intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Nâng cao khả năng thanh toán tại công ty TNHH thương mại và sản xuất Tân Phú Vinh

Chia sẻ: Nguyen Duc Vy | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:41

141
lượt xem
32
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo luận văn - đề án 'đề tài: nâng cao khả năng thanh toán tại công ty tnhh thương mại và sản xuất tân phú vinh', luận văn - báo cáo, tài chính - kế toán - ngân hàng phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Nâng cao khả năng thanh toán tại công ty TNHH thương mại và sản xuất Tân Phú Vinh

  1. 1 LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực tập và viết khóa luận tốt nghiệp em đã nhận được nhiều sự giúp đỡ từ phía nhà trường, thầy cô giáo, các cô chú, anh ch ị cán b ộ nhân viên Công ty TNHH thương mại và sản xuất Tân Phú Vinh, gia đình và người thân… Em xin chân thành gửi lời cảm ơn đến: Trường Đại học Thương Mại đã tạo điều kiện cho em học tập rèn luyện tại trường suốt 4 năm học qua, được đi thực tập để hoàn thành khóa h ọc m ột cách tốt nhất. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo thuộc khoa K ế oán doanh nghiệp thương mại trường Đại học Thương Mại đã giúp đỡ em trong quá trình học tập vừa qua, đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn sâu s ắc đ ến ThS.Nguyễn Thanh Huyền– người trực tiếp hướng dẫn em viết khóa luận tốt nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn các cô chú, anh chị cán bộ nhân viên Công ty TNHH thương mại và sản xuất Tân Phú Vinh đã tận tình ch ỉ bảo em nh ững kiến thức thực tế, đặc biệt là tạo điều kiện cho em tiếp xúc, giải đáp khúc mắc trong nghiệp vụ đồng thời đã giúp em hoàn thành các báo cáo, phiếu điều tra trắc nghiệm phục vụ cho bài khóa luận tốt nghiệp của em. Cuối cùng em xin cảm ơn những thành viên trong gia đình đã t ạo đi ều kiện cho em hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình trong quá trình h ọc t ập và thực tập trong thời gian vừa qua. Do trình độ lý luận còn hạn chế và kiến thức thực tế còn ít nên bài viết không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nh ận được s ự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, các cô chú, anh chị cán bộ nhân viên Công ty TNHH thương mại và sản xuất Tân Phú Vinh, các bạn sinh viên để bài khóa luận của em được hoàn thiện, mang ý nghĩa lý luận và thực tiễn hơn.
  2. 2 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT TỪ VIẾT TẮT GIẢI THÍCH 1 TNHH Trách nhiệm hữu hạn 2 CKTK Chứng khoán thanh khoản 3 KD Kinh doanh 4 TSCĐ Tài sản cố định 5 TSLĐ Tài sản lưu động DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
  3. 3 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài. a. Về mặt lý luận Hiện nay, chúng ta đang chứng kiến sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế nước nhà từ một nền kinh tế dựa vào nông nghiệp là chủ yếu sang một nền kinh tế có tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ cao, dựa trên nền tảng của kinh t ế tri thức và xu hướng gắn với nền kinh tế toàn cầu. Chính s ự d ịch chuy ển này đã tạo cơ hội và điều kiện thuận lợi cho nhiều ngành kinh tế phát triển. Tuy vậy, điều đó cũng làm phát sinh nhiều vấn đề phức t ạp, đ ặt ra cho các doanh nghiệp những yêu cầu và thách thức mới, đòi hỏi các doanh nghiệp phải t ự vận động, vươn lên để vượt qua những thử thách, tránh nguy cơ bị đào th ải bởi quy luật cạnh tranh khắc nghiệt của cơ chế thị trường. Trong bối cảnh kinh tế như thế, các doanh nghiệp muốn đứng vững trên thương trường cần phải nhanh chóng đổi mới, trong đó đổi mới về quản lý tài chính là một trong các vấn đề được quan tâm hàng đầu và có ảnh h ưởng trực tiếp đến sự sống còn đối với nhiều doanh nghiệp Việt Nam. Bởi lẽ, để hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả thì nhà qu ản lý c ần phải nhanh chóng nắm bắt những tín hiệu của thị trường, xác định đúng nhu cầu về vốn, tìm kiếm và huy động nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu kịp th ời, sử dụng vốn hợp lý, đạt hiệu quả cao nhất. Muốn vậy, các doanh nghi ệp c ần nắm những nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng tác động của t ừng nhân tố đến tình hình tài chính doanh nghiệp. Điều này chỉ có thể thực hiện được trên cơ sở phân tích tài chính. Tuy vậy, trong khả năng h ạn h ẹp c ủa mình, em chỉ xin phép được trình bày một phần nhỏ nhưng cũng chiếm vai trò khá quan trọng trong hoạt động phân tích tài chính. Đó là phân tích kh ả năng thanh toán của doanh nghiệp.
