Đề tài: Nghiên cứu công thức lai giữa gà Ác Việt Nam và gà Ác Thái Hòa - Phùng Đức Tiến
lượt xem 10
download
Đề tài: Nghiên cứu công thức lai giữa gà Ác Việt Nam và gà Ác Thái Hòa, tiến hành nghiên cứu đánh giá tỷ lệ phôi, tỷ lệ nở của đàn gà sinh sản khi lai chéo 2 giống gà nhằm tạo được con lai thương phẩm, từ đó đưa ra những đánh giá và lựa chọn con lai có đặc điểm ngoại hình, khả năng cho thịt, tỷ lệ nuôi sống, hiệu quả sử dụng thức ăn, năng suất và chất lượng thịt của con lai thương phẩm, phục vụ nhu cầu phát triển chăn nuôi các giống gà này trong nông hộ.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề tài: Nghiên cứu công thức lai giữa gà Ác Việt Nam và gà Ác Thái Hòa - Phùng Đức Tiến
- PHÙNG ĐỨC TIẾN – Khả năng sản xuất của tổ hợp lai giữa gà Ác .... KHẢ NĂNG SẢN XUẤT CỦA TỔ HỢP LAI GIỮA GÀ ÁC VIỆT NAM VÀ GÀ ÁC THÁI HÒA Phùng Đức Tiến, Nguyễn Duy Điều, Nguyễn Thị Mười , Nguyễn Thị Tình, Nguyễn Thị Kim Oanh, Đỗ Thị Sợi và Lê Tiến Dũng Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thuỵ Phương *Tác giả liên hệ: Phùng Đức Tiến – Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thuỵ Phương Thụy Phương -Từ Liêm - Hà Nội. Tel: 04 38385622 / 0913571785; Email: pkhttncgctp@vnn.vn ABSTRACT Performance of crosses between Ac Vietnam and Ac Thaihoa chicken A breeding experiment aiming at comparing performance of AcVietnam, Ac Thaihoa chicken and their crosses was undertaken. Two crosses, namley VT1 and VT2 chicken was created by crossing Ac Thaihoa male x Ac Vietnam female and Ac Vietnam male x Ac Thaihoa female chicken. It was found out that the fertility rate, hatchability of crosses: VT1 and VT2 chicken were similar to those of AcVietnam, Ac Thaihoa chicken. The survival rate of crosses from 1 to 6 weeks of age was higher than that of AcVietnam, Ac Thaihoa chicken. The bodyweight at 6 weeks of age was the highest for VT2 chicken (342 gr) (P
- VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 24-Tháng 6 - 2010 Nội dung nghiên cứu Nghiên cứu đánh giá tỷ lệ phôi, tỷ lệ nở của đàn gà sinh sản khi lai chéo 2 giống gà. Đánh giá đặc điểm ngoại hình, khả năng cho thịt, tỷ lệ nuôi sống, hiệu quả sử dụng thức ăn, năng suất và chất lượng thịt của con lai thương phẩm. Phương pháp nghiên cứu Trên đàn sinh sản: Thí nghiệm được bố trí theo phương pháp khối ngẫu nhiên 1 nhân tố với mỗi lô 100 gà mái sinh sản. Kết thúc 20 tuần tuổi, chọn những gà khỏe mạnh, khối lượng chuẩn và đặc trưng từng giống. Mỗi giống được chia làm 2 lô, mỗi lô 100 mái sau đó ghép trống với tỷ lệ 12 trống/100 mái. Lô 1: Trống Ác Việt Nam x mái Ác Việt Nam Lô 2: Trống Ác Thái hoà x mái Ác Thái hoà Lô 3: Tr ống Ac Thái hoà