intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài nghiên cứu khoa học: Hệ thống phân loại sản phẩm

Chia sẻ: Sang Sang | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:33

505
lượt xem
74
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu khoa học: Hệ thống phân loại sản phẩm hướng đến trình bày các vấn đề cơ bản tìm hiểu về plc; tìm hiểu về cảm biến;... Mời các bạn cùng tìm hiểu và tham khảo nội dung thông tin tài liệu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài nghiên cứu khoa học: Hệ thống phân loại sản phẩm

  1. TR ƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH                                                                KHOA KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ PHẦN NỘI DUNG 1. TÌM HIỂU VỀ PLC 1.1. Khái niệm cơ bản về PLC PLC viết tắt của Programmable Logic Controller, là thiết bị điều khiển lập trình  được (khả trình) cho phép thực hiện linh hoạt các thuật toán điều khiển logic thông  qua một ngôn ngữ lập trình. Người sử dụng có thể  lập trình để  thực hiện một loạt   trình tự  các sự  kiện. Các sự  kiện này được kích hoạt bởi tác nhân kích thích (ngõ   vào) tác động vào PLC hoặc qua các hoạt động có trễ như thời gian định thì hay các   sự kiện được đếm (counter). Một khi sự kiện được kích hoạt thật sự, nó bật ON hay   OFF thiết bị điều khiển bên ngoài được gọi là thiết bị vật lý. Một bộ điều khiển lập   trình sẽ liên tục “lặp” trong chương trình do “người sử dụng lập ra” chờ tín hiệu ở  ngõ vào (Input) và xuất tín hiệu ở ngõ ra (Output) tại các thời điểm đã lập trình. Như  vậy nếu ta thay đổi các chương trình được cài đặt trong PLC là ta có thể  thực hiện   các chức năng khác nhau, trong các môi trường điều khiển khác nhau. 1.2. Cấu trúc chung của PLC 1.2.1. Cấu trúc  PLC được nhiều hãng chế  tạo, và mỗi hãng có nhiều họ  khác nhau, và có  nhiều phiên bản trong mỗi họ, chúng khác nhau về  tính năng và giá thành, phù hợp  với bài toán đơn giản hay phức tạp. Ngoài ra còn có các bộ ghép mở  rộng cho phép  ghép nhiều bộ PLC nhỏ để thực hiện các chức năng phức tạp, hay giao tiếp với máy  tính tạo thành một mạng tích hợp, việc thực hiện theo dõi, kiểm tra, điều khiển một   quá trình công nghệ  phức tạp hay toàn bộ  một phân xưởng sản xuất. Mặc dù vậy,  một hệ thống điều khiển dùng bất cứ loại PLC nào đều cũng có cấu trúc sau: ­ Ngõ vào dạng số: Gồm hai trạng thái ON và OFF. Khi  ở  trạng thái ON thì   ngõ vào số được coi như ở mức logic 1 hay mức logic cao. Khi  ở trang thái OFF thì   ngõ vào có thể đươc coi như ở mức logic 0 hay mức logic thấp. ­ Ngõ ra số: Gồm hai trạng thái ON và OFF. Các ngõ ra này thường được nối  ra để điều khiển các cuộn dây contactor, đèn tín hiệu,… Trang 1
  2. TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH                                                                KHOA KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ ­ Thiết bị đầu vào: Các thiết bị tạo ra tín hiệu điều khiển thường là nút nhấn,   cảm biến. ­ Thiết bị  chấp hành(Autuator): Là thiết bị  biến đổi tín hiệu điện từ  PLC  thành một tác động vật lý. Autuator được nối với ngõ ra của PLC.  ­ Chương trình điều khiển: Một chương trình bao gồm một hay nhiều lệnh   nhằm thực hiện một nhiệm vụ cụ thể. Việc lập trình cho PLC chỉ  đơn giản là xây   dựng một tập hợp các lệnh. Để  lập trình cho PLC này, lập trình hình thang (LAD)   hay dạng câu lệnh (STL). Chương trình điều khiển định ra quy luật thay đổi tín hiệu   output  ở  phía đầu ra của PLC theo sự  thay đổi tín hiệu input  ở  phía đầu vào theo  mong muốn và chạy phần mềm điều khiển trên máy tính PC và được nạp vào PLC  thông qua cáp, nối giữa PLC và PC hay PG. + Thiết bị  lập trình (PG/PC): Chương trình viết trong thiết bị  lập trình và  truyền xuống PLC. + Cáp kết nối (cáp PPI): Thiết bị cần thiết để truyền dữ liệu từ thiết bị lập   trình xuống PLC. PLC đều có thành phần chính là: Một bộ nhớ chương trình RAM bên trong (có   thể mở rộng thêm một số bộ nhớ ngoài EPROM). Về cơ bản PLC được chia thành 5 phần chính như sau: ­ Input : Giao diện đầu vào  ­ Output: Giao diện đầu ra  ­ CPU: Bộ xử lý trung tâm ­ Memory: Bộ nhớ giữ liệu và chương trình ­ Poweer supply: Nguồn cấp cho hệ thống Trang 2
  3. TR ƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH                                                                KHOA KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ Hình 1.1: Sơ đồ cầu trúc cơ bản một PLC Nguồn  cung  cấp  (Power  Supply)  biến  đổi  điện  cung  cấp  từ  bên  ngoài  thành    mức  thích  hợp  cho  các  mạch  điện  tử  bên  trong  PLC  (thông  thường  là  220VAC , 5VDC hoặc 12VDC). Phần giao diện đầu vào biến đổi các đại lượng điện đầu vào thành các mức  tín hiệu số (digital) và cấp vào cho CPU xử lý. Bộ  nhớ  (Memory)  lưu  chương  trình  điều  khiển  được  lập  bởi  người  dùng  và  các  dữ  liệu  khác  như  cờ,  thanh  ghi  tạm,  trạng  thái  đầu  vào,   lệnh  điều  khiển  đầu  ra,... Nội dung của bộ nhớ được mã hoá dưới dạng mã nhị phân. Bộ xử lý  trung  tâm (CPU) tuần tự  thực thi các  lệnh  trong chương  trình  lưu  trong  bộ  nhớ,  xử  lý  các  đầu  vào  và  đưa  ra  kết  quả  kết  xuất  hoặc  điều  khiển  cho phần giao diện đầu ra (output). Phần  giao  diện  đầu  ra  thực  hiện  biến  đổi  các  lệnh  điều  khiển  ở  mức  tín  hiệu  số  bên trong  PLC  thành  mức  tín  hiệu  vật  lý  thích  hợp  bên  ngoài  như  đóng  mở rơle, biến đổi tuyến tính số tương tự,.. Thông thường PLC có kiến trúc kiểu module hoá với các thành phần chính ở  Trang 3
  4. TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH                                                                KHOA KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ trên có thể được đặt trên một module riêng và có thể ghép với nhau tạo thành một  hệ thống PLC hoàn chỉnh. Riêng loại Micro PLC như CPM1/2(A) và CP1L/1H là loại tích hợp sẵn toàn  bộ các thành phần trong một bộ. 1.2.2. Các địa chỉ bộ nhớ trong CP1L/1H Các địa chỉ dạng bit trong PLC được biểu diễn dưới dạng như sau : [Tiền tố][Địa chỉ word] . [Số của bit trong word] Hình 1.2: Các đỉa chỉ trong PLC. Special Relay, LR cho  Link  Relay,  IR  cho  Internal  Relay,...   Riêng  vùng  nhớ  Internal  Relay  và  CIO  là các  bit  vào  ra  I/O  không  cần  có  tiền  tố  IR  hay  CIO  khi  tham  chiếu.  Special  Relay cũng thường được coi là Internal Relay và không  cần có tiền tố. Ví d  ụ : 000.00 là bit thứ nhất của word 000            000.01 là bit thứ hai của word 000             000.15 là bit thứ 16 của word 000  Dấu  chấm  phân  cách  giữa  địa  chỉ  word  và  bit  đổi  khi  có  thể  được  bỏ  đi; nhưng khi nhập thì dấu chấm vẫn nên phải nhập vào để tránh nhầm lẫn.  1.2.3. Các bít đầu vào PLC vá các đèn tín hiệu điện bên ngoài Trang 4
  5. TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH                                                                KHOA KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ Hình 1.3: Các bit trạng thái trong PLC. Các bit trong PLC phản ánh trạng thái đóng mở của công tắc điện bên ngoài  như  trên  hình.  Khi  trạng  thái  khoá  đầu  vào  thay  đổi  (đóng/mở),  trạng  thái  các bit  tương  ứng cũng thay đổi tương ứng (1/0). Các bit trong  PLC được tổ chức thành  từng word; ở ví dụ trên hình, các khoá đầu vào được nối tương ứng với word 000. 1.2.4 Các bít đầu ra PLC và các thiết bị điện bên ngoài Hình 1.4: Các bit đầu ra của PLC. Hình 2.3  là  ví  dụ  về  các  bit  điều  khiển  đầu  ra  của  PLC.  Các  bit  của  word  0100  (từ  100.00     đến  100.15)  sẽ  điều  khiển  bật  tắt  các  đèn  tương  ứng  với  trạng thái ("1" hoặc "0") của nó. 1.3. Bộ training kit CP1L/1H Bộ  CP1L/1H  dành  cho  việc  đào  tạo  (CP1L/1H  Training  kit)  là  một  bộ  điều  khiển  lập trình loại  nhỏ  loại  CP1L­L14  có  thêm  8  khoá  chuyển  mạch  đầu  Trang 5
  6. TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH                                                                KHOA KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ vào  để  mô  phỏng các  đầu  vào  số  (đánh  số  từ  0  đến  7)  và  có  sẵn  6  đèn  chỉ  thị  trạng thái đâu ra (đánh số  từ 00 đến 05)  được  điều  khiển  bởi  chương  trình  do  người  dùng  lập (User program) . Đèn hiển thị trạng thái đầu ra (Output Indicators) Hình 1.5: Bộ Training kit CP1L/1H Các thành phần trên bộ CP1L­14: Hình 1.6: Các thành phần chính trên PLC CP1L­14 Trang 6
  7. TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH                                                                KHOA KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ           + Khe cắm card nhớ  (Memory cassette): Dùng để gắn card nhớ   (15) để lưu  chương trình, các thông số và bộ nhớ dữ liệu của CP1L/1H. Nó cũng có thể dùng để  copy và nạp chương trình sang các bộ PLC loại CP1L/1H khác mà không cần dùng  máy tính.          + Peripheral USB port: Dùng để nối với máy tính cho việc lập trình          + Núm chiết áp chỉnh (Analog adjuster): Khi quay chiết áp này, giá trị của bộ  nhớ trong PLC ở địa chỉ A642 sẽ thay đổi trong khỏang 0­255.         + Đầu nối đầu vào chiết áp analog: Đầu nối này dùng kết nối với tín hiệu đầu  vào từ 0­10VDC, để thay đổi giá trị của thanh ghi bộ nhớ A643 trong khỏang 0­255.  Đầu vào này không có cách ly.        + DIP switch: Dùng để đặt các thông số hoạt động như cấm ghi vào vùng nhớ  chương trình, tự động nạp dữ liệu từ card nhớ,..        + Pin: Lưu nội dung RAM và đồng hồ khi nguồn tắt         + Các  đèn  báo hoạt  động: Khi  gặp  một  sự  cố  trầm  trọng,  các  đèn  chỉ  thị  trạng  thái  đầu  vào  sẽ  thay  đổi.  Khi  có  lỗi  CPU  hay  lỗi  với  bus  vào/  ra  (CPU  Error/ I/O Bus Error): các LED đầu vào sẽ tắt hoặc có  lỗi  với  bộ  nhớ  hoặc  lỗi  hệ  thống  (Memory  Error/  System Error)  các LED  đầu  vào  vẫn  giữ  trạng  thái  của chúng trước khi xảy ra lỗi cho dù trạng thái thực đầu vào đã thay đổi. Đèn Trạng thái Chức năng Power Bật PLC được cấp điện bình thường (màu xanh) PLC không được cấp điện bình thường  Tắt ( không có điện, điện yếu,…) Run Bật PLC đang hoạt động ở chế độ Run hay moin tor. (màu xanh) Tắt PLC đang ở chế độ Program hoặc bị dừng Sáng PLC gặp lỗi nghiêm trọng (chương trình PLC ngừng  Trang 7
  8. TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH                                                                KHOA KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ chạy),   bao   gồm   lỗi   Fals  hay   lỗi  phần  cứng(WDT).   ERR/ALM Tất cả các đầu sẽ tắt. PLC gặp lỗi không nghiêm trọng ( PLC tiếp tục chạy   (Đỏ) Nhấp nháy ở chế độ Run) Tắt PLC hoạt động bình thường không có lỗi. PRHPL Sáng Đang truyền thong qua cổng USB (vàng) Tắt Hiện không có truyền thong qua cổng USB Bít đầu ra (A500.15) bật. Lúc này tất cả  các đầu ra  INH Sáng trên PLC sẽ tắt, bất kể chương trình đều khiển. (vàng) Tắt Hoạt động bình thường Chương trình, thông số  hay bộ  nhớ  dữ  liệu đang ghi  vào bộ nhớ flash hay card nhớ. BKUP Sáng Chương trình, thông số hay bộ nhớ dữ liệu đang được  (vàng) đọc lại từ bộ nhớ ngoài sau khi bật điện. Lưu ý: Không tắt điện trong khi đèn đang sáng. Tắt Hoạt động như bình thường. + Dây nguồn điện cung cấp cho PLC(Power Supply Input Terminal): Đầu nối  đất tín hiệu (Functional Earth Terminal) (chỉ đối với loại AC) nhằm tăng khả  năng  chống nhiễu và tránh điện giật. Đầu nối đất  bảo vệ (Protective Earth Terminal) để  tránh  điện   giật.  PLC  có  thể   được  cung  cấp   bằng   nguồn   điện  xoay  chiều  100­ 240VAC hoặc 1 chiều 24VDC (tuỳ loại). Đầu nối tín hiệu vào (Input Terminal). + Các đèn chỉ thị trạng thái đầu vào (Input Indicator): Đèn LED  trong nhóm này sẽ sáng khi đầu vào tương ứng lên ON (hình). + Khe cắm các card truyền thông mở  rộng tùy chọn: Dùng để  cắm thêm các   card RS­232C (16) hay RS­422A/485 (17). Model với 14/20  I/O có 1 khe cắm có thể  lắp được 1 card.  Model 30/40/60 I/O có 2 khe cắm có thể  lắp được 2 card truyền   thông mở rộng. Trang 8
  9. TR ƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH                                                                KHOA KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ + Đầu nối với module vào ra mở  rộng (Expansion I/O Unit):   Dùng  để  nối  module  có  CPU  (là  module  chính  có  bộ  xử  lý  trung  tâm  ­  CPU  và  chứa  chương  trình  ứng dụng  ­  User program)  với module  vào ra  mở  rộng  (Expansion I/O Unit)  để bổ sung đầu vào ra cho module chính.           + Các đèn chỉ thị