  4. 4 Việc thường xuyên phân tích khả năng thanh toán sẽ giúp nhà quản lý doanh nghiệp thấy rõ thực trạng tình hình thanh toán c ủa doanh nghi ệp mình, lường trước được những rủi ro xảy đến trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó có thể làm căn cứ để hoạch định phương án hành động phù hợp cho tương lai và đồng thời đề xuất những gi ải pháp h ữu hi ệu đ ể ổn định và tăng cường tình hình tài chính giúp nâng cao chất lượng doanh nghiệp. b. Về mặt thực tiễn Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Thương mại và s ản xuất Tân Phú Vinh, trực tiếp tìm hiểu khả năng thanh toán của công ty, em nhận thấy khả năng thanh toán của công ty chưa được tốt. Vì vậy em quyết định lựa chọn đề tài: “Nâng cao khả năng thanh toán tại công ty TNHH thương m ại và sản xuất Tân Phú Vinh” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp. Tuy không phải là lĩnh vực mới mẻ, song mục tiêu của đề tài là tập trung gi ải quy ết các v ấn đ ề lý luận, tình hình thực tế về khả năng thanh toán của công ty TNHH th ương mại và sản xuất Tân Phú Vinh, nhằm góp ph ần làm hoàn thi ện công tác qu ản lý và nâng cao khả năng thanh toán của công ty. 2. Mục đích nghiên cứu. Nội dung đề tài là tập trung nghiên cứu khả năng thanh toán của doanh nghiệp để thấy rõ thực trạng, tình hình thanh toán của doanh nghiệp, trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp và kiến nghị giúp cải thi ện tình hình tài chính và giúp doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn. 3. Phương pháp nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu được vận dụng trong đề tài chủ yếu là phương pháp so sánh và tổng hợp số liệu thực tế thu th ập đ ược trong quá trình thực tập tại doanh nghiệp. Các số liệu trên báo cáo tài chính và các thông tin có được từ việc phỏng vấn trực tiếp các nhân viên ở phòng kế toán để xác định xu hướng phát triển, mức độ biến động của các số liệu cũng như các ch ỉ
  5. 5 tiêu, và từ đó đưa ra nhận xét. Ngoài ra còn sử dụng các phương pháp khác như: phương pháp phân tích tỷ số, phương pháp liên hệ,… 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. Công ty TNHH Thương mại và sản xuất Tân Phú Vinh là một doanh nghiệp hoạt động với nhiều lĩnh vực kinh doanh. Tuy nhiên, đề tài của em chỉ tập trung nghiên cứu về tình hình tài chính mà cụ thể ở đây là khả năng thanh toán của toàn công ty chứ không đi sâu phân tích tài chính từng lĩnh vực hoạt động. 5. Kêt cấu khóa luận. Ngoài lời mở đầu và kết luận, đề tài được kết cấu thành 3 chương: Chương I. Những vấn đề cơ bản về khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Chương II. Thực trạng về khả năng thanh toán tại công ty TNHH thương mại và sản xuất Tân Phú Vinh Chương III. Một số kết luận và giải pháp nâng cao kh ả năng thanh toán của công ty TNHH Thương mại và sản xuất Tân Phú Vinh.
