intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề Tài: Nghiên cứu hệ thống nhúng và xây dựng ứng dụng giao tiếp Webcam

Chia sẻ: Phamngoc Linh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:19

179
lượt xem
30
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Qua thực tế và khoa học ngày càng phát triển thì nhóm đề tài tốt nghiệp đã quyết định chọn đề tài hướng nghiệp về lập trình nhúng này để tìm hiểu về các kiến thức nền , kiến thức cơ bản về lập trình nhúng, hệ thống nhúng, vi điều khiển nhúng và hệ điều hành mã nguồn mở là Linux...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề Tài: Nghiên cứu hệ thống nhúng và xây dựng ứng dụng giao tiếp Webcam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HCM KHOA ĐIỆN-ĐIỆN TỬ BỘ MÔN ĐIÊN TỬ VIÊN THÔNG ̣ ̃ ------------------------ ĐỒ AN TÔT NGHIÊP ́ ́ ̣ ĐỀ TAI : ̀ NGHIÊN CỨU HỆ THỐNG NHÚNG VÀ XÂY DỰNG ỨNG DUNG GIAO TIẾP WEBCAM ̣ GVHH: THÂY TRƯƠNG NGOC SƠN ̀ ̣ ̀ SVTH: ĐAO THANH MAI MSSV: 06119058 TRƯƠNG XUÂN KIM MSSV: 06119023 Tp. Hồ Chí Minh - Tháng 7/2010 1
  2. TOM TĂT NÔI DUNG ĐỀ TAI VÀ BAO CAO ́ ́ ̣ ̀ ́ ́ TOM TĂT NÔI DUNG ĐỀ TAI ́ ́ ̣ ̀ I.  Đồ an tôt nghiêp “nghiên cưu hệ thông nhung và xây dưng ưng ́ ́ ̣ ́ ́ dung giao tiêp webcam” là đề tai nghiên cưu về môt linh vưc mơi ̣ ́ ̀ ̣̃ cua Viêt Nam. Đó là lâp trinh nhung ̉ ̣ ̣ ̀ ́ Qua thưc tế và khoa hoc ngay cang phat triên thì nhom đề tai tôt ̣ ̀ ̀ ́ ̉ ́ ̀́ nghiêp đả quyêt đinh chon đề tai hương về lâp trinh nhung nay để ̣ ̣́ ̣ ̀ ̣ ̀ ́ ̀ tim hiêu về cac kiên thưc nên, kiên thưc cơ ban về lâp trinh nhung, ̀ ̉ ́ ́ ̀ ́ ̉ ̣ ̀ ́ hệ thông nhung, vi điêu khiên nhung và hệ điêu hanh mã nguôn mơ ́ ́ ̀ ̉ ́ ̀ ̀ ̀ là linux. Nôi dung đề tai có hai phân: ̣ ̀ ̀  Phân I là nghiên cứu về lý thuyêt ̀ ́ phân lý thuyêt có nhưng nôi dung sau : ̀ ́ ̣ - Nghiên cưu về thông nhung bao gôm nghiên cưu nhưng ́ ́ ̀ đăt trưng, đăt điêm kiên truc phân mêm hệ thông nhung, ̣ ̣ ̉ ́ ̀ ̀ ́ ́ - Nghiên cưu về hệ điêu hanh thơi gian thưc , phân tich quy ̀ ̀ ́ trinh xư lý cua hệ điêu hanh ̀ ̉ ̀ ̀ - Phân tich môt hệ thông nhung chay hệ điêu hanh thơi gian ́ ̣ ́ ́ ̣ ̀ ̀ thưc - Giơi thiêu kiên thưc cơ ban về hệ điêu hanh linux ̣ ́ ̉ ̀ ̀ - Nghiên cưu về vi điêu khiên arm là vi điêu khiên ưng ̀ ̉ ̀ ̉ dung nhiêu nhât trong hệ thông nhung. ̣ ̀ ́ ́ ́ - Nghiên cưu cac tinh năng , câu truc, kiên truc và ưu ́́ ́ ́ ́ ́ nhươc điêm cua vi điêu khiên arm so vơi cac dong vi ̉ ̉ ̀ ̉ ́ ́ ̀ ̉ ́ điêu khiên khac - Và nhom tiên hanh nghiên cưu và biên dich lai nhân linux ́ ́ ̀ ̣ ̣ để chay trên board phat triên hệ thông nhung, chay vi ̣ ́ ̉ ́ ́ ̣ ̀ ̉ điêu khiên arm AT91SAM9260. 2