x mái Ác Việt Nam Lô 4: Trống Ác Việt Nam x mái Ác Thái hoà Chế độ dinh dưỡng và chăm sóc đ ược áp dụng theo qui trình nuôi dưỡng gà xương đen của Triệu Xương Đình và Vương Tuyền, 2001) Bảng 1. Chế độ dinh dưỡng nuôi gà sinh sản Thành phần Gà con (tuần) Gà dò (tuần) Gà đẻ (tuần) dinh dưỡng 0- 3 4–9 10 – 16 17 - 20 >20 Protein thô (%) 22 19 15,5 16,5 17,5 ME (kcal/kgTĂ) 2900 2850 2700 2750 2750 Can xi (%) 1,1 1,0 1,0 2,6 3,3 Phospho (%) 0,7 0,7 0,6 0,65 0,7 Lyzin (%) 1,2 1,0 0,8 0,9 1,0 Methionin (%) 0,5 0,5 0,4 0,4 0,45 Trên đàn thương phẩm Sơ đồ tạo con lai thương phẩm ♂ Ác TH x ♀ Ác VN ♂ Ác VN X ♀ Ác TH ↓ ↓ VT1 VT2 Thí nghiệm bố trí theo khối ngẫu nhiên 1nhân tố với 4 lô thí nghiệm, theo sơ đồ sau: Bảng 2. Sơ đồ bố trí thí nghiệm Lô TN Lô 1 Lô 2 Lô 3 Lô 4 Ác VN Ác Thái Hòa VT1 VT2 Loại gà (♂ÁcVNx♀ÁcVN) (♂ÁcTHx♀ÁcTH) (♂ÁcTHx♀ÁcVN) (♂ÁcVNx♀ÁcTH) n. 50 x 3 50 x 3 50 x 3 50 x 3 (Giữa các lô đảm bảo sự đồng đều về chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng, thú y phòng bệnh) Chế độ chăm sóc nuôi dưỡng và thú y phòng bệnh được áp dụng theo qui trình nuôi dưỡng của Trung Tâm Nghiên cứu gia cầm Thuỵ Phương. Thức ăn sử dụng cám viên nuôi gà thịt của hãng Proconco. Xử lý số liệu Số liệu xử lý theo phương pháp thống kê sinh vật học trên phần mềm Excel và Minitab. 18
- PHÙNG ĐỨC TIẾN – Khả năng sản xuất của tổ hợp lai giữa gà Ác .... KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Trên đàn sinh sản Tỷ lệ phôi và tỷ lệ ấp nở Bảng 3. Tỷ lệ phôi và kết quả ấp nở Gà Ác ♂TH x ♀ ♂ Ác VN x Chỉ tiêu ĐVT Gà Ác VN Thái Hòa Ác VN ♀ ÁcTH Số trứng ấp quả 1135 1379 1167 1356 Số trứng có phôi quả 1090 1329 1134 1312 Tỷ lệ phôi % 96,04a 96,37 a 97,17 a 96,76 a Tỷ lệ nở/tổng trứng ấp % 81,76 a 82,23 a 82,52 a 83,04 a Tỷ lệ nở/trứng có phôi % 85,14 85,33 84,92 85,82 (Giữa các lô theo hàng ngang mang các chữ cái khác nhau là khác nhau có ý nghĩa thống kê) Tỷ lệ phôi và tỷ lệ ấp nở của lô thí nghiệm đều đạt cao. Tỷ lệ phôi các lô đạt tương đương nhau (P>0,05) gà Ác VN đạt 96,04%; gà Ác Thái Hòa là 96,37%; gà trống Thái Hòa x mái Ác VN đạt 97,17%; gà trống Ác VN x mái Ác Thái Hòa là 96,76%. Tỷ lệ nở/tổng trứng ấp đạt tương ứng là 81,76; 82,23; 82,52; 83,04% (P>0,05). Như vậy, khi lai chéo giữa 2 giống gà Ác VN x Thái Hòa đều cho tỷ lệ phôi và tỷ lệ nở cao và đạt tương đương khi sử dụng gà dòng thuần đối với cả 2 công thức. Trên đàn lai thương phẩm Đặc điểm ngoại hình: Gà lai VT1 01 ngày tuổi có màu lông trắng hoặc hơi phớt vàng, sau chuyển dần sang bộ lông xước màu trắng toàn thân. Mào cờ hoặc nụ màu đỏ thẫm, đầu có chỏm lông nhỏ giống như gà Thái Hòa. Mỏ, da, thịt xương màu đen, chân năm ngón màu đen. Gà