intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Nâng cao khả năng hội nhập của nền kinh tế Việt Nam trong xu thế toàn cầu hoá

Chia sẻ: Nguyên Khê | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:16

124
lượt xem
17
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài "Nâng cao khả năng hội nhập của nền kinh tế Việt Nam trong xu thế toàn cầu hoá" có nội dung gồm 3 chương: chương 1 khái quát về toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế, chương 2 tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam và những vấn đề đặt ra, chương 3 mục tiêu, phương hướng và những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao khả năng hội nhập kinh tế quốc tế của nền kinh tế Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Nâng cao khả năng hội nhập của nền kinh tế Việt Nam trong xu thế toàn cầu hoá

  1. LỜI MỞ ĐẦU Toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang trở thành m ột trong những xu thế khách quan của sự phát triển kinh tế th ế gi ới. S ự phát triển mạnh mẽ về khoa học, công nghệ cùng với sự ra đời của các thể chế toàn cầu và khu vực đã góp phần thúc đẩy quá trình quốc tế hoá nền kinh t ế thế giới. Quá trình toàn cầu hoá không chỉ trong lĩnh vực thương mại mà còn c ả trong lĩnh vực sản xuất, dịch vụ, tài chính, đầu tư cũng như các lĩnh vực văn hoá, xã hội, môi trường với các hình thức đa dạng và mức độ khác nhau. Toàn cầu hoá kinh tế đã và đang mở ra những cơ hội và tạo điều kiện cho các dân tộc trên thế giới khai thác tối đa những lợi thế so sánh của mình để tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội. Đồng thời quá trình toàn c ầu hoá kinh tế cũng đặt mỗi quốc gia, dân tộc trước sức ép cạnh tranh và nh ững thách thức gay gắt, nhất là đối với các nước đang phát tri ển. Vì th ế đ ể không bị gạt ra ngoài lề của sự phát triển, các nước đều phải nỗ lực hội nhập vào xu thế chung đó và tăng cường sức cạnh tranh kinh tế . Hơn lúc nào hết quá trình toàn cầu hoá và h ội nh ập kinh t ế qu ốc t ế không chỉ là sự quan tâm của mỗi quốc gia, mỗi tổ ch ức mà còn đ ối v ới m ỗi cá nhân chúng ta. Chúng ta đã trải qua 17 năm thực hiện đường lối m ở cửa, đổi mới và hội nhập với nền kinh tế khu vực và toàn c ầu. V ới ph ương châm "đa dạng hoá, đa phương hoá quan hệ" và "sẵn sàng là b ạn, là đ ối tác tin c ậy với tất cả các nước trong cộng đồng thế giới, phấn đấu vì hoà bình, độc l ập và phát triển. Việt Nam đã thiết lập các quan h ệ th ương mại, đầu t ư, d ịch v ụ và khoa học kỹ thuật với tất cả các nước, tích cực tham gia vào các t ổ ch ức, diễn đàn kinh tế thế giới và khu vực. Vì vậy, vấn đề nâng cao khả năng hội nhập của nền kinh tế nước ta hiện nay đang là vấn đề lý luận và th ực tiễn nóng bỏng. 1
  2. Có rất nhiều bài viết của các nhà nghiên cứu và các chuyên gia đ ầu ngành trong nước và ngoài nước đề cập đến vấn đề này. Đây là v ấn đ ề r ộng lớn và phức tạp, có cả những nhận thức và quan điểm khác nhau, th ậm chí đối lập nhau. Thông qua những tài liệu tham khảo cùng với những kiến th ức đã đ ược lĩnh hội trong nhà trường, trong khuôn khổ báo cáo của mình, em xin phép được trình bày tóm tắt về đề tài: "Nâng cao khả năng hội nhập của nền kinh tế Việt Nam trong xu thế toàn cầu hoá". Nội dung của báo cáo được trình bày trong 3 chương Chương I: Khái quát về toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế. Những kinh nghiệm thực tiễn về nâng cao khả năng hội nhập của một số nước trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Chương II: Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. Những vấn đề đặt ra. Chương III: Mục tiêu, phương hướng và những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao khả năng hội nhập kinh tế quốc tế của nền kinh tế Việt Nam. 2