  3.  Phân 2 là phân xây dựng cac ứng dung ̀ ̀ ́ ̣ chay trên board phat triên hệ thông ̣ ́ ̉ ́ ́ nhung - Trươc tiên là nghiên cưu cai đăt cho board phat triên hệ ̣̀ ́ ̉ thông nhung KM9260. Tư viêc nghiên cưu quá trinh hoăt ́ ́ ̣ ̀ ̣ đông chay hệ điêu hanh nhung mà nhom tiên hanh cai đăt ̣ ̣ ̀ ̀ ́ ́ ́ ̀ ̣̀ hệ điêu hanh cho board. ̀ ̀ - Sau đó phat triên cac ưng dung mô phong về giao tiêp , lâp ́ ̉ ́ ̣ ̉ ́ ̣ ̀ ̣ ̀ ̣ ̀ trinh C/C++ . lâp trinh I/O , lâp trinh driver - Ưng dung nhom đồ an lam gôm có xây dưng board phat ̣ ́ ́̀ ̀ ́ ̉ ́ ̣̣ triên nhung chay tâp tin multimedia - Trong đó gôm chay file audio phat nhac ̀ ̣ ́ ̣ - Giao tiêp vơi Webcam USB truyên và nhân anh để ưng ́ ̀ ̣̉ dung vao xư lý anh ̣ ̀ ̉ - Giao tiêp vơi cac thiêt bị khac như MOUSE, nut nhân , led ́ ́ ́ ́ ́ ́ đơn. Đó là nhưng nôi dung cơ ban mà nhom lam đồ an tôt ̣ ̉ ́ ̀ ́́ nghiêp đả hoan thanh . măt dù con han chế về kiên thưc ̣ ̀ ̀ ̣ ̀ ̣ ́ và khả năng nhiên cưu nhưng nhom đả cố găn hoan ́ ́ ̀ thanh và xây dưng nhiêu ưng dung mô phong để có thể ̀ ̀ ̣ ̉ hiêu sâu về lâp trinh nhung và vi điêu khiên nhung. ̉ ̣ ̀ ́ ̀ ̉ ́ ́ ́ ̣ ́ ́ TOM TĂT NÔI DUNG BAO CAO II.  Lý thuyết về các vấn đề nghiên cứu trong đồ án  Mô phỏng chạy tập tin mp3  Mô phỏng chạy ứng dụng giao tiếp webcam  PHỤ LUC XÂY DỰNG CAC HƯƠNG DÂN THỰC HIÊN ̣ ́ ̃ ̣ TRÊN BOARD PHAT TRIÊN HỆ THÔNG NHUNG ́ ̉ ́ ́ 3
  4. 1 .BOOT LOADER CHO KM9260 Boot loader có vai trò quan trọng trong hệ thống nhúng. Tùy theo loại MPU khác nhau mà ta có cơ chế, trình tư boot khách nhau. Đối vơi AT91SAM9260, Khi cấp nguồn, AT9260 chạy chương trình boot bên trong ROM (đươc xây dưng sẵn trong quá trình sản xuất chíp). Hình sau thể hiện lưu đồ ROM boot của AT91SAM9260: 4 4
  5. tư của Hình: Trình boot MPU AT91SAM9260. B1> Chương trình chạy vơi bộ dao động nội, hoặc vơi bộ dao động thạch anh. B2> Kiểm tra sư tồn tại của chương trình AT91BootStrap trong SPI serial dataflash device (NPCS0) hay không, nếu tồn tại, MPU thưc hiện chép mã thưc thi của AT91BootStrap tư SPI serial dataflash device vào SRAM nội của MPU, sau đó thưc thi lệnh nhảy đến địa chỉ đầu tiên của SRAM để thưc thi chương trình AT91BootStrap. Nếu không tồn tại chương trình boostrap trong SPI serial dataflash device, MPU thưc hiện bươc B3 sau đây. B3> Kiểm tra sư tồn tại của chương trình AT91BootStrap trong SPI serial dataflash device (NPCS1) hay không, nếu tồn tại, MPU thưc hiện chép mã thưc thi của AT91BootStrap tư SPI serial dataflash device vào SRAM nội của MPU, sau đó thưc thi lệnh nhảy đến địa chỉ đầu tiên của SRAM để thưc thi chương trình AT91BootStrap. Nếu không tồn tại chương trình boostrap trong SPI serial dataflash device, MPU thưc hiện bươc B4 sau đây. B4> Kiểm tra sư tồn tại của chương trình AT91BootStrap trong NAND FLASH device hay không, nếu tồn tại, MPU thưc hiện chép mã thưc thi của AT91BootStrap tư NAND FLASH vào SRAM nội của MPU, sau đó thưc thi lệnh nhảy đến địa chỉ đầu tiên của SRAM để thưc thi chương trình AT91BootStrap. Nếu không tồn tại chương trình boostrap trong SPI serial dataflash device, MPU thưc hiện bươc B5 sau đây. B5> Nếu MPU nhận đươc ký tư bất kỳ tư bàn phím máy tính (qua cổng DBGU). Hoặc khi cắm cable USB vào máy tính chương trình sẽ nhảy sang SAM-BA boot. Tư lưu đồ trên, ta có thể lưu trư AT91BootStrap.bin theo 3 cách: SPI serial dataflash (NPCS0 or NPCS2) hoặc lưu trư trên NAND Flash. KM9260 sư dụng SPI serial dataflash (NPCS1) và NAND FLASH. 5
