn của doanh nghiệp cũng chia thành 2 loại: + Nhu cầu tài trợ vốn ngắn hạn thường xuyên: 11 Lớp Ngân Hàng 46B SV: Phùng Văn Vượng
  12. Trường ĐHKTQD Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa NH - TC Nhu cầu tài trợ vốn ngắn hạn thường xuyên xuất phát từ sự chênh lệch hay còn gọi là sự không ăn khớp về thời gian hoặc quy mô giữa dòng tiền vào và dòng tiền ra của doanh nghiệp. Dòng tiền vào và dòng tiền ra không phải lúc nào cũng ăn khớp nhau. Nếu trong một khoảng thời gian nào đó dòng tiền chi ra lớn hơn dòng tiền thu vào thì doanh nghiệp cần phải bổ sung khoản thiếu hụt. Khoản thiếu hụt này trước hết bổ sung từ vốn chủ sở hữu hoặc các khoản nợ phải trả khác mà doanh nghiệp có thể huy động được. Phần còn lại doanh nghiệp phải đi vay ngân hàng. + Nhu cầu tài trợ vốn ngắn hạn thời vụ Ngoài nhu cầu tài trợ vốn ngắn hạn thường xuyên, doanh nghiệp còn có nhu cầu tài trợ vốn ngắn hạn mang tính chất thời vụ. Nhu cầu này xuất phát từ đặc điểm thời vụ của hoạt động sản xuất kinh doanh khiến cho nhu cầu tài sản ngắn hạn tăng đột biến. Như vậy trong quá trình hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp luôn có nhu cầu vốn ngắn hạn. Chính nhu cầu tài trợ này là cơ sở cho ngân hàng thực hiện cấp tín dụng cho doanh nghiệp. Khi hợp đồng tín dụng được thực hiện cả ngân hàng và khách hàng đều có lợi. Về phía ngân hàng việc cấp tín dụng sẽ mang lại lợi nhuận cho ngân hàng, về phía doanh nghiệp, việc cấp tín dụng của ngân hàng giúp doanh nghiệp đáp ứng được nhu cầu vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. 1.3.2 Đặc điểm của loại hình cho vay ngắn hạn Ngoài các đặc điểm chung của các loại hình cho vay của ngân hàng, cho vay ngắn hạn có các đặc điểm riêng như sau: + Cho vay ngắn hạn nhằm tài trợ cho nhu cầu vốn ngắn hạn của các doanh nghiệp ( như: trả lương cho công nhân viên, mua nguyên vật liệu,…) 12 Lớp Ngân Hàng 46B SV: Phùng Văn Vượng
  13. Trường ĐHKTQD Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa NH - TC + Cho vay ngắn hạn: có thời hạn vay dưới một năm. Vốn vay chỉ được sử dụng trong một thời gian ngắn để chi trả ngay các khoản chi phí trong trường hợp không trùng khớp giữa dòng tiền ra và dòng tiền vào của doanh nghiệp, hoặc để đáp ứng nhu cầu thời vụ. 1.3.3 Các hình thức cho vay ngắn hạn 1.3.3.1 Cho vay thấu chi Thấu chi là nghiệp vụ cho vay qua đó NH cho phép người vay được chi vượt trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một thời hạn nhất định và trong một khoảng thời gian nhất định. Giới hạn này được gọi là hạn mức thấu chi. Để được thấu chi, khách hàng làm đơn xin ngân hàng hạn mức thấu chi và thời gian thấu chi (có thể phải trả phí cam kết cho ngân hàng). Trong quá trình hoạt động, khách hàng có thể ký séc, lập uỷ nhiệm chi, mua thẻ… vượt quá số dư tiền gửi để chi trả (song trong hạn mức thấ u chi). Khi khách hàng có tiền nhập về tài khoản tiền gửi, ngân hàng sẽ thu nợ gốc và lãi. Số lãi mà khách hàng phải trả : Số lãi phải trả = Lãi suất thấu chi × Thời gian thấu chi × Số tiền thấu chi Các khoản chi quá hạn mức thấu chi sẽ chịu lãi suất phạt và bị đình chỉ sử dụng hình thức này. Thấu chi dựa trên cơ sở thu và chi của khách hàng không phù hợp về thời gian và quy mô. Thời gian và số lượng thiếu có thể dự đoán dựa vào dự đoán ngân quỹ song không chính xác. Do vậy hình thức cho vay này tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong quá trình thanh toán: chủ động, nhanh, kịp thời. Thấu chi là hình thức tín dụng ngắn hạn, linh hoạt, thủ tục đơn giản, phần lớn là không có bảo đảm, có thể cấp cho doanh nghiệp trong vài ngày trong 13 Lớp Ngân Hàng 46B SV: Phùng Văn Vượng