  3. CHƯƠNG I KHÁI QUÁT VỀ TOÀN CẦU HOÁ, HỘI NHẬP QUỐC TẾ VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO KHẢ NĂNG HỘI NHẬP CỦA MỘT SỐ NƯỚC TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ. I. NHẬN THỨC VỀ TOÀN CẦU HOÁ VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ. 1. Nhận thức chung về toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế . a) Toàn cầu hoá. Ngày nay toàn cầu hoá mà trước hết và về thực chất là toàn c ầu hoá kinh tế đang trở thành một xu thế chủ yếu của quan h ệ kinh tế hiện đại. Hiện nay tuy có rất nhiều những quan niệm không giống nhau về toàn c ầu hoá kinh tế nhưng có thể thấy nét chung nhất là thừa nhận mối quan hệ qua lại của các hoạt động kinh tế hiện nay đã bao trùm gần như tất cả các nước, mang tính toàn cầu. Có thể hiểu toàn cầu hoá kinh tế là quá trình phát triển kinh tế của các nước trên thế giới vượt qua khỏi biên giới quốc gia, hướng tới phạm vi toàn cầu trên cơ sở lực lượng sản xuất cũng như trình độ khoa học kỹ thuật mạnh mẽ và sự phân công hợp tác quốc tế ngày càng sâu rộng, tính chất xã hội hoá của sản xuất ngày càng tăng. Mặc dù vậy, toàn cầu hoá kinh tế vẫn ở trong giai đoạn đầu. Lĩnh vực the chốt hợp tác toàn cầu hoá kinh tế vẫn chỉ là mậu dịch, tự do lưu thông nguồn vốn và sức lao động còn là vấn đề trong tương lai. b) Hội nhập quốc tế. Hiện nay người ta đều thấy rằng nhận thức về hội nhập vẫn là một vấn đề thời sự. Các nước đều khẳng định cần xây dựng nh ận th ức th ống nhất trong nội bộ rằng hội nhập là cần thiêts, phù hợp với xu th ế chung, nh ất là tham gia WTO sẽ tạo thuận lợi cho sự phát triển của đất nước. 3
  4. - Hội nhập là một quá trình tất yếu, một xu th ế bao trùm mà tr ọng tâm là mở cửa kinh tế, tạo điều kiện kết hợp tốt nh ất nguồn l ực trong n ước và quốc tế, mở rộng không gian để phát triển và chiếm lĩnh vị trí phù hợp nh ất có thể trong quan hệ kinh tế qu ốc t ế. H ội nh ập v ừa là đòi h ỏi khách quan vừa là nhu cầu nội tại của sự phát triển kinh tế mỗi nước. - Các nước đều không thể né tránh vi ệc h ội nh ập mà v ấn đ ề then ch ốt là phải đề ra được những chính sách, bi ện pháp đúng đ ể h ạn ch ế tr ả giá ở mức thấp nhất và tranh th ủ cao nh ất nh ững c ơ h ội phát tri ển. - Hội nhập thực chất là tham gia c ạnh tranh trên qu ốc t ế và ngay trong thị trường nội địa. Để hội nhập có hiệu qu ả ph ải ra s ức tăng c ường n ội l ực, cải cách và điều chỉnh cơ ch ế, chính sách, luật l ệ, t ập quán kinh doanh, c ơ cấu kinh tế trong nước để phù h ợp v ới "lu ật ch ơi chung" c ủa qu ốc t ế. Chính sách hội nhập phải dựa và g ắn ch ặt v ới chi ến l ược phát triển của đất nước, đồng thời cải cách kinh t ế, hành chính ph ải g ắn ch ặt v ới yêu cầu của quá trình hội nh ập. C ải cách bên trong quy ết đ ịnh t ốc đ ộ và hi ệu quả hội nhập, đồng thời hội nh ập sẽ h ỗ trợ, thúc đ ẩy ti ến trình c ải cách trong nước, qua đó nâng cao s ức c ạnh tranh c ủa n ền kinh t ế . - Hội nhập không phải để được hưởng ưu đãi, nhân nh ượng đ ặc bi ệt mà nhằm mở rộng các cơ hội kinh doanh , thâm nh ập th ị tr ường, có môi trường pháp lý và kinh doanh ổn định dựa trên quy ch ế, lu ật l ệ c ủa các th ể chế hội nhập, không bị phân biệt đối xử, không b ị các đ ộng c ơ chính tr ị hay những lý do khác cản trở vi ệc giao l ưu hàng hoá, d ịch v ụ và đ ầu t ư. Các nước có thể sử dụng những luật lệ, quy định, cơ ch ế gi ải quy ết tranh ch ấp của các thể chế hội nhập để bảo vệ lợi ích chính đáng c ủa mình. - Tăng cường thông tin, tuyên truy ền, gi ải thích đ ể gi ới kinh doanh nhận thức sâu sắc và ủng hộ hội nh ập, chuẩn bị tốt m ọi mặt đ ể ch ủ đ ộng hội nhập từng bước, tận dụng nh ững l ợi th ế so sánh c ủa m ỗi n ước đ ể c ạnh tranh chiếm lĩnh thị trường. 4
  5. Nhận thức đúng về hội nhập và toàn c ầu hoá kinh t ế đ ối v ới các n ước có ý nghĩa quan trọng trong vi ệc ho ạch đ ịnh đ ường l ối, ch ủ tr ương, chính sách và giải pháp để chủ động h ội nh ập và tham gia gi ải quy ết các v ấn đ ề mang tính toàn cầu nh ằm thúc đẩy s ự phát triển kinh tế, xã hội. 2. Toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế, th ời c ơ và thách th ức. a) Toàn cầu hoá và hội nhập kinh t ế : Nh ững l ợi ích. Toàn cầu hoá là xu h ướng t ất y ếu c ủa quá trình t ập trung, chuyên môn sản xuất và phân công lao động quốc t ế. Khi n ền kinh t ế th ế gi ới phát triển thành một thị trường thống nh ất thì không m ột qu ốc gia nào có th ể đ ứng ngoài tiến trình này mà có th ể tồn t ại và phát triển được. Toàn cầu hoá kinh tế thúc đ ẩy r ất m ạnh, nhanh s ự phát triển và xã hội hoá lực lượng sản xuất, đưa tốc độ tăng trưởng kinh t ế cao. Toàn c ầu hoá kinh tế góp phần làm chuyển bi ến c ơ c ấu kinh t ế th ế gi ới, đ ặc bi ệt làm tăng mạnh tỷ trọng hàng chế tác (chiếm 21,4%) và các d ịch v ụ (62,4%) trong c ơ cấu kinh tế thế giới. Toàn cầu hoá và khu vực hoá đ ược th ể hi ện rõ trong s ự hình thành và gia tăng rất nhanh trao đổi quốc t ế v ề hàng hoá, d ịch v ụ, tài chính và các y ếu tố sản xuất, được thể hiện qua sự hình thành và c ủng c ố c ủa các t ổ ch ức kinh tế quốc tế và khu vực. Toàn cầu hoá làm tăng thêm sự ph ụ thu ộc và tác đ ộng l ẫn nhau gi ữa các nền kinh tế các nước. Toàn c ầu hoá kinh t ế làm cho kinh t ế ở m ỗi n ước có thể trở thành bộ phận của các tổng th ể, hình thành c ục di ện kinh t ế th ế giới mới. Toàn cầu hoá kinh tế cũng làm gi ảm thi ểu các ch ướng ng ại trong việc lưu chuyển vốn, hàng hoá, dịch vụ, ngu ồn nhân l ực… gi ữa các n ền kinh tế các nước, làm tăng vai trò kinh t ế đ ối ngo ại, m ậu d ịch và đ ầu t ư nước ngoài đối với sự phát triển kinh t ế m ỗi nước. 5
  6. Toàn cầu hoá truyền bá và chuy ển giao trên quy mô càng l ớn nh ững thành quả mới về khoa học và công ngh ệ, v ề t ổ ch ức và qu ản lý, v ề s ản xuất kinh doanh … dọn đường cho công ngh ệ hoá, hi ện đ ại hoá. Toàn cầu hoá và khu vực hoá có tác d ụng h ỗ tr ợ, b ổ sung cho nhau và cùng nhằm mục tiêu thúc đẩy trao đ ổi hàng hoá, d ịch v ụ, v ốn và lao đ ộng. Liên kết khu vực vừa củng c ố quá trình toàn c ầu hoá, v ừa giúp các n ước trong từng khu vực bảo vệ lợi ích c ủa mình. M ặt khác, toàn c ầu hoá, khu vực hoá cũng làm cho s ự cạnh tranh gi ữa các th ực th ể kinh t ế tr ở nên gay gắt chưa từng có. Toàn cầu hoá đã và đang mang l ại nh ững c ơ h ội to l ớn cho n ền kinh t ế thế giới và cho mỗi quốc gia tham gia vào quá trình h ội nh ập: - Hội nhập quốc tế tạo điều kiện để phát huy l ợi th ế so sánh, thúc đẩy việc tham gia vào phân công lao đ ộng qu ốc t ế, tranh th ủ đ ược l ợi ích của việc phân bổ nguồn tài lực hợp lý trên bình di ện qu ốc t ế đ ể t ừ đó phát huy cao độ nhân tố sản xuất hữu dụng của từng qu ốc gia. - Tự do luân chuyển hàng hoá, d ịch v ụ và v ốn v ới vi ệc gi ảm ho ặc xoá bỏ hàng rào thuế quan, đơn gi ản hoá th ủ t ục, c ắt gi ảm ki ểm soát hành chính sẽ góp phần giảm chi phí sản xuất, gi ảm th ất nghi ệp và tăng thêm l ợi ích cho người tiêu dùng. - Tạo ra nhiều cơ hội đầu tư mới, tăng nhanh vòng quay v ốn và t ạo điều kiện để đa dạng hoá các loại hình đ ầu t ư, nâng cao hi ệu qu ả, h ạn ch ế rủi ro đầu tư. - Thúc đẩy quá trình chuy ển giao công ngh ệ, chuy ển giao v ốn, k ỹ năng quản lý, qua đó mở rộng địa bàn đ ầu t ư cho các n ước, đ ồng th ời giúp các nước tiếp nhận đầu tư có thêm nhi ều c ơ h ội phát triển. b) Toàn cầu hoá và hội nhập kinh t ế : Nh ững thách th ức. - Sự bất ổn định của thị trường tài chính quốc tế. Nguồn tài chính được phân bố không đồng đều, t ập trung vào m ột s ố trung tâm tài chính l ớn 6
  7. là các nước công nghiệp phát triển hàng đầu thế giới . Quá trình h ội nh ập và toàn cầu hoá càng làm cho dòng v ốn ch ảy m ạnh h ơn và t ất y ếu r ủi ro s ẽ l ớn hơn. - Khi tham gia vào các tổ chức kinh tế quốc tế, các nước nhất là các nước đang phát triển phải giảm dần thuế quan và bỏ hàng rào phi thu ế quan, nghĩa là bỏ hàng rào mậu dịch, thì các hàng hoá d ịch v ụ n ước ngoài s ẽ ồ ạt đổ vào, bóp chết hoạt động s ản xu ất kinh doanh trong n ước. - Quá trình toàn cầu hoá phát triển đã làm tan vỡ các hàng rào bảo h ộ của các quốc gia. Do vậy các quốc gia không ch ỉ ch ịu tác đ ộng tích c ực c ủa quá trình này mà còn ph ải ch ịu c ả nh ững ch ấn đ ộng c ủa h ệ th ống kinh t ế toàn cầu trong các lĩnh vực tiền tệ, tài chính, nguyên nhiên li ệu… Các n ước càng yếu kém, các chính sách kinh t ế vĩ mô càng không đ ủ thông thoáng phù hợp với các định chế quốc tế, h ệ th ống ngân hàng - tài chính càng l ạc h ậu… thì càng chịu tác động nặng nề hơn. - Nguy cơ tụt hậu của một số quốc gia. Trong quá trình h ội nh ập m ột số quốc gia tranh th ủ được lợi ích c ủa h ội nh ập m ậu d ịch qu ốc t ế và th ị trường tài chính quốc tế, phát huy đ ược l ợi th ế so sánh, nh ờ đó thúc đ ẩy tăng trưởng mở rộng thương mại, thu h ẹp d ần kho ảng cách v ới các n ước phát triển thì một số nước khác lại không có kh ả năng h ội nh ập vào quá trình phát triển thương mại, thu hút vốn đầu tư tất y ếu s ẽ b ị đẩy lùi xa h ơn n ữa về phía sau. - Mối đe doạ của quá trình toàn c ầu hoá là xu h ướng hình thành th ế độc quyền, tập trung quy ền lực vào một s ố t ập đoàn đ ầu s ỏ qu ốc t ế. - Quá trình toàn cầu hoá phát triển không chỉ có các lực lượng kinh t ế tiến bộ tham gia vào quá trình này mà còn có c ả các th ế l ực ph ản đ ộng, các tổ chức khủng bố… Chính sách đúng đắn là ph ải ngăn ch ặn, ch ống l ại m ọi hoạt động phá hoại. Nhưng không th ể vì nó mà đóng c ửa đ ất n ước hay h ạn chế sự hội nhập của đất nước vào quá trình toàn c ầu hoá. 7
  8. Ngoài ra còn có những m ặt tiêu c ực khác n ữa nh ư s ự chênh l ệch v ề trình độ giữa nước giàu và n ước nghèo có th ể tăng lên, s ự xung đ ột gi ữa các nền văn học… Quá trình toàn cầuhoá và h ội nh ập kinh t ế qu ốc t ế đem đ ến cho các nước những cơ hội thuận lợi lớn đồng th ời cũng đứng trước nh ững khó khăn thách thức nghiêm trọng. Song nh ững tác đ ộng tiêu c ực này có th ể l ớn nhỏ đến đâu điều đó lại tuỳ thuộc vào chính sách h ội nh ập qu ốc t ế c ủa các quốc gia. Một chính sách h ội nh ập qu ốc t ế đúng đ ắn và thích h ợp thì tác động của quá trình này s ẽ bị h ạn ch ế và ng ược l ại. II. KINH NGHIỆM HỘI NHẬP CỦA CÁC N ƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN. 1. Về vấn đề cải cách cơ chế. Phần lớn các nước khi hội nhập đều đã có cơ ch ế kinh t ế th ị tr ường và hiện nay chú trọng hoàn thi ện nó cho phù h ợp h ơn v ới lu ật l ệ và th ực tiễn của các thể chế hội nhập. Giảm bớt sự can thi ệp tr ực ti ếp c ủa Nhà nước vào lĩnh vực kinh doanh đ ể t ập trung vào vi ệc t ạo môi tr ường chính sách, pháp lý và h ệ th ống kinh t ế vĩ mô nh ằm đ ảm b ảo cho s ản xu ất, kinh doanh thông thoáng và hiệu qu ả. Đ ối v ới các n ước đang chuy ển sang kinh t ế thị trường thì càng phải đẩy mạnh quá trình này đ ể b ắt k ịp xu th ế c ủa thế giới và hội nhập có hiệu quả. Việc cải cách và hoàn thi ện c ơ ch ế qu ản lý và đi ều hành kinh t ế trong bối cảnh toàn cầu hoá, t ự do hoá cũng đ ược các n ước h ết s ức quan tâm m ặc dù họ đều đã có quá trình xây d ựng và đi ều ch ỉnh c ơ ch ế trong nhi ều năm cùng với quá trình tham gia các khuôn kh ổ h ội nh ập. Trong khi thúc đ ẩy s ự vận động của các lực lượng thị trường, đ ẩy m ạnh t ự do hoá và thu ận l ợi hoá thương mại, dịch vụ và đầu tư, các n ước vẫn quan tâm đ ến vi ệc hoàn thiện cơ chế quản lý và điều hành nền kinh t ế, c ơ ch ế qu ản lý xu ất nh ập khẩu, quản lý ngoại hối... 8
  9. Cuộc khủng hoảng tiền tệ 1997 vừa qua cho th ấy trong b ối c ảnh toàn cầu hoá, tự do hoá, vấn đề qu ản lý, đi ều hành quá trình h ội nh ập càng đ ược chú ý hoàn thiện hơn, đặc biệt là trong lĩnh v ực tài chính ti ền t ệ là n ơi d ễ phát sinh những biến động và nh ững nhân t ố gây m ất ổn đ ịnh kinh t ế. 2. Về vấn đề cải cách chính sách và h ệ th ống kinh t ế vĩ mô. Đây là vấn đề nước nào cũng phải gi ải quy ết nh ất là đ ối v ới các n ước mới bắt đầu vào quá trình hội nhập và đang chuy ển sang kinh t ế th ị tr ường. Trong nội bộ các nước đều có cuộc đấu tranh gay g ắt v ề chính sách giữa xu hướng bảo hộ với xu hướng hội nh ạap, gi ữa lợi ích c ủa ng ười s ản xuất và người tiêu dùng, giữa yêu c ầu tăng ngu ồn thu ngân sách qua thu ế nhập khẩu và xu hướng tự do hoá, thu ận l ợi hoá m ậu d ịch. Theo kinh nghiệm các nước, cu ộc đ ấu tranh n ội b ộ th ường khá gay gắt vì phải dàn xếp các vấn đề thu ộc lợi ích c ục b ộ và s ự ph ối h ợp gi ữa các ngành trong nước thường rất khó khăn. Do đó đ ể có đ ược s ự c ải cách, đi ều chỉnh chính sách và các vấn đề kinh t ế vĩ mô nh ư giá c ả, thu ế su ất, t ỷ giá hối đoái... cũng cần ph ải có quy ết tâm chính tr ị. Mỗi thể chế hội nhập đều có chương trình, m ục tiêu riêng đòi h ỏi các thành viên phải điều chỉnh chính sách để th ực hi ện chúng. AFTA đ ề ra m ục tiêu thực hiện thương mại tự do vào năm 2003. WTO cũng có nh ững th ời biểu riêng thực hiện giảm thuế quan và lo ại b ỏ các bi ện pháp phi thu ế quan... Phải triệt để tận dụng những ưu đãi tương tự mà các th ể ch ế h ội nhập quy định để có thể từng bước điều ch ỉnh chính sách và các v ấn đ ề kinh tế vĩ mô cho phù hợp và hi ệu qu ả, tránh gây khó khăn ho ặc làm m ất ổn đ ịnh nền kinh tế. Về phương tiện vĩ mô cần phải đảm bảo sự cân b ằng hài hoà v ề 3 mối quan hệ: giữa quyền lợi và nghĩa v ụ c ủa m ột n ước trong các th ể ch ế hội nhập; giữa mục tiêu kinh tế - xã h ội trong n ước v ới nh ững yêu c ầu và 9
  10. đòi hỏi của bên ngoài; giữa các v ấn đ ề kinh t ế và th ương m ại v ới các lĩnh vực khác để quá trình hội nhập di ễn ra thu ận l ợi và hi ệu qu ả. 3. Về vấn đề cải cách luật lệ, quy chế. Cải cách về luật pháp, quy ch ế, quy đ ịnh đ ều đ ược các n ước, k ể c ả các nước phát triển coi là một trong những lĩnh vực khó khăn, ph ức t ạp và cần rất nhiều thời gian, công sức. Đối với những nước đang chuy ển từ cơ ch ế kế hoạch hoá t ập trung, khép kín và tự cung tự cấp sang c ơ ch ế th ị tr ường, m ở c ửa và h ội nh ập thì khoảng cách giữa luật lệ của những nước này với lu ật l ệ quốc t ế càng l ớn và việc điều chỉnh cho phù h ợp v ới lu ật qu ốc t ế và quy đ ịnh c ủa các th ể ch ế hội nhập mà họ tham gia càng là đòi h ỏi to l ớn và c ấp bách. Một vấn đề quan trọng của tự do hoá, thu