VT2 cũng có ngoại hình giống gà VT1 nhưng chỏm lông trên đầu ít hơn gà VT1. Như vậy gà thương phẩm của 2 công thức lai gà đều mang đầy đủ các nét đặc trưng của 2 giống gà: bộ lông xước màu trắng mỏ, da, thịt xương màu đen, chân màu đen năm ngón. Tỷ lệ nuôi sống Bảng 4. Tỷ lệ nuôi sống qua các tuần tuổi (%) (n=50 x 3) Lô TN Lô 1 Lô 2 Lô 3 Lô 4 TTuổi (♂ÁcVN x ♀ Ác (♂TH x ♀ Ác (♂TH x ♀ Ác (♂Ác VN x ♀ VN) TH) VN) Ác TH) 2 97,55 99,00 100,00 100,00 4 97,55 97,01 98,06 97,65 6 97,27 97,01 98,06 97,65 Ưu thế lai (%) 0,95 0,5 3 Tỷ lệ nuôi sống của các lô thí nghiệm (Bảng 4) giai đoạn 1- 6 tuần tuổi đạt cao. Đến 6 tuần tuổi tỷ lệ nuôi sống đạt tương ứng 4 lô TN là 97,27; 97,01; 98,06 và 97,65%. Ưu thế lai về tỷ lệ nuôi sống của các tổ hợp lai so với trung bình bố mẹ lô 3 đạt 0,95%, lô 4 đạt 0,53%. 19
- VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 24-Tháng 6 - 2010 Khối lượng cơ thể Bảng 5. Khối lượng cơ thể qua các tuần tuổi (g) (n=50 x 3) Lô TN Lô 1 Lô 2 Lô 3 Lô 4 T.Tuổi (♂ÁcVNx♀Ác VN) (♂TH x ♀Ác TH) (♂TH x ♀ Ác VN) (♂ÁcVNx ♀Ác TH) Mean(g) Cv(%) Mean (g) Cv(%) Mean (g) Cv(%) Mean(g) Cv(%) SS 19,71 8,15 27,88 8,53 20,50 8,55 27,95 8,05 2 68,16 10,10 84,20 10,36 84,69 10,02 85,69 9,89 4 155,88 11,04 185,12 11,56 179,10 10,58 192,06 11,24 6 255,66a 10,65 322,76b 10,63 318,38b 10,67 342,52c 10,58 Ưu thế lai (%) 10,09 18,43 (Giữa các lô theo hàng ngang mang các chữ cái khác nhau là khác nhau có ý nghĩa thống kê) Khối lượng gà (Bảng 5) của các lô thí nghiệm tăng dần theo tuần tuổi điều này hoàn toàn phù hợp với quy luật sinh trưởng và phát triển chung của gia cầm. Đến 6 tuần tuổi khối lượng cơ thể của 4 lô đạt tương ứng là 255,66g; 322,76g; 318,38g và 342,52g/con. So sánh khối lượng cơ thể gà giữa 4 lô thí nghiệm chúng tôi thấy ở tất cả các thời điểm khảo sát lô 4 luôn có khối lượng cơ thể gà cao nhất tiếp đến là lô 2, lô 3 và thấp nhất là lô 1. Sự sai khác về khối lượng cơ thể rõ nhất ở 6 tuần tuổi, gà lô 1 thấp nhất so với các lô 2, 3, và 4 (P < 0,05). Song khối lượng cơ thể gà giữa lô 2, lô 3 là tương đương nhau (P>0,05) và lô 4 là cao nhất (P
- PHÙNG ĐỨC TIẾN – Khả năng sản xuất của tổ hợp lai giữa gà Ác .... 20,68%; lô 3 là 21,16% và lô 4 là 21,05%.Tỷ lệ thịt ngực tương ứng là 15,87; 15,07; 15,40 và14,97%. Kết quả này phù hợp với kết quả cứu của Vũ Quang Ninh (2002) trên gà Ác Thái Hoà -Trung Quốc. Bảng 7. Kết quả mổ khảo sát lúc 6 tuần tuổi (n=3+3) Lô 1 Lô 2 Lô 3 Lô 4 ĐVT (♂Ác VN x (♂ÁcTH x (♂ÁcTH x (♂Ác VN x Chỉ tiêu ♀ Ác VN) ♀Ác TH) ♀ ÁcVN) ♀ Ác TH) Năng suất thịt Khối lượng sống G 256,67 328,00 315,83 340,83 Tỷ lệ thân thịt % 66,02 65,56 66,82 65,58 Tỷ lệ thịt đùi % 20,41 20,68 21,16 21,05 