  14. Trường ĐHKTQD Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa NH - TC tháng hoặc vài tháng trong năm để chi các khoản phải trả, mua hàng dự trữ, vv.. Hình thức này thường chỉ áp dụng đối với những khách hàng có độ tin cậy cao, thu nhập đều đặn và kì thu nhập ngắn 1.3.3.2 Cho vay trực tiếp từng lần Đây là loại hình cho vay thường được áp dụng cho những khách hàng không có nhu cầu vay vốn thường xuyên, không có điều kiện để cấp hạn mức thấu chi. Những doanh nghiệp sử dụng vốn chủ sở hữu và tín dụng thương mại là chủ yếu để tài trợ cho các nhu cầu vốn ngắn hạn, khi có nhu cầu thời vụ, hay mở rộng sản xuất đặc biệt mới vay ngân hàng. Mỗi lần vay, doanh nghiệp phải làm đơn và trình ngân hàng phương án sử dụng vốn vay. Ngân hàng sẽ phân tích khách hàng và ký hợp đồng cho vay, xác định quy mô cho vay, thời hạn giải ngân, thời hạn trả, lãi suất và yêu cầu đảm bảo nếu cần theo từng hồ sơ cụ thể. Quy mô vay Thòi hạn vay : Quy mô và thời hạn cho vay Theo từng kỳ hạn trong hợp đồng, ngân hàng sẽ thu gốc và lãi. Trong quá trình khách hàng sử dụng tiền vay, ngân hàng sẽ kiểm soát mục đích và hiệu 14 Lớp Ngân Hàng 46B SV: Phùng Văn Vượng
  15. Trường ĐHKTQD Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa NH - TC quả sử dụng, nếu thấy có dấu hiệu vi phạm hợp đồng, ngân hàng sẽ thu nợ trước hạn, hoặc chuyển nợ quá hạn. Lãi suất có thể cố định hoặc thả nổi theo thời điểm tính lãi. Nghiệp vụ cho vay từng lần này tương đối đơn giản đối với ngân hàng, ngân hàng quản lý được tách biệt từng món vay. 1.3.3.3 Cho vay theo hạn mức Đặc điểm của loại cho vay này là một hồ sơ xin vay dùng để xin vay cho nhiều món. Khi doanh nghiệp làm hồ sơ xin vay, ngân hàng tiến hành phân tích tín dụng, và nếu đồng ý cho vay 2 bên sẽ ký kết hợp đồng tín dụng trong đó ngân hàng sẽ xác định hạn mức tín dụng cấp cho doanh nghiệp. Theo loại hình cho vay này, NH sẽ thoả thuận cấp cho doanh nghiệp một hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng có thể được hiểu là mức dư nợ tối đa tại thời điểm tính. Trong kì khách hàng có thể vay, trả nhiều lần song không được vượt quá hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng có thể được tính cho cả kỳ hoặc cuối kỳ. Cho vay theo hạn mức tính cho cả kỳ dư nợ Thời gian Hạn mức Dư nợ trong kỳ 15 Lớp Ngân Hàng 46B SV: Phùng Văn Vượng
  16. Trường ĐHKTQD Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa NH - TC Cho vay theo hạn mức tính cho cuối kỳ Dư n ợ Thời gian Hạn mức Dư nợ trong kỳ Mỗi lần vay khách hàng chỉ cần trình bày phương án sử dụng tiền vay, nộp các chứng từ chứng minh đã mua hàng hoặc dịch vụ và nêu yêu cầu vay. Sau khi kiểm tra tính chất hợp pháp và hợp lệ của chứng từ, ngân hàng sẽ phát tiền cho khách hàng. Đây là hình thức cho vay thuận tiện cho những khách hàng có nhu cầu vay vốn ngắn hạn thường xuyên. Trong nghiệp vụ này, ngân hàng không ấn định trước ngày trả nợ, khi khách hàng có thu nhập NH sẽ thu nợ do đó tạo chủ động quản lý ngân quỹ cho doanh nghiệp, vốn được sử dụng hiệu quả. Tuy nhiên do các lần vay không tách biệt thành các kỳ hạn nợ cụ thể nên ngân hàng không khó kiểm soát hiệu quả sử dụng từng lần vay. Ngân hàng chỉ có thể phát hiện vấn đề khi doanh nghiệp nộp báo cáo t ài chính, hoặc dư nợ lâu không giảm sút. 1.3.3.4 Cho vay chiết khấu giấy tờ có giá: Khách hàng có thể mang thương phiếu đến NHTM xin chiết khấu. NHTM sẽ giữ thương phiếu khách hàng đem đến đồng thời chuyển cho khách 16 Lớp Ngân Hàng 46B SV: Phùng Văn Vượng
  17. Trường ĐHKTQD Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa NH - TC hàng một khoản tiền được tính bằng cách chiết khấu số tiền ghi trên thương phiếu theo lãi suất chiết khấu. Ngoài ra NHTM còn có thể thu phí chiết khấu thương phiếu. Thương phiếu NHTM thu được có thể đợi đến khi đáo hạn thì thu tiền từ người phát hành thương phiếu hoặc đem tái chiết khấu tại Ngân hàng nhà nước trong trường hợp có nhu cầu thanh khoản. Thông qua phương thức chiết khấu, NHTM đã cung cấp cho khách hàng một khoản tín dụng ngắn hạn. 1.3.4 Quy trình cho vay ngắn hạn Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ và thu thập thông tin về khách hàng Khi khách hàng làm hồ sơ xin vay vốn trình lên ngân hàng, thông qua bộ hồ sơ và tiếp xúc với khách hàng các bộ tín dụng sẽ tiến hành thu thập và xử lý thông tin về khách hàng. + Nội dung hồ sơ - Hồ sơ pháp lý: Gồm quyết định thành lập doanh nghiệp, điều lệ công ty, đăng ký kinh doanh, quyết định bổ nhiệm chủ tịch hội đồng quản trị - giám đốc- kế toán trưởng - Hồ sơ tài chính: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài chính, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh luỹ kế từ đầu năm - Hồ sơ về khoản vay: Phương án sản xuất kinh doanh, kế hoạch vay vốn trả nợ, các chứng từ chứng minh cho phương án vay vốn và trả nợ - Hồ sơ về tài sản đảm bảo (nếu cho vay có tài sản đảm bảo): Bảng kê khai về tài sản đảm bảo tiền vay, các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hợp pháp và đầy đủ đối với tài sản bảo đảm, các văn bằng chứng nhận giá trị tài sản đảm bảo của các cơ quan thẩm định độc lập. 17 Lớp Ngân Hàng 46B SV: Phùng Văn Vượng
  18. Trường ĐHKTQD Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa NH - TC Bước 2: Thẩm định và lập báo cáo thẩm định Khi toàn bộ các tài liệu cần thiết đã được cung cấp, cán bộ tín dụng sẽ tiến hành đánh giá khách hàng, phân tích các báo cáo tài chính… nhằm đánh giá năng lực vay nợ, uy tín của người vay, đánh giá năng lực cạnh tranh của khách hàng trên thị trường, phân tích năng lực tài chính của khách hàng qua việc tính toán các tỷ lệ, đánh giá các dòng tiền và các tài sản dự phòng của khách hàng có đủ để trả nợ hay không. Ngoài ra thông qua kết quả phân tích kết hợp với nhu cầu xin vay của doanh nghiệp, ngân hàng sẽ xác định được lượng vốn hợp lý ngân hàng có thể cung cấp cho doanh nghiệp. Kết quả phân tích sẽ được thể hiện trong một báo cáo tóm tắt để gửi cho những người có thẩm quyền theo quy định của ngân hàng xem xét quyết định. Bước 3: Ký kết hợp đồng tín dụng và tiến hành giải ngân Sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt, nếu đơn xin vay của doanh nghiệp được chấp nhận, các thủ tục cần thiết sẽ được hoàn tất và các bên liên quan sẽ ký hợp đồng tín dụng và tiến hành giải ngân. Bước 4: Kiểm soát trong khi cho vay và kết thúc hợp đồng: Trong thời hạn của hợp đồng tín dụng, cán bộ tín dụng sẽ luôn theo dõi khoản vay này để đảm bảo doanh nghiệp sử dụng vốn vay đúng mục đích đã cam kết, và sử dụng vốn có hiệu quả. Nếu có bất cứ một dấu hiệu nào đáng ngờ đều được xem xét cẩn thận, trên cơ sở đó đưa ra các biện pháp xử lý như ngừng rải ngân, hoặc huỷ bỏ hợp đồng… Kết thúc một khoản vay, cán bộ tín dụng sẽ tổng kết và lưu trữ thông tin về khoản vay để có thể sử dụng khi cần thiết. 18 Lớp Ngân Hàng 46B SV: Phùng Văn Vượng