ận l ợi hoá th ương m ại là loạibỏ hàng rào phi thuế quan. Các nước th ường áp d ụng m ột s ố bi ện pháp phi thuế quan nhất là các nước đang phát triển nhằm bảo vệ một số ngành sản xuất trong nước bị tác động m ạnh trong quá trình h ội nh ập. M ột s ố bi ện pháp được áp dụng mà không trái v ới luật qu ốc t ế: th ủ t ục giám đ ịnh hàng hoá nhập khẩu, áp dụng chế độ cấp giấy phép đặc bi ệt. Ngoài ra, đối với những ngành bị ảnh h ưởng lớn do quá trình m ở c ửa, tự do hoá các nước có th ể quy đ ịnh các bi ện háp tr ợ c ấp ho ặc h ỗ tr ợ t ạm thời, kể cả bằng biện pháp cấp tín dụng ưu đãi đ ể giúp h ọ ti ếp t ục s ản xuất, kinh doanh. 4. Về vấn đề cải cách thực tiễn, tập quán sản xu ất kinh doanh. Cải cách thực tiễn và tập quán hoạt động kinh t ế, kinh doanh c ủa các nước phù hợp với thực tiễn và thông l ệ quốc t ế cũng nh ư các th ể ch ế mà mình tham gia là một trong nh ững yêu c ầu quan tr ọng c ủa quá trình h ội nhập. Các nước phải tiến hành rà soát l ại hàng lo ạt bi ện pháp, t ập quán hi ện hành và điều chỉnh, đổi mới chúng cho phù h ợp. 10
  11. Kinh nghiệm một số nước đang phát triển và đang chuyển đổi kinh tế cho thấy việc đạt được thay đổi t ư duy nhanh chóng theo h ướng m ở c ửa, t ự do hoá là rất khó khăn. Trong giai đo ạn chuy ển ti ếp, Chính ph ủ các n ước đó thường có những chính sách và bi ện pháp h ỗ tr ợ các ngành và các doanh nghiệp bị ảnh hưởng lớn, giúp cho quá trình thay đ ổi di ễn ra t ừng b ước, nh ẹ nhàng. Trong quá trình h ội nh ập, m ột s ố ngành và doanh nghi ệp có th ể s ẽ chịu thua thiệt thất bại, nhưng cũng có nhi ều ngành và doanh nghi ệp khác s ẽ tăng cường được năng lực để có thể c ạnh tranh và thúc đ ẩy s ự phát triển chung của toàn nền kinh tế. Đồng thời, cần làm cho giới doanh nghi ệp nh ận rõ và chuy ển t ừ thói quen “sản xuất những gì mình có th ể s ản xu ất” sang “s ản xu ất nh ững gì mà thị trường cần”. Các nước đều nhận thức rõ là th ị tr ường trong n ước r ất h ạn chế, do đó cần vươn ra thị trường qu ốc t ế, s ản xu ất các m ặt hàng có nhu cầu lớn trên thị trường và phải t ạo mọi điều kiện để chiếm lĩnh thị trường, vì điều đó sẽ quyết định sự tồn tại của chính mình. 5. Về vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh t ế. Mỗi nước đều tác động để mở cửa thị trường nước khác cho hàng hoá, dịch vụ và đầu tư của mình, đồng th ời ch ịu s ức ép m ở c ửa th ị tr ường nội địa. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình chuy ển d ịch c ơ c ấu kinh tế. Các nước thường gắn kết chiến lược phát triển và bước đi của mình với các mục tiêu và lộ trình c ủa các khuôn kh ổ h ợp tác kinh t ế tay đôi, tiểu khu vực, liên châu lục và toàn c ầu, sao cho các cam k ết, tho ả thu ận trong các khuôn kh ổ hợp tác đó hài hoà, không mâu thu ẫn v ới nhau. Xây dựng một cơ cấu kinh tế phù h ợp, năng đ ộng và hi ệu qu ả nh ất có thể, với khả năng thích ứng cao và đứng v ững trong c ạnh tranh toàn c ầu là vấn đề cốt yếu mà các nước ph ải ph ấn đấu trong quá trình h ội nh ập. Trong những cố gắng chuyển dịch cơ cấu kinh t ế, các n ước đ ều ph ải cân nhắc lựa chọn những ngành mình có th ế m ạnh đ ể m ở c ửa tham gia c ạnh 11