  6. 6 CHƯƠNG I. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KHẢ NĂNG THANH TOÁN CỦA DOANH NGHIỆP 1.1. Doanh nghiệp và hoạt động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. 1.1.1. Khái niệm. Doanh nghiệp là chủ thể kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, hoạt động kinh doanh trên thị trường nhằm làm tăng giá trị của chủ sở hữu. Doanh nghiệp là một cách thức tổ chức hoạt động kinh t ế c ủa nhi ều cá nhân. Có nhiều hoạt động kinh tế chỉ có thể thực hiện được bởi các doanh nghiệp. Ở Việt Nam, theo luật doanh nghiệp 2005: Doanh nghiệp là tổ ch ức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn đ ịnh, đ ược đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh- tức là thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn c ủa quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi. Các doanh nghiệp ở Việt Nam bao gồm: Doanh nghiệp Nhà n ước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân. Mỗi loại hình doanh nghiệp có những ưu, nhược điểm riêng và phù hợp với quy mô và trình độ phát triển nhất định. Hầu hết các doanh nghiệp lớn hoạt động với tư cách là các công ty. Đây là loại hình phát triển nhất của doanh nghiệp. 1.1.2. Hoạt động của doanh nghiệp. Để đạt được mức doanh lợi như mong muốn, doanh nghiệp phải có những quyết định về tổ chức hoạt động sản xuất và vận hành quá trình trao đổi. Mọi quyết định đều phải gắn kết với môi trường xung quanh. Bao quanh doanh doanh nghiệp là một môi trường kinh tế - xã hội phức tạp và luôn biến động. Có
  7. 7 thể kể đến một số yếu tố khách quan tác động trực tiếp đến hoạt động của doanh nghiệp. Doanh nghiệp luôn phải đối đầu với công nghệ. Sự phát triển của công nghệ là một yếu tố góp phần thay đổi phương thức sản xuất, tạo ra nhiều kỹ thuật mới dẫn đến những thay đổi mạnh mẽ trong quản lý tài chính doanh nghiệp. Doanh nghiệp là đối tượng quản lý của Nhà nước. Sự thắt chặt hay n ới lỏng hoạt động của doanh nghiệp được điều chỉnh bằng luật và các văn bản quy phạm pháp luật, bằng cơ chế quản lý tài chính. Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường phải dự tính được kh ả năng xảy ra rủi ro, đặc biệt là rủi ro tài chính đ ể có cách ứng phó k ịp th ời và đúng đắn. Doanh nghiệp, với sức ép của thị trường cạnh tranh, phải chuyển dần từ chiến lược trọng cung cổ điển sang chiến lược trọng cầu hiện đại. Những đòi hỏi về chất lượng, mẫu mã, giá cả hàng hoá, về chất lượng dịch vụ ngày càng cao hơn, tinh tế hơn của khách hàng buộc các doanh nghiệp phải thường xuyên thay đổi chính sách sản phẩm, đảm bảo sản xuất – kinh doanh có hiệu quả và chất lượng cao. Doanh nghiệp thường phải đáp ứng được đòi hỏi của các đối tác v ề mức vốn chủ sở hữu trong cơ cấu vốn. Sự tăng, giảm của vốn chủ s ở h ữu có tác động đáng kể đến hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt trong các điều kiện kinh tế khác nhau. Muốn phát triển bền vững, các doanh nghiệp phải làm chủ và dự đoán trước được sự thay đổi của môi trường để sẵn sàng thích nghi với nó. Trong môi trường đó, quan hệ tài chính của doanh nghiệp được thể hiện rất phong phú và đa dạng. Tài chính doanh nghiệp được hiểu là những quan hệ giá trị giữa doanh nghiệp với các chủ thể trong nền kinh tế. Các quan h ệ tài chính doanh nghi ệp chủ yếu bao gồm: - Quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà nước.
  8. 8 Đây là mối quan hệ phát sinh khi doanh nghiệp thực hi ện nghĩa v ụ thu ế đối với Nhà nước, khi Nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp. - Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính. Quan hệ này được thể hiện thông qua việc doanh nghiệp tìm kiếm các nguồn tài trợ. Trên thị trường tài chính, doanh nghiệp có thế vay ng ắn h ạn đ ể đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn, có thể phát hành cổ phiếu và trái phi ếu đ ể đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn. Ngược lại, doanh nghiệp ph ải trả lãi vay và vốn vay, trả lãi cổ phần cho các nhà tài trợ. Doanh nghi ệp cũng có th ể g ửi tiền vào các ngân hàng, đầu tư chứng khoán bằng số tiền tạm thời chưa sử dụng. - Quan hệ giữa doanh nghiệp với các thị trường khác. Trong nền kinh tế, doanh nghiệp có quan hệ ch ặt ch ẽ với các doanh nghiệp khác trên thị trường hàng hoá, dịch vụ, thị trường sức lao động. Đây là những thị trường mà tại đó doanh nghiệp tiến hành mua sắm máy móc thiết bị, nhà xưởng, tìm kiếm lao động… Điều quan trọng là thông qua th ị trường, doanh nghiệp có thể xác định được nhu cầu hàng hoá và dịch v ụ c ần thi ết cung ứng. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp hoạch định ngân sách đầu tư, kế hoạch sản xuất, tiếp thị nhằm thoản mãn nhu cầu thị trường. - Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp. Đây là quan hệ giữa các bộ phận sản xuất – kinh doanh, giữa cổ đông và người quản lý, giữa cổ đông và chủ nợ, giữa quyền sử dụng vốn và quy ền sở hữu vốn. Các mối quan hệ này được thể hiện thông qua hàng loạt chính sách của doanh nghiệp như : chính sách cổ tức (phân phối thu nh ập), chính sách đầu tư, chính sách về cơ cấu vốn, chi phí,… 1.2. Khả năng thanh toán của doanh nghiệp. 1.2.1.Khái niệm về khả năng thanh toán cuả doanh nghiệp a. Khái niệm về khả năng thanh toán. Khả năng thanh toán là một thuật ngữ dùng để chỉ khả năng thực hiện các khoản phải thu, khoản phải trả của một tổ chức kinh tế, của ngân hàng,
  9. 9 của ngân sách nhà nước trong một thời kì nhất định. Với mỗi đối tượng c ụ thể, nó lại có một cách định nghĩa khác nhau: Đối với doanh nghiệp: Khả năng thanh toán là khả năng của một doanh nghiệp có thể hoàn trả các khoản nợ đến hạn. Khi một doanh nghi ệp, công ty mất khả năng thanh toán, toà án tuyên bố phá sản, vỡ nợ. Trong kinh tế thị trường, khả năng thanh toán là chỉ khả năng của những người tiêu thụ có đủ sức mua bằng tiền để mua hàng hoá trên thị trường. b. Sự cần thiết của việc phân tích khả năng thanh toán. Phân tích tài chính là quá trình tìm hiểu các kết quả của s ự quản lý và điều hành tài chính ở doanh nghiệp được phản ánh trên các báo cáo tài chính đồng thời đánh giá những gì đã làm được, dự kiến những gì sẽ xảy ra, trên cơ sở đó kiến nghị những biện pháp để tận dụng triệt để những điểm mạnh, khắc phục những điểm yếu. Phân tích tình hình, khả năng thanh toán là đánh giá tính h ợp lý v ề s ự biến động các khoản phải thu và phải trả giúp ta có nh ững nhận định chính xác hơn về thực trạng tài chính của doanh nghiệp. Từ đó tìm ra nh ững nguyên nhân của mọi sự ngừng trệ trong các khoản thanh toán hoặc có thể khai thác được khả năng tiềm tàng giúp doanh nghiệp làm chủ tình hình tài chính, nó có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Hoạt động tài chính mà cụ thể ở đây là tình hình và kh ả năng thanh toán của doanh nghiệp có mối liên hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp, có ý nghĩa quan trọng trong việc hình thành, t ồn t ại và phát triển của doanh nghiệp. Do đó, tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh đều có ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Ngược l ại, khả năng thanh toán của doanh nghiệp cao hay thấp đều có tác động thúc đ ẩy hoặc kìm hãm đối với quá trình sản xuất kinh doanh. Vì th ế, cần ph ải th ường xuyên, kịp thời đánh giá, kiểm tra tình hình tài chính của doanh nghi ệp, kh ả năng thanh toán của doanh nghiệp.
  10. 10 Qua việc phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp, mới góp phần đánh giá chính xác tình hình sử dụng vốn, nguồn vốn, v ạch rõ kh ả năng tiềm tàng về vốn của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó đưa ra những quyết định quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giúp doanh nghiệp củng cố tốt hơn trong hoạt động tài chính của mình. Phân tích khả năng thanh toán là một bộ phận trong phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp, nó là công cụ không thể thi ếu, ph ục v ụ cho công tác quản lý của cơ quan cấp trên, cơ quan tài chính, ngân hàng như: đánh giá tình hình thực hiện các chế độ, chính sách về tài chính của Nhà nước, xem xét việc cho vay vốn. 1.2.1. Nội dung phân tích khả năng thanh toán. Nội dung chủ yếu của phân tích tình hình, khả năng thanh toán của doanh nghiệp đi từ khái quát đến cụ thể bao gồm những nội dung cơ bản sau: - Khả năng thanh toán trong ngắn hạn. + Vốn lưu động ròng. Vốn lưu động ròng = Tài sản lưu động - Nợ ngắn hạn. Để đánh giá khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn khi đến hạn, các nhà phân tích quan tâm đến chỉ tiêu vốn lưu động ròng (net working capital) hay vốn lưu động thường xuyên của doanh nghiệp. Ch ỉ tiêu này ph ản ánh phần tài sản lưu động được tài trợ từ nguồn vốn cơ bản, lâu dài mà không đòi hỏi phải chi trả trong thời gian ngắn, vốn lưu động ròng càng lớn phản ánh khả năng chi trả đối với nợ ngắn hạn càng cao khi đến hạn trả. Đây cũng là một yếu tố quan trọng và cần thiết cho việc đánh giá điều kiện cân bằng tài chính của một doanh nghiệp. Nó được xác định là phần chênh lệch giữa tổng tài sản lưu động và tổng nợ ngắn hạn, hoặc là ph ần chênh l ệch giữa vốn thường xuyên ổn định với tài sản cố định ròng. Khả năng đáp ứng nghĩa vụ thanh toán, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh và khả năng nắm bắt thời cơ thuận lợi của nhiều doanh nghiệp phụ thuộc phần lớn vào vốn
  11. 11 lưu động ròng. Do vậy, sự phát triển của không ít doanh nghi ệp còn đ ược th ể hiện ở sự tăng trưởng vốn lưu động ròng. + Hệ số khả năng thanh toán hiện hành. Khả năng thanh toán hiện hành = Tài sản lưu động thông thường bao gồm tiền, các chứng khoán ngắn hạn dễ chuyển nhượng (tương đương tiền), các khoản phải thu và d ự trữ (tồn kho); còn nợ ngắn hạn thường bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác, các khoản phải trả nhà cung cấp, các khoản phải trả, phải nộp khác… Cả tài sản lưu động và n ợ ng ắn hạn đều có thời hạn nhất định - tới một năm. Tỷ số kh ả năng thanh toán hi ện hành là thước đo khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp, nó cho biết mức độ các khoản nợ của các chủ nợ ngắn hạn được trang trải bằng các tài sản có thể chuyển thành tiền trong một giai đoạn tương đương với thời hạn của các khoản nợ đó. Nó thể hiện mức độ bảo đảm của tài s ản l ưu đ ộng đ ối với nợ ngắn hạn mà không cần tới một khoản vay mượn thêm. + Hệ số khả năng thanh toán nhanh. Khả năng thanh toán nhanh = Hay: Khả năng thanh toán nhanh = Tỷ số khả năng thanh toán nhanh là tỷ số giữa các tài sản quay vòng nhanh với nợ ngắn hạn. Tài sản quay vòng nhanh là những tài sản có th ể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền, bao gồm: Tiền mặt, ch ứng khoán ngắn hạn, các khoản phải thu. Tài sản dự trữ (tồn kho) là các tài sản khó chuy ển thành tiền hơn so với tổng tài sản lưu động và dễ bị lỗ nhất nếu được bán. Do vậy, tỷ số khả năng thanh toán nhanh cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn không phụ thuộc vào việc bán tài sản d ự trữ (t ồn kho) và được xác định bằng cách lấy tài sản lưu động trừ ph ần dự trữ (t ồn kho) chia cho nợ ngắn hạn hay nói cách khác, hệ số kh ả năng thanh toán nhanh cho bi ết
  12. 12 doanh nghiệp có bao nhiêu đồng vốn bằng tiền hoặc các kho ản tương đương tiền để thanh toán ngay cho một đồng nợ ngắn hạn. + Hệ số khả năng thanh toán bằng tiền. Khả năng thanh toán bằng tiền = Ngoài hệ số khả năng thanh toán nhanh, để đánh giá khả năng thanh toán một cách khắt khe hơn nữa, ta sử dụng h ệ s ố kh ả năng thanh toán b ằng tiền. Hệ số này cho biết doanh nghiệp có bao nhiêu đồng vốn bằng tiền để sẵn sàng thanh toán cho một đồng nợ ngắn hạn. • Tỷ số: Dự trữ (tồn kho) / Vốn lưu động ròng Tỷ số này cho biết dự trữ chiếm bao nhiêu ph ần trăm vốn lưu động ròng. Nó được tính bằng cách chia dự trữ (tồn kho) cho vốn lưu động ròng. - Khả năng thanh toán trong dài hạn. + Hệ số khả năng thanh toán lãi vay. Khả năng thanh toán lãi vay = Chỉ tiêu này là cơ sở để đánh giá khả năng đảm bảo của doanh nghiệp đối với nợ vay dài hạn. Nó cho biết khả năng thanh toán lãi c ủa doanh nghi ệp và mức độ an toàn có thể đối với người cấp tín dụng. • Tỷ số: Nợ / Vốn chủ sở hữu. Các nhà cho vay dài hạn một mặt quan tâm đến khả năng trả lãi, mặt khác họ chú trọng đến sự cân bằng hợp lý giữa nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu, bởi vì điều này ảnh hưởng đến sự đảm bảo các khoản tín dụng của người cho vay. Tỷ số này nói lên cứ một đồng nợ vay hiện đang được đảm bảo bởi bao nhiêu đồng vốn chủ sở hữu. • Nghĩa vụ với ngân sách nhà nước. Tỷ lệ thanh toán với NSNN = Hàng năm doanh nghiệp phải thực hiện nghĩa vụ của mình đối với Ngân sách Nhà nước về các khoản nộp như : Thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu, thuế thu nhập doanh nghiệp và các kho ản thuế phải nộp khác… Việc phân tích tình hình thanh toán với Ngân sách Nhà
  13. 13 nước sẽ giúp ta đánh giá được tình hình thực hiện nghĩa vụ của công ty đối với Nhà nước. Để đánh giá, ta sử dụng tỷ lệ thanh toán với ngân sách Nhà nước. 1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán Tình hình tài chính của doanh nghiệp được thể hiện khá rõ nét qua các chỉ tiêu về khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Khả năng thanh toán của một doanh nghiệp như đã trình bày ở phần 1 liên quan tới cả hai bên bảng cân đối tài chính của doanh nghiệp đó, cụ thể là tài sản lưu động và các kho ản n ợ ngắn hạn. Mối quan hệ này được biểu hiện qua các chỉ tiêu sau: Vốn lưu động thường xuyên Vốn lưu động thường xuyên = Tài sản lưu động - Nợ ngắn hạn Công thức 1 Vốn lưu động thường xuyên là chỉ tiêu dùng để đánh gía điều kiện cân bằng tài chính của doanh nghiệp. Vốn lưu động thường xuyên > 0 tức là khả năng thanh toán của doanh nghiệp khả quan, tài sản lưu động đủ để doanh nghiệp trả các khoản nợ ngắn hạn. Ngược lại, vốn lưu động thường xuyên < 0 nghĩa là tài s ản l ưu đ ộng không đáp ứng đủ nhu cầu thanh toán nợ ngắn hạn, cán cân thanh toán của doanh nghiệp mất thăng bằng. Doanh nghiệp phải dùng một ph ải dùng một phần tài sản cố định để thanh toán nợ ngắn hạn đến hạn trả. Trong trường hợp như vậy giải pháp của doanh nghiệp là giảm các khoản nợ ngắn hạn hay tăng đầu tư vào tài sản lưu động hoặc cả hai (trong mối quan hệ tương đối của các tài sản và nguồn vốn trong doanh nghiệp thì điều này cũng có
  14. 14 nghĩa là tăng cường huy động vốn dài hạn hợp pháp hoặc giảm quy mô đầu tư dài hạn).
  15. 15 Tỷ lệ thanh toán hiện hành Công thức 2 Tỷ lệ thanh Tài sản lưu động = toán hiện hành Nợ ngắn hạn Tỷ lệ thanh toán hiện hành là thước đo kh ả năng chi trả c ủa một doanh nghiệp từ số tài sản sẵn có của mình. Tỷ lệ này càng lớn thì khả năng thanh toán cáng tốt và thường phải >1 Theo nguyên tắc chung là 2: 1, tuy nhiên con s ố này thay đ ổi theo ngành nghề kinh doanh và theo từng công ty. Tỷ lệ này càng nh ỏ bao nhiêu thì doanh nghiệp càng mất dần khả năng thanh toán bấy nhiêu; khi tỷ lệ này gần bằng không thì doanh nghiệp mất khả năng thanh toán và có nguy cơ phá sản. Tỷ lệ thanh toán nhanh Tỷ lệ thanh Tiền và các chứng khoán thanh khoản cao+ Ph ải thu = toán nhanh Nợ ngắn hạn Công thức 3 Tỷ lệ thanh toán nhanh cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn không phụ thuộc vào việc bán tài sản dự trữ. Do vậy, ch ỉ có ti ền, các chứng khoán thanh khoản (CKTK) cao và các khoản phải thu được tính đến
  16. 16 với giả định rằng số hàng tồn kho không phải lúc nào cũng chuy ển thành ti ền được, do hư hỏng, lạc hậu hoặc do bản chất của mặt hàng đó. Thông thường tỷ lệ này nếu > 1 thì tình hình thanh toán của doanh nghiệp là lành mạnh. Ngược lại, nếu tỷ lệ này < 1 thì tình hình thanh toán của doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn. Doanh nghiệp sẽ bán gấp sản phẩm, hàng hoá để thanh toán các khoản nợ đến hạn. Tỷ lệ thanh toán tức thời Tỷ lệ thanh toán tức thời thông thường nếu > 0,5 thì tình hình thanh toán của doanh nghiệp là khá tốt và ngược lại nếu < 0,5 thì doanh nghi ệp khó khăn trong khâu thanh toán. Tỷ lệ thanh Tiền và CKTK cao = toán tức thời Nợ ngắn hạn Công thức 4 Tuy nhiên, tỷ lệ này nếu quá cao lại là điều không t ốt vì đi ều đó có nghĩa là vòng quay của tiền quá chậm, hiệu quả sử dụng vốn như vậy là không cao. 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Đối với mỗi doanh nghiệp, để quản lý khả năng thanh toán một cách có hiệu quả, không những phải kiểm soát chính mình mà còn phải hiểu rõ những