  6. TRÌNH TỰ BOOT LINUX CỦA KM9260: Quá trình boot kernel Linux trên KM9260 đươc thưc thi qua 3 tầng, hình sau biểu thị cách hoạt động của board: Hình : Trình tư boot kernel của KM9260. (1) KM9260 thưc thi ROM boot, load AT91AT91BootStrap.bin tư AT45DB041D-SU (SPI NPCS1) vào SRAM, thưc hiện lệnh nhảy và thư thi chương trình AT91BootStrap. (2) KM9260 thưc hiện khơi động PLL cho system clock, khơi động SDRAM controller, load u-boot.bin tư AT45DB041D-SU tại offset 0x8400 vào địa chỉ 0x21F00000 của SDRAM. Sau đó thưc hiện lệnh nhảy vào vùng SDRAM để chạy chương trình U-Boot. (3) U-Boot load kernel uImage tư nhiều nguồn khác nhau (TFTP, NAND FLASH...) chép vào địa chỉ 0x20000000 trên SDRAM, sau đó thưc hiện lệnh boot hệ điều hành Linux. 6
  7. 2. CÀI ĐặT CHO BOARD PHÁT TRIỂN NHÚNG 1. Tổ chưc phần mềm trong hệ thống nhúng KM9260 BootStrap U-boot Kernel File System 2. Cài đặt chương trình cho hệ thống 2.1. Cài đặt BootStrap và U- boot . - BootStrap là một chương trình khơi động đươc nạp xuống trươc tiên cho các vi điều khiển dòng ARM 9 của Atmel. - BootStrap là một module ưng dụng, nó đươc sư dụng để thưc hiện các chưc năng sau: o Khơi tạo phần cưng như tần số xung clock, thiết lập các PIO (programmable Input Output). o Thiết lập các ngoại vi như PIO, PCM, SDRAMC,.. o Thưc hiện các thưc toán truy xuất vật lý các ngoại vi như DataFlash, NANDFlash, Paralell Flash.. o Điều khiển các tập tin hệ thống như JFFS2, FAT.. o Thưc thi các ưng dụng như ELF, Linux, - BootStrap có thể đươc đặt trong vùng bootLoader, cụ thể là đươc đặt trong vùng DataFlash. BootStrap đươc chép lên RAM nội bơi trình SAM-BA Boot. BootLoader thưc hiện khơi tạo vi xư lý (PLL, PIO, SDRAMC, SPI). - BootStrap thưc hiện load U-boot tư DataFlash lên SRAM và trỏ đến thưc hiện chương trình U-Boot. - Cài đặt BootStrap và u-boot thưc hiện theo hương dẫn trong tài liệu kèm theo board. - U-boot (universal bootLoader) là một tập mã nguồn mơ, hổ trơ bootLoader cho nhiều kiến trúc nền khác nhau. U-boot hổ trơ các lệnh tương tác, các biến môi trương, các lệnh thưc thi và boot hệ thống tư các thiệt bị media bên 7
  8. ngoài. U-boot hổ trơ nhiều lọai CPU và các họ CPU thông dụng hiện nay. U- boot hổ trọ các board phát triển trên nền các vi xư lý thông dụng hiện nay. U-boot thưc hiện cấu hình các khối phần cưng trong một board và đặt chúng - vào trạng thái hoạt động. Nó có thể load và thưc thị hệ điều hành một cách tư động (auto-boot) hoặc ngươc lại nó cho phép ngươi dùng khơi động hệ điều hành thông qua các lệnh giao tiếp mà u-boot hổ trơ. Tập lệnh chuẩn của u-boot cung cấp khả năng cho phép ngươi sư dụng thao tác trên bộ nhơ, mạng và nhiều thao tác khác