  12. tranh , đồng thời xác định nh ững ngành và lĩnh v ực c ần t ập trung c ủng c ố đ ể có thể cạnh tranh được trong tương lai; đ ồng th ời cũng th ực hi ện nh ững biện pháp bảo hộ hợp pháp và tạm thời đối v ới nh ững ngành hi ện ch ưa có khả năng cạnh tranh. Đối với các nước do khu vực kinh t ế Nhà n ước t ương đ ối l ớn và đang chuyển sang cơ chế kinh tế thị trường, quá trình h ội nh ập s ẽ tác đ ộng m ạnh đến các đơn vị kinh tế quốc doanh, đ ặt nó tr ước nh ững thách th ức to l ớn. Vấn đề ở đây là làm sao tăng c ường được n ội l ực và s ức c ạnh tranh c ủa các doanh nghiệp Nhà nước. 6. Về vấn đề đào tạo cán bộ. Nội dung tham gia của các nước trong các th ể ch ế h ội nh ập là r ất phong phú, sâu rộng và phức t ạp, trong đó có nh ững n ội dung đã đ ược các nước thương lượng hoặc thực hiện hàng ch ục năm qua và cũng có nhi ều vấn đề được đưa ra để thương lượng trong thời gian t ới. M ặt khác, nh ững khác biệt trong cơ chế, chính sách, lu ật l ệ, th ực ti ễn kinh t ế c ủa ph ần l ớn các nước so với luật pháp và th ực t ế qu ốc t ế đòi h ỏi các n ước ph ải gi ải quyết những công việc rất lớn. Vì vậy mà đào t ạo đội ngũ cán b ộ có đ ủ s ố lượng và năng lực, bố trí h ợp lý t ại các c ơ quan qu ản lý trong n ước cũng như tham gia các đoàn đàm phán là m ột đòi h ỏi g ấp rút đ ều v ới t ất c ả các nước, nhất là các nước đang phát triển. Trong việc đào tạo cán bộ cần tranh th ủ s ự h ỗ tr ợ k ỹ thu ật c ủa các nước, các tổ chức quốc tế như UNCTAD, ESCAP, ban th ư ký c ủa các th ể chế hội nhập nhất là WTO, ASEAN, APEC. 7. Kinh nghiệm của các nước đang phát triển trong đàm phán gia nhập WTO. - Vận dung khéo léo các quy ch ế, quy định c ủa WTO dành cho các nước đang phát triển để đạt được những điều kiện thuận lợi nhất trong việc tham gia WTO. 12
  13. - Nên tính thật kỹ để đưa vào đàm phán nh ững lĩnh v ực m ạnh và quan tâm nhất của mình, đồng thời cân nh ắc v ề mức độ cam k ết, h ạn ch ế cam kết mở cửa quá những lĩnh vực mà mình còn y ếu ho ặc nh ạy c ảm. Đây là một trong những vấn đề hệ trọng nh ất vì nó tác đ ộng r ất l ớn đ ến s ự t ồn t ại và phát triển của nhiều ngành sản xuất và hàng lo ạt doanh nghi ệp trong nước, ảnh hưởng đến đời sống nhân dân và an toàn xã h ội. - Trong đàm phán song ph ương với các n ước phát triển, các nước đang phát triển nên có quan điểm toàn c ục, có th ể linh ho ạt nhân nh ượng ở nh ững lĩnh vực không thật thiết yếu để đạt được l ợi ích tổng th ể. Ph ải có s ự chuẩn bị và phối hợp tốt giữa các ngành trong n ước đ ể th ống nh ất l ập trường trước khi đàm phán. Đồng th ời, c ần tham kh ảo r ộng ý ki ến gi ới doanh nghiệp trong nước về nh ững cam kết, l ộ trình s ẽ đưa ra đàm phán và thực hiện trong các th ể ch ế h ội nh ập. - Cần có sự phối hợp hài hoà về nội dung và m ức đ ộ c ủa nh ững cam kết của một nước khi nước đó tham gia nh ững th ể ch ế h ội nh ập khác nhau. - Nước nhỏ nên tranh thủ các tổ chức mà mình tham gia đ ể tăng kh ả năng và vị thế của mình trong đàm phán. - Tranh thủ sự đào tạo cán bộ chuyên trách v ề h ội nh ập và s ự h ỗ tr ợ kỹ thuật của ban thư ký WTO cũng nh ư các thành viên quan tr ọng c ủa t ổ chức này. 8. Đối với Việt Nam, hội nhập là một vi ệc còn m ới và có nhi ều khó khăn, phức tạp. Việc tham khảo kinh nghiệm các n ước c ần đ ược xem xét, tính toán kỹ lưỡng, phải xu ất phát t ừ trình đ ộ phát triển và điều kiện của Việt Nam là một nước đang phát triển có thu nhập đầu người rất thấp, đang chuyển sang cơ ch ế kinh t ế th ị tr ường và b ước đ ầu h ội nh ập. C ần t ận dụng mọi ưu đãi mà các thể ch ế hội nh ập dành cho m ột n ước có trình đ ộ phát triển và điều kiện tương tự như ta để đảm bảo sự an toàn và nh ững c ơ hội cho phát triển kinh tế. Đồng thời dựa vào nh ững yêu c ầu và n ội dung 13
  14. hoạt động của các thể ch ế h ội nh ập cũng nh ư lu ật háp và th ực ti ễn qu ốc t ế để vươn mạnh lên, rút ngắn dần khoảng cách v ề phát triển giữa nước ta với các nước khác. 14