  19. Trường ĐHKTQD Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa NH - TC 1.4 Chất lượng cho vay ngắn hạn 1.4.1 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay ngắn hạn Hoạt động cho vay là hoạt động cơ bản nhất của ngân hàng, mang lại thu nhập lớn nhất cho ngân hàng. Mặt khác hoạt động cho vay của ngân hàng cũng mang lại nhiều lợi ích cho nên kinh tế, trong đó ngân hàng đóng vai trò trung gian giữa những người tiết kiệm và đầu tư. Qua đó nguồn vốn của nền kinh tế được sử dụng hiệu quả hơn. Do đó nâng cao chất lượng cho vay của ngân hàng không những là mục tiêu của ngân hàng mà cũng là mong muốn của các cá nhân, doanh nghiệp là khách hàng của ngân hàng. Chất lượng cho vay ngắn hạn cũng tương tự như chất lượng tín dụng nói chung của ngân hàng được đánh giá theo cả hai giác độ: - Về phía ngân hàng, chất lượng cho vay ngắn hạn gắn liền với sự an toàn của vốn cho vay. Tức là phải đảm bảo an toàn và sinh lời. Thủ tục đơn giản và thuận tiện sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong việc tiến hàng sản xuất kinh doanh và nắm bắt thời cơ. Ngoài ra chất lượng của cho vay ngắn hạn còn liên quan đến lợi nhuận mà nó mang lại. Ở đây cần tính đến sự cạnh tranh giữa các ngân hàng với nhau. Do đó các ngân hàng cần phải có chính sách lãi suất hợp lý và phải tìm kiếm những dự án mang lại thu nhập cao. - Về phía khách hàng, hoạt động cho vay ngắn hạn của ngân hàng đã cung cấp cho doanh nghiệp nguồn vốn ngắn hạn của doanh nghiệp, đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh được liên tục. Để có được nguồn vốn ngắn hạn này khách hàng phải bỏ ra một khoản chi phí tương đối lớn do vậy các doanh nghiệp cần phải sử dụng vốn đạt hiệu quả cao nhất. 19 Lớp Ngân Hàng 46B SV: Phùng Văn Vượng
  20. Trường ĐHKTQD Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa NH - TC Như vậy chất lượng một khoản cho vay được đánh giá ở mọi giai đoạn của nó và ở trên góc độ của cả ngân hàng lẫn doanh nghiệp. Để đánh giá chất lượng cho vay, người ta dựa vào các chỉ tiêu định tính và định lượng. 1.4.1.1 Các chỉ tiêu định tính bao gồm: + Bảo đảm các nguyên tắc cho vay: Các nguyên tắc này được quy định nhằm đảm bảo tính an toàn và khả năng sinh lời đối với hoạt động tín dụng của ngân hàng. Các nguyên tắc này được cụ thể hoá trong các quy định của Ngân hàng nhà nước và các NHTM. - Khách hàng phải cam kết hoàn trả vốn (gốc) và lãi với thời gian xác định: Các khoản tín dụng của ngân hàng chủ yếu có nguồn gốc từ của khách hàng và các khoản ngân hàng vay mượn. Do vậy ngân hàng luôn yêu cầu doanh nghiệp đi vay phải thực hiện đúng cam kết này - Khách hàng phải cam kết sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận với ngân hàng, không được trái với các quy định của pháp luật và của các ngân hàng cấp trên. Mục đích tài trợ được ghi trong hợp đồng tín dụng bảo đảm cho ngân hàng không tài trợ cho các hoạt động trái pháp luật và việc tài trợ đó phải phù hợp với cương lĩnh của ngân hàng. Khi đi vay vốn kinh doanh ngắn hạn, doanh nghiệp có thể dùng vốn đó để đầu tư dài hạn vào mục đích khác mang nhiều rủi ro. Do đó ngân hàng cần phải có những quy định rang buộc doanh nghiệp phải dùng vốn vay đúng mục đích. - Ngân hàng tài trợ dựa trên phương án sử dụng vốn vay có hiệu quả. Thực hiện nguyên tắc này là điều kiện để thực hiện các nguyên tắc thứ nhất. Phương án hoạt động có hiệu quả của người vay minh chứng cho khả năng thu hồi vốn đầu tư và có lãi để trả nợ ngân hàng. Các khoản tài trợ của ngân hàng phải gắn liền với việc hình thành tài sản của người vay. 20 Lớp Ngân Hàng 46B SV: Phùng Văn Vượng
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0