khi hệ thống khơi động. Thông thương u-boot đươc đặt trong phân vùng đầu tiên của Flash, bắt đầu - tư sector hay block nào đươc định nghĩa bơi vi xư lý. U-boot khơi tạo CPU và một vài phần cưng trên board, tạo một vài cấu trúc dư liệu để cho kernel sư dụng và load nó lên phân vùng đầu tiên của bộ nhơ. Khi quyền điều khiển đươc chuyển đến cho u-boot, nó sẽ khơi tọa các ngắt - và các thiết bị ngoại vi. Sau đó u-boot chơ nhập các lệnh tư ngươi dùng. Nếu u-boot nhận đươc lệnh boot ảnh của kernel hoặc nếu nó đươc sư dụng để boot kernel trưc tiếp thì u-boot sẽ giải nén kernel image, load kernel lên bộ nhơ và chuyển điều khiển đến kernel. Kernel sẽ thưc thi mà không có sư tương tác vơi u-boot. U-boot cung cấp các hàm chuẩn để hiệu chỉnh qúa trình khơi động và khơi - tạo kernel. Thương thì nó cung cấp các thao tác dươi dạng các lệnh (command-line). Cấu trúc thư mục của U-boot. - - 2.2. Các thao tác trên u-boot - Sau khi U-boot đã đươc load vào hệ thống. Bootstrap thưc thi, khơi tạo các thông số cho CPU, load uboot và thưc thi uboot. Khi uboot thưc thi, u-boot command cho phép ngươi sư dụng có thể giao tiếp vơi hệ thống thông qua các lệnh u-boot hổ trơ. - Trươc hết cần thiết lập các thông số môi trương cho hệ thống - Để thiết lập các thông số môi trương chúng ta sư dụng command setenv như sau o Thiết lập địa chỉ IP cho board: setenv ipaddr o Thiết lập địa chỉ IP cho host : setenv serverip o Thiết lập địa chỉ ethernet(MAC): setenv ethaddr 8
  9. o Thiết lập mặt nạ : setenv netmask o Lưu lại các biến môi trương vào dataflash : save Chuẩn bị kernel cho hệ thống - Tại command line của uboot: - o Xóa vùng nhơ NAND FLASH để chuẩn bị cho kernel:  nand erase offset length  nand erase 0x0 0x200000  lệnh trên cho phép xóa 2 Mbyte bộ nhơ Nand Flash ơ địa chỉ offset là 0. (vùng nhơ đầu tiên của NandFlash) o Chép uImage tư máy tính vào SRAM ơ địa chỉ 0x20000000  Tftp 0x20000000 uImage  Để có thể chép thông qua giao thưc tftp thì trên máy tính host phải cài đặt và chạy dịch vụ tftp, file uImage đươc lưu trong thưc mục của tftp server.  U-boot sẽ dò trong biến môi trương xem địa chỉ của server là bao nhiêu và nó sẽ lên sever này tìm file có tên uImage và chép vào bộ nhơ SRAM tư địa chỉ 0x20000000. o Thưc thi kernel  Bootm 0x20000000  Hệ thống sẽ chuyển đến địa chỉ SRAM 0x20000000 để boot Umage  Trong trương hơp này lần sau khi mơ điện nội dung trên SRAM sẽ mất đi. Để có thể sư dụng uImage cho các lần khơi động sau chúng ta cần chep uImage lên NandFlask  Nand write 0x20000000 0x0 0x200000  Chép 2 Mbyte tư địa chỉ SRAM 0x20000000 lên nandflash có địa chỉ offset là 0 (vùng đầu tiên của NandFlash)  Các lần khơi động sau sẽ chép uImage tư Nanflash xuống SRAM và thưc thi nó trên SRAM  Nand read 0x20000000 0x0 0x200000  Bạn chú ý các thao tác chép uImage tư Nandflash xuống SRAM và thưc thi nó đươc thiết lập trong biến môi trương uboot để thưc hiện một cách tư động. o File system  Để board có thể họat động thì phần cuối cùng trong hệ thống phần mềm nhúng làm File System.  Đối vơi board KM9260 hoặc các board tương tư sư dụng chip của Atmel có thể sư dụng Angstrom hay debian.  Việc cài đặt file system theo tài liệu kèm theo không đươc giơi thiệu ơ đây. 3. Xây dưng và phát triển hệ thống 9
  10. 3.1. bootstrap : boostrap do nhà sản xuất hổ trơ, download bootstrap.bin tại trang của atmel.com 3.2. u-boot: uboot có nhiều phiên bản, tuy nhiên tư phiên bản 1.3.4 trơ đi thì mơi hổ trơ board AT91SAM9260. Sau khi download u-boot về , chép nó vào một thư mục nào đó trong máy tính - cài hệ điều hành linux. Việc chép vào máy tính linux có thể đươc thưc hiện thông qua nhiều cách ví - dụ bạn có thể dowanload trưc tiếp trên máy tính Linux có nối mạng internet, hoặc tư máy tính Windows XP sao đó chép sang máy tính Linux thống qua dịch vụ truyền file của SSH server – client, hoặc có thể chép bằng các thiết bị lưu trư như USB.. Biên dịch uboot cho arm không sư dụng trình biên dịch gcc có sẵn trên máy - tính cài linux. Trươc hết bạn cần cài gói phần mềm biên dịch arm-linux-gcc. Gói phần mềm biên dịch bạn có thể tải về tư trên mạng. - Trươc khi biên dịch, cần thiết lập biến môi trương về đương dẫn cho trình - biên dịch, ví dụ như sau - PATH=/usr/local/arm/3.4/bin:$PATH Trong đó thư mục PATH=/usr/local/arm/3.4/bin chưa các trình biên dịch như - arm-linux-gcc…. Biên dịch uboot cho hệ thống - o Make clean : xóa hết các cấu hình biên dịch trươc đo o Make at91sam9260ek_config : khai báo biên dịch uboot cho hệ thống board at91sam9260ek o Make all Nếu quá trình biên dịch thành công trong thư mục u-boot-1.3.4 sẽ tồn tại file - u-boot.bin Một điều chú ý là ơ đây chúng ta sư dụng make at91sam9260ek_config vì - board KM9260 co thiết kế gần giống board chuẩn at91sam9260ek, nhưng do các file cấu hình cho board KM9260 chưa update lên nên tạm thơi có thể sư dụng at91sam9260 để biên dịch cho hệ thống. Chính vè điều đó mà khi tạo ra uboot.bin sẽ có một số module không hoạt động đươc. Để khắc phục trương hơp trên trươc khi biên dịch chúng ta cần sưa một số - cấu hình trong tập mã nguồn uboot1.3.4. Biên dịch lại uboot. - 3. PHÁT TRIỂN LINUX TRÊN KM9260 GIƠI THIỆU MỘT SỐ TOOL HỮU ÍCH: Putty.exe (WinXP): Chương trình chạy cho console của hệ thống nhúng hỗ trơ theo 2 kiểu kết nối RS232 và qua đương ethernet. 10
  11. Connection type: Raw, Telnet, Rlogin, SSH, Serial. Có thể sư dụng putty làm terminal cho console chính của board KM9260. Ở đây, baudrate của cổng COM đươc set ơ 115200. Nếu máy Linux đang chạy ssh server và đươc nối trong mạng LAN, ta có thể sư dụng console của máy Linux đó thông qua putty bằng cách sư dụng kiểu kết nối SSH như hình trên. WinSCP.exe (WinXP): Chương trình cho phép ta dễ dàng thao tác file của máy Linux trên máy WinXP, giao diện tương tư WinCommander, ta có thể chép file ra-vào tư máy WinXP vơi máy Linux. Để sư dụng chương trình này, trên máy Linux cần phải có ssh server. 11
  12. Hình : Đăng nhập vào WinSCP Thông tin đăng nhập: Host name : Địa chỉ IP của máy Linux : 192.168.3.29 User name : root Password : thanhmai06119058 Sau khi điền thông tin, ấn nút "Save" và thưc hiện kết nối. 12
  13. Hình : Thao tác file trên WinSCP. Ta có thể drop, drap file vào-ra tư màn hình destop WinXP để thưc hiện sao lưu file vơi máy Linux. Cross Toolchians (Linux): Là trình biên dịch cho AT91SAM, chạy trên môi trương Linux. Phần sau hương dẫn cách cài đặt toolchains trên máy host Linux PC: Trươc tiên ta tạo thư mục làm việc như sau: $ mkdir -p /home/km9260-project/tool Chép file arm-2007q3.tar.bz2 vào thư mục vưa tạo ơ trên và thưc hiện giải nén gói tarball của toolchains: $ cd /home/km9260-project/tool $ tar –jcvf arm-2007q3.tar.bz2 13
  14. Để có thể sư dụng toolchains, ta khai báo biến môi trương như lệnh sau: $ export PATH=$PATH:/home/km9260-project/tool/arm-2007q3/bin Để ý rằng trong thư mục “arm-2007q3/bin” chưa nhưng file cần thiết phục vụ cho việc biên dịch cho KM9260, có thể xem tên các file này bằng cách dùng lệnh “ls”. Các file này đươc đặt tên theo quy luật. Prefix bao gồm chuỗi ký tư “arm-none-linux- gnueabi-“ Và các suffix bao gồm: gcc, ld, as … Ta có thể kiểm tra việc export biến môi trương PATH thành công hay không bằng cách type lệnh shell như sau: $ arm-none-linux-gnueabi-gcc $ arm-none-linux-gnueabi-gcc: no input files Nếu có xuất hiện thông báo “no input files” thì thao tác export trên thành công, nếu có thông báo “command not found” có nghĩa là ta chưa export đúng đương dẫn. Chú ý rằng bươc export PATH rất quan trọng, mỗi lần khơi động máy Linux hoặc sư dụng console khác ta bắt buộc phải export lại để đảm bảo toochains có thể hoạt động đươc. MÔ HÌNH MÔI TRƯỜNG PHÁT TRIỂN LINUX CHO KM9260: Môi trương phát triển Linux cho KM9260 có thể áp dụng theo một số mô hình sau: Mô hình cho nhiều member: LAN SSH server TFTP client Developer UART LAN SSH server TFTP server Target Toolchains LAN Workstation LAN Developer LAN Developer 14
  15. Developer: Các thành viên có thể coding trên máy tính chạy WinXP hoặc Linux. Các máy này có thể kết nối vơi Workstation thông qua đương Ethernet. Việc biên dịch source có thể thưc hiện trên Workstation, và các máy Developer có thể truy cập console, truy xuất file vơi Workstation hoặc KM9260 thông qua giao thưc của SSH server. Workstation (host) : Là máy tính Linux, có nhiệm vụ biên dịch source code tư các Developer bằng cách sư dụng cross-compiler (toolchains). Do host có chạy SSH server, các Developer có thể sư dụng console của host thông qua SSH client. Ngoài ra TFTP server có vai trò lưu t rư các file ảnh sau khi đã biên dịch xong, sẵn sang cho việc boot, chạy chương trình ưng dụng trên target. Target Là đích mà chúng ta cần phát triển đến. TFTP client trên target có nhiệm vụ download các file ảnh tư TFTP server (ơ host) và boot kernel thông qua bootloader (U- Boot, RedBoot…). Console chính của target đươc nối vơi máy host (hoặc là Developer) thông qua đương UART. CÀI ĐẶT DEBIAN CHO KM9260: Đối vơi user mơi làm quen vơi embedded Linux, thì Debian rootfs là lưa chọn hoàn hảo, do tính ưu việt về số lương lơn gói phần mềm mà Debian support, cơ chế quản lý các gói phần mềm chặt chẽ và hệ thống, cộng đồng phát triển rộng. Debian rootfs có dung lương khá lơn, vì thế ta nên dùng thẻ nhơ có dung lương 2GB trơ lên. Phần này chỉ cách cài đặt và boot Debian trên KM9260 sư dụng thẻ nhơ microSD. Trươc tiên ta chép “Debian_km9260_rootfs_121209.tar.bz2” vào máy PC Linux, gắn đầu đọc thẻ microSD vào. Giả sư khi cắm vào máy PC Linux có thiết bị mơi có tên gọi là /dev/sdb1, trươc tiên ta format card microSD theo định dạng ext2, và mount vào thư m ục chẳng “mnt/rootfs” hạn. $ mkfs.ext2 /dev/sdb1 $ mkdir –p /mnt/rootfs $ mount /dev/sdb1 /mnt/rootfs Copy gói tarball Debian rootfs vào thư mục mnt và tiến hành giải nén. $ cp Debian_km9260_rootfs_121209.tar.bz2 /mnt $ cd /mnt/rootfs $ tar –jxvf ../Debian_km9260_rootfs_121209.tar.bz2 Sau khi kết thúc giải nén ta đã hoàn tất việc chép Debian rootfs vào thẻ nhơ microSD. Phải đảm bảo rằng trong thư mục gốc của microSD phải tồn tại nhưng
  16. thư mục cơ bản của Linux rootfs ví dụ như: bin, dev, home, lib, etc… Điều này thưc hiện bằng cách dùng lệnh “ls” để kiểm tra, trươc khi tháo microSD ra khỏi máy Linux PC ta nên unmount thư mục /mnt/rootfs trên: $ ls /mnt/rootfs $ umount /mnt/rootfs Sau khi hoàn tất các bươc trên, ta có thể tiến hành boot thư Debian: Gắn microSD vào socket trên KM9260 (chú ý thưc hiện tháo gỡ nắp đậy - theo chiều mũi lên kéo lên-xuống đươc ghi trên socket microSD của KM9260). Kết nối cổng COM (115200) vơi máy tính, dùng putty.exe ơ mode serial - làm console chính. Bật công tắc nguồn, ấn nút reset để board KM9260 có thể vào màn hình U-Boot. - Khai báo biến môi trương bootargs thông qua lệnh sau: - U-BOOT> setenv bootargs console=ttyS0,115200 root=/dev/mmcblk0p1 rootdelay=5 U-BOOT> save Ấn nút reset để boot hệ thống, thông tin đang nhập như sau: Username: root Password: thanhmai06119058 Cấu hình mạng cho Debian: Có thể cấu hình mạng cho Debian thông qua việc edit file interfaces $ nano /etc/network/interfaces Dùng DHCP: # The primary network interface allow-hotplug eth0 auto eth0 iface eth0 inet dhcp pre-up ifconfig eth0 hw ether AA:AA:AA:AA:AA:AA Trong đó AA:AA:AA:AA:AA:AA là địa chỉ MAC address. Hoặc dùng IP tĩnh: # Use for home network auto eth0 iface eth0 inet static address 192.168.1.35 netmask 255.255.255.0 network 192.168.1.1 broadcast 192.168.1.255 gateway 192.168.1.1 Khai báo nameserver:
  17. $ nano /etc/resolv.conf nameserver 192.168.1.1 Lưu file bằng cách ấn CTR-O, Enter, CTR-X
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
10=>1