  15. CHƯƠNG II TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VI ỆT NAM: NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA I. TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP KINH T Ế QU ỐC T Ế CỦA VI ỆT NAM. 1. Yêu cầu hội nhập quốc tế. Việt Nam chúng ta thực hiện công nghi ệp hoá, hi ện đ ại hoá đ ất n ước trùng với thời điểm trên thế giới đang diễn ra những thay đổi to l ớn v ề chính trị và kinh tế. Hoà bình, hợp tác, phát triển ngày càng trở thành đòi hỏi bức xúc của các dân tộc và qu ốc gia trên thế giới. Các nước đều ưu tiên phát triển kinh tế, cần có môi trường hoà bình, ổn đ ịnh và th ực hi ện chính sách mở cửa. Không một quốc gia nào có th ể phát triển trong một thế giới ngày càng được toàn cầu hoá mà không l ỗ l ực h ội nh ập vào xu th ế chung, đi ều chỉnh chính sách, giảm dần hàng rào thu ế quan và d ỡ b ỏ hàng rào phi thu ế quan, làm cho việc trao đ ổi hàng hoá, luân chuy ển v ốn, lao đ ộng, công ngh ệ và kỹ thuật trên phạm vi th ế gi ới ngày càng thông thoáng h ơn. Vi ệt Nam cũng không phải là ngoại lệ. Vấn đề là ph ải h ội nh ập nh ư th ế nào và ti ến trình hội nhập ra sao cho phù h ợp v ới hoàn c ảnh và điều kiện phát triển của mình. Ngay từ đại hội đại biểu toàn quốc l ần th ứ VI (1986) c ủa Đ ảng đã khởi xướng công cuộc đổi mới mà quan trọng là m ở r ộng quan h ệ và h ợp tác quốc tế. Đại hội VII (1992), đ ại h ội (1990) ti ếp t ục đ ường l ối đa d ạng hoá, đa phương hoá các mối quan h ệ. Đ ại h ội IX (2000) Đ ảng và Nhà n ước càng nhấn mạnh tinh thần: “Việt Nam sẵn sàng là b ạn, là đ ối tác tin c ậy c ủa các nước trong cộng đồng quốc tế, ph ấn đ ấu vì hoà bình, đ ộc l ập và phát triển”. Chủ trương này đã tạo điều kiện thúc đẩy tiến trình h ội nhập quốc t ế của ta, đẩy mạnh quan hệ đối ngoại, phá th ế bị bao vây c ấm v ận, tham gia tích cực vào đời sống của cộng đồng qu ốc t ế. 15
  16. Chúng ta cũng nhận thức rõ h ội nh ập kinh t ế qu ốc t ế là vi ệc m ột qu ốc gia thực hiện chính sách kinh t ế m ở, tham gia vào các đ ịnh ch ế tài chính, kinh tế, thương mại quốc tế, mở rộng hợp tác kinh t ế v ới bên ngoài, th ực hiện tự do hoá và thuận lợi hoá thương mại, đ ầu t ư. Tham gia h ội nh ập quốc tế thực chất là tham gia cu ộc đấu tranh ph ưc t ạp đ ể góp ph ần phát triển kinh tế và củng cố an ninh, chính tr ị, đ ộc l ập kinh t ế và b ản s ắc dân tộc của mỗi nước thông qua việc thi ết lập các m ối quan h ệ tuỳ thu ộc l ẫn nhau, đan xen, nhiều chiều, ở nhi ều t ầng n ấc v ới các qu ốc gia khác. Chúng ta chủ động hội nhập kinh tế quốc t ế để phát triển đất nước, phục vụ công cuộc công nghiệp hoá, hi ện đ ại hoá đ ất n ước, th ực hi ện dân giàu, nước mạnh, xã hội công b ằng dân ch ủ, văn minh. 2. Các bước tiến hành. Chính sách hội nhập quốc tế từng bước được hình thành trong quá trình triển khai đường lối đối ngoại độc lập, t ự ch ủ, đa ph ương hoá, đa dạng hoá của đại hội đại biểu toàn quốc VII (1992) gi ữ v ững và phát huy tinh thần độc lập, tự chủ, xây dựng một nền kinh t ế m ở và đ ẩy nhanh quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới. Nguyên tắc hội nhập của Đảng ta là trên c ơ s ở phát huy n ội l ực, th ực hiện nhất quán, lâu dài chính sách thu hút các ngu ồn l ực bên ngoài, tích c ực và chủ động thâm nhập và mở rộng th ị tr ường qu ốc t ế, khuy ến khích và t ạo điều kiện thuận lợi cho xuất khẩu. Hội nh ập nhưng ph ải gi ữ độc l ập,t ự chủ, tự lực tự cường, bảo đảm an ninh quốc gia, ổn đ ịnh chính tr ị - xã h ội, giữ gìn và phát huy bản s ắc văn hoá dân t ộc và đ ịnh h ướng xã h ội ch ủ nghĩa. 16
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0