  17. 17 nguyên nhân và những nhân tố ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp. 1.3.1. Nhóm nhân tố chủ quan - Cơ cấu tài sản và cơ cấu tài sản lưu động của doanh nghiệp Cơ cấu tài chính là tỷ trọng giữa các nguồn vốn ngắn h ạn và ngu ồn vốn dài hạn của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có tổng các khoản nợ ngắn hạn lớn h ơn tài s ản l ưu động của mình thì tình hình tài chính của doanh nghiệp đó là thi ếu lành mạnh, khả năng thanh toán quá yếu kém. Trong các nguồn tài trợ của doanh nghiệp, nợ ngắn h ạn là nguồn tài trợ có chi phí tương đối nhỏ song nó lại yêu cầu doanh nghi ệp ph ải theo dõi m ột cách chặt chẽ, sát sao bởi vì nó gây áp lực nên hoạt động thanh toán của doanh nghiệp. Khả năng doanh nghiệp có thể trì hoãn các khoản là rất th ấp ho ặc n ếu có trì hoãn được thì chi phí cũng sẽ rất cao. Thông thường các doanh nghiệp cố gắng duy trì mức nợ ngắn hạn bằng 50% tổng tài sản lưu động. Tuy nhiên, việc duy trì tỷ trọng nợ ngắn hạn trong cơ cấu tài chính c ủa doanh nghiệp còn phụ thuộc vào nguồn vốn tự có của doanh nghiệp, khả năng huy động các nguồn vốn dài hạn, khả năng huy động các nguồn v ốn dài h ạn, kh ả năng linh hoạt về tài chính của doanh nghiệp. - Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp Doanh nghiệp sử dụng vốn hợp lý sẽ tạo điều kiện bảo toàn và phát triển vốn, tránh được lãng phí vốn, đồng thời tạo được uy tín với bạn hàng. Việc doanh nghiêp tiết kiệm được nhiều vốn lưu động s ẽ giúp doanh nghi ệp một cách gián tiếp nâng cao khả năng thanh toán. Vì vậy, trong quản lý vốn lưu động, doanh nghiệp cần xác định được lượng vốn lưu động cần thiết trong kỳ kinh doanh, nhanh chóng thu h ồi các khoản phải thu nhằm ngăn chặn hiện tượng chiếm dụng vốn, tránh ứ đọng vốn, thúc đẩy tốc độ luân chuyển vốn và thường xuyên tiến hành phân tích
  18. 18 tình hình sử dụng vốn lưu động nhằm có các biện pháp điều chỉnh kịp th ời, bảo đảm khả năng thanh toán của doanh nghiệp. - Quan hệ với khách hàng và nhà cung cấp. Một doanh nghiệp có quan hệ tốt với khách hàng và nhà cung cấp thì có rất nhiều điều kiện thuận lợi trong hoạt động kinh doanh. Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp có th ể t ận dụng ngu ồn vốn bằng cách mua bán hàng hoá chịu lẫn nhau. Đây là hình th ức tín d ụng nhà cung cấp hay tín dụng thương mại. Hình thức tín dụng này xuất hiện do sự cách biệt giữa sản xu ất và tiêu thụ sản phẩm, gây ra hiện tượng có một số nhà doanh nghiệp có hàng hoá muốn bán nhưng không có nhu cầu ngay về tiền mặt trong khi đó có m ột s ố nhà doanh nghiệp khác muốn mua nhưng không có tiền. Trong điều kiện như vậy, doanh nghiệp với tư cách là người bán có th ể bán chịu hàng hoá của mình cho người mua, mà th ực chất là cho vay d ưới dạng hàng hoá, dịch vụ và sẽ thu lại giá trị cho vay cùng với lợi tức bằng tiền. Ngược lại, với tư cách là người mua, doanh nghiệp có thể mua chịu hàng hoá. Nguồn này trong bảng cân đối của doanh ngiệp dưới dạng khoản ph ải trả người bán và phải thu người mua. Một doanh nghiệp có mối quan hệ tốt với nhà cung cấp không chỉ tận dụng được các khoản tín dụng thương mại với các điều kiện ưu đãi mà còn có khả năng trì hoãn các khoản nợ phải trả với chi phí th ấp hơn, giúp gi ảm bớt áp lực lên hoạt động thanh toán. Thêm vào đó, một doanh nghiệp có uy tín với người mua sẽ khiến cho khách hàng tín nhiệm tin tưởng, do đó sẽ có ý thức thanh toán cho doanh nghiệp một cách đúng hạn nghiêm chỉnh hơn. Doanh ngiệp giảm được ít nhiều nguy cơ bị chiếm dụng vốn, hàng hoá tiêu th ụ được d ễ dàng h ơn, nâng cao được khả năng thanh toán. Trong hoạt động thanh toán của mình, doanh nghiệp phải n ắm rõ đ ược các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của mình đ ể có th ể h ạn ch ế
  19. 19 được các tác động tiêu cực, cũng như tận dụng được nh ững ưu th ế mà chúng tạo ra. - Năng lực của bản thân doanh nghiệp: Trong nhiều trường hợp, phía người mua trả chậm (doanh nghiệp vay nợ) có những sai sót ch ủ quan, th ậm chí cố ý không hoàn trả món nợ; các khoản nợ này thu ộc nhóm r ủi ro đ ạo đức. Một số công ty trong ngành xây dựng trúng thầu công trình với giá bỏ thầu quá thấp, bị thua lỗ và không thể trả nợ đúng hạn, th ậm chí có nguy cơ phá sản. Nhiều doanh nghiệp không dự đoán đúng thị trường, mức bán hàng và doanh số; quyết định mua một khối lượng hàng hoá, dịch vụ quá lớn, thanh toán trả chậm; nhưng không thể bán được hàng, hoặc các nguyên nhân khác làm ứ đọng hàng hoá, dẫn tới việc không thể thanh toán các khoản nợ ph ải trả. Nhiều doanh nghiệp chưa có khả năng kiểm soát luồng tiền (cash flows) của doanh nghiệp, mất cân đối về luồng tiền, dẫn đến mất khả năng thanh toán. - Thiếu vốn do đầu tư dàn trải. Theo s ố liệu thống kê, ở nước ta, tình trạng đầu tư dàn trải thể hiện ngay trong kế hoạch hàng năm: năm 2010 có 12.355 dự án, năm 2011 có 13.134 dự án và năm 2012 có 14.791 dự án. Số vốn bố trí cho một dự án, nhất là dự án nhóm B và nhóm C hàng năm r ất nh ỏ, không đủ và không khớp giữa kế hoạch đầu tư và kế hoạch vốn. Do bố trí quá nhiều dự án, công trình xây dựng không tương xứng với nguồn vốn đầu tư cho nên thi công kéo dài, khối lượng đầu tư dở dang nhiều. - Rủi ro về cơ cấu tài trợ: Cơ cấu nguồn vốn của doanh nghi ệp không cân đối, mức độ rủi ro tài trợ cao, phụ thuộc quá nhiều vào nguồn vốn bên ngoài, chi phí sử dụng vốn cao hơn mức trung bình của ngành. Nguyên nhân này thường có vai trò tiềm tàng nhưng rất nguy hiểm vì sau m ột th ời gian r ủi ro sẽ bộc lộ và doanh nghiệp không có khả năng cân bằng về tài chính. 1.3.2.Nhóm nhân tố khách quan - Cơ chế chính sách của Nhà nước.
  20. 20 Đây là những yếu tố mà doanh nghiệp buộc phải nắm rõ và tuân th ủ vô điều kiện vì yếu tố này thể hiện ý chí của Nhà nước. Những quy định trong các văn bản pháp luật của Nhà nước ảnh hưởng chặt chẽ đến mọi hoạt đ ộng của doanh nghiệp, trong đó có khả năng thanh toán. Ví d ụ theo Ngh ị đ ịnh c ủa Chính phủ số 63/1998/NĐ-CP ngày 18/08/1998 về quản lý ngoại hối, với mục đích thanh toán tiền nhập khẩu hàng hoá và dịch v ụ cho t ổ ch ức, cá nhân ở nước ngoài, các doanh nghiệp được phép mở và duy trì tài kho ản ngo ại t ệ tại các ngân hàng được phép sử dụng ngoại tệ trên tài khoản. Đồng th ời theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 173/1998/QĐ-TTg ngày 12/9/1998 về nghĩa vụ bán và quyền mua ngoại tệ của người cư trú là tổ chức, các doanh nghiệp phải bán ngay tối thiểu 80% số ngoại tệ thu được từ các nguồn thu vãng lai cho các ngân hàng được phép trong th ời h ạn 15 ngày làm vi ệc k ể từ ngày ngoại tệ được chuyển hoặc nộp vào tài khoản ngoại t ệ do ạnh nghiệp mở tại ngân hàng. Ngoài ra, các chính sách ưu tiên, khuyến khích hay hạn ch ế phát triển đối với ngành nghề kinh doanh cũng ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động thanh toán của doanh nghiệp. - Sự biến động của tỷ giá hối đoái Đối với mọi doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập kh ẩu thì tỷ giá hối đoái là một nhân tố có ảnh hưởng không nhỏ. Nhu cầu thanh toán của doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào sự biến động của tỷ giá, do đó khả năng thanh toán cũng bị ảnh hưởng. Rõ ràng, tỷ giá biến động đã có tác đ ộng rất lớn đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp. - Sự phát triển của thị trường tài chính Kinh tế hàng hoá và thị trường luôn là những khái niệm gắn bó với nhau. Những hàng hoá thông thường được mua bán trên thị trường hàng hoá thông thường, còn những hàng hoá đặc biệt, tài sản tài chính, l ại đ ược mua bán trên thị trường đặc biệt - thị trường tài chính.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2