Tỷ lệ thịt lườn % 15,87 15,07 15,40 14,97 Thành phần hóa học của gà thí nghiệm Vật chất khô % 24,04 23,48 24,33 23,93 Protein thô % 23,86 21,98 22,65 22,72 Li pit thô % 0,87 0,97 1,00 0,81 Khoáng tổng số % 0,36 0,42 0,4 0,34 Sắt mg/100g 19,05 18,68 18,44 18,34 Cholesterol mg/100g 54,65 56,68 55,85 56,16 DHA mg/100g 67,73 66,86 66,53 67,27 So sánh giữa các lô thí nghiệm thì không có sự sai khác (P>0,05). Thành phần hoá học của thịt gà thí nghiệm giữa các lô cũng đạt cao. Tỷ lệ vật chất khô lần lượt là 24,04; 23,48; 24,33 và 23,93%. Tỷ lệ protein là 23,86; 21,98; 22,65 và 22,72%. Tỷ lệ lypit thô là 0,87; 0,97; 1,00 và 0,81%; tỷ lệ khoáng tổng số đạt 0,36; 0,42; 0,4; 0,34%. Kết quả này tương đương kết quả của Trần Thị Mai Phương (2004) trên gà Ác Việt Nam, con lai luôn đạt giá trị trung bình giữa bố và mẹ. Phân tích hàm lượng sắt, cholesterol và DHA của các lô thí nghiệm đều cho kết quả tương đương nhau. Hàm lượng sắt lô 1 đạt 19,05 mg/100 g ; lô 2 là 18,68 ; lô 3 là 18,44 ; lô 4 là 18,34 mg/100g; tương ứng các lô có hàm lượng cholesterol đạt thấp là 54,65 ; 56,68 ; 55,85 ; 56,16 mg/100g; hàm lượng DHA là 67,73; 66,86; 66,53 ; 67,27 mg/100 g. Kết quả này phù hợp với kết quả của Nguyễn Thị Mười (2006) khi nghiên cứu trên gà Ác Thái Hòa và gà lai M1, M2. Như vậy, chất lượng thịt của các tổ hợp lai đều đạt tương đương thịt gà Ác Việt Nam và gà Ác Thái Hòa nuôi tại Trung Tâm và trong sản xuất. Sản lượng thịt hơi/mái sinh sản/72 tuần đẻ Bảng 8. Năng suất thịt/mái sinh sản/72 tuần tuổi Lô I Lô 2 Lô 3 Lô 4 ĐVT (♂ÁcVN x (♂ Ác TH x (♂ÁcTH x (♂Ác VN x Chỉ tiêu ♀ Ác VN) ♀ÁcTH) ♀ Ác VN) ♀Ác TH) Trứng/mái/72 TT Quả 94,07 125,65 94,78 124,97 Tỷ lệ trứng chọn ấp % 92,55 93,45 92,30 93,30 Tỷ lệ nở L I/tổng trứng ấp % 78,56 77,93 77,92 78,34 Số gà loại I/mái Con 68,40 91,51 68,17 91,34 Tỷ lệ nuôi sống gà thịt % 97,27 97,01 98,06 97,65 Khối lượng cơ thể 6 TT G 255,66 322,76 318,38 342,52 Khối lượng thịt hơi/mái Kg 17,06 28,65 21,18 30,56 21
- VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 24-Tháng 6 - 2010 Bảng 8 cho thấy, năng suất thịt/mái sinh sản của các tổ hợp lai cao hơn so với bố m ẹ lô 3 đạt 21,18 kg cao hơn lô 1 (17,06 kg) là 4,12 kg và lô 4 đạt 30,56 kg cao hơn lô 2 (28,65 kg) là 1,91 kg. Như vậy lô 4 cho năng suất thịt hơi đạt cao nhất. Hiệu quả kinh tế nuôi gà thí nghiệm Bảng 9. Hiệu quả kinh tế nuôi gà thịt thí nghiệm Lô I Lô 2 Lô 3 Lô 4 Đơn vị Chỉ tiêu (♂ÁcVNx (♂ÁcTHx (♂ÁcTHx (♂ÁcVNx Tính ♀Ác VN) ♀ ÁcTH) ♀ Ác VN) ♀Ác TH) Số gà đầu kỳ Con 150 150 150 150 Số gà cuối kỳ Con 145 145 147 146 K.lượng trung bình ở 6 tuần tuổi G 255,66 322,76 318,38 342,52 Thức ăn/con/6 tuần tuổi Kg 0,61 0,72 0,68 0,66 Phần chi 2.076.600 2.222.700 2.167.050 2.151.000 Đơn giá gà giống 1 ngày tuổi đ/con 5.000 5.000 5.000 5.000 Tổng tiền gà giống 1 ngày tuổi Đ 750.000 750.000 750.000 750.000 Tổng tiền thức ăn (0-6 T.tuổi) Đ 801.600 947.700 892.050 876.000 Tiền thuốc thú y (0-6 T.tuổi) Đ 375.000 375.000 375.000 375.000 Tiền điện, nước (0-6 T.tuổi) Đ 150.000 150.000 150.000 150.000 Phần thu 2.220.000 2.760.000 2.760.000 3.000.000 Tổng khối lượng gà xuất bán Kg 37 46 46 50 Giá bán gà thịt đ/kg 60.000 60.000 60.000 60.000 Chênh lệch thu-chi cả lô TN Đ 143.400 537.300 592.950 849.000 Kết thúc thí nghiệm với giá bán là 60.000 đồng/kg thịt hơi chúng tôi tính hiệu quả kinh tế nuôi gà thịt với phần chênh lệch thu- chi trên cả lô thí nghiệm (Bảng 9) cho thấy, lô 4 cao nhất là 849.000 đồng tiếp là lô3 là 592.950 đồng; lô 2 là 537.000 đồng và thấp nhất là lô 1 là 143.000 đồng. Như vậy, sử dụng 2 tổ hợp lai (trống Ác Thái Hòa x mái Ác Việt nam) và (trống ÁcViệt nam x mái Ác Thái Hòa) đều có ưu thế lai về tỷ lệ nuôi sống, khối lượng cơ thể, hiệu quả sử dụng TĂ cũng như chi phí tiền thức ăn/kg khối lượng so với trung bình bố mẹ. Năng suất thịt hơi/mái sinh sản/72 tuần tuổi lô 4 đạt cao nhất. Do vậy, nuôi gà lai của tổ hợp trống Ác Việt Nam x mái Ác Thái Hòa cho hiệu quả kinh tế cao hơn. Kết quả chuyển giao ra sản xuất Trong giai đoạn từ 2006-2008 Trung tâm đã chuyển giao 88867 gà lai Ác Việt Nam x gà Ác Thái Hòa vào trong sản xuất các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật đều cao. Cụ thể Hà nội là 53332 con, Phú Thọ 10535 con, Hưng yên 8020 con, Bắc Ninh 6120 con và các tỉnh khác là 10860 con Kết quả theo dõi trong nông hộ Bảng 10. Kết quả nuôi gà lai trong nông hộ Chỉ tiêu Đơn vị tính Đông Anh Thạch Thất Vĩnh Phúc Số gà đầu kỳ Con 450 350 400 Số gà cuối kỳ Con 439 344 389 Tỷ lệ nuôi sống % 97,56 98,29 97,25 Klượng trung bình ở 6 tuần tuổi G 327,75 332,79 343,47 Tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng Kg 2,14 2,23 2,07 22
- PHÙNG ĐỨC TIẾN – Khả năng sản xuất của tổ hợp lai giữa gà Ác .... Nuôi gà lai trong nông hộ đến 6 tuần tuổi cho tỷ lệ nuôi sống cao từ 97,25-98,29%; khối lượng cơ thể đạt 327,75-343,47g/con, tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng từ 2,07-2,23 kg và tương đương với kết quả nghiên cứu tại Trung Tâm KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ Kết luận: Trên đàn gà sinh sản: Tỷ lệ phôi và tỷ lệ ấp nở của các lô thí nghiệm (gà trống Ác Thái Hòa x mái Ác VN) và (gà trống Ác VN x mái Ác Thái Hòa) đạt cao tương đương gà Ác Thái Hoà và gà Ác Việt nam: tỷ lệ phôi là 97,17% và 96,76% Tỷ lệ nở/tổng trứng ấp đạt tương ứng là 82,52; 83,04% Trứng đảm bảo đủ tiêu chuẩn trứng giống Trên đàn gà nuôi thịt: Gà lai VT1 01ngày tuổi có màu lông trắng hoặc hơi phớt vàng, sau chuyển dần sang bộ lông xước màu trắng toàn thân. Mào đỏ thẫm, đầu có chỏm lông nhỏ giống gà Ác Thái Hoà, mỏ, da, thịt và xương màu đen, chân màu đen năm ngón. Gà VT2 giống gà VT1 nhưng chỏm lông trên đầu ít hơn. Kết thúc 6 tuần tuổi gà lai có tỷ lệ nuôi sống đạt rất cao 97,65-98,06% Con lai có ưu thế lai về tỷ lệ nuôi sống là 0,95 và 0,53%. Khối lượng cơ thể gà VT2 đạt cao nhất là 342,52g (P
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nghiên cứu ứng dụng tiến bộ kỹ thuật sản xuất giống cua biển tại Quảng Bình
6 p | 150 | 14
-
Đề tài: Nghiên cứu công thức lai giữa gà Ác Việt Nam và gà Ác Thái Hòa
7 p | 149 | 8
-
Kết quả nghiên cứu chọn tạo giống hoa lan có giá trị cao phục vụ nội tiêu và xuất khẩu
11 p | 66 | 5
-
Phân công lao động và vai trò của giới trong nuôi trồng thủy sản: Nghiên cứu trường hợp nuôi tôm sú quảng canh cải tiến ở tỉnh Bạc Liêu
10 p | 104 | 5
-
Kết quả nghiên cứu hoàn thiện quy trình kỹ thuật thâm canh cây chuối tiêu hồng
12 p | 67 | 4
-
Đề tài: Nghiên cứu khả năng sản xuất của tổ hợp lai giữa gà VCN-G15 với gà Ai Cập
9 p | 133 | 4
-
Đề tài: Nghiên cứu công thức lai 3 máu giữa trống Zim và mái lai F1 trống Black và mái Aust
7 p | 98 | 4
-
Nghiên cứu ảnh hưởng của cường độ ánh sáng đến tăng trưởng và tỉ lệ sống của ấu trùng trai tai tượng vảy (Tridacna squamosa Lamarck, 1819) giai đoạn sống đáy
9 p | 11 | 3
-
Nghiên cứu thời vụ gieo hạt cây ban âu (Hypericum perforatum L.) tại huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình
7 p | 14 | 3
-
Những kết quả chính trong nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ thú y giai đoạn 2015-2020, đề xuất hướng nghiên cứu trong thời gian tới 2021-2026
8 p | 19 | 2
-
Nghiên cứu xác định môi trường pha loãng và phương pháp đông lạnh tinh dịch cừu trong sản xuất tinh cọng rạ
11 p | 18 | 2
-
Nghiên cứu ảnh hưởng của đất và phân bón đến chất lượng cây sưa trong giai đoạn vườn ươm
8 p | 54 | 2
-
Nghiên cứu chọn tạo giống ngô lai cho vùng thâm canh giai đoạn 2011-2015
10 p | 55 | 2
-
Phân lập và nghiên cứu đa dạng di truyền nấm Curvularia lunata gây bệnh lem lép hạt lúa
5 p | 71 | 1
-
Kết quả nghiên cứu tạo vật liệu khởi đầu cho công tác chọn tạo giống chè bằng phương pháp đột biến
11 p | 64 | 1
-
Nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật canh tác và công nghệ sau thu hoạch nhằm nâng cao hiệu quả, chất lượng ngô hàng hóa cho đồng bào dân tộc tỉnh Hòa Bình
8 p | 53 | 1
-
Nghiên cứu một số chỉ tiêu huyết học ở chó mắc bệnh còi xương
6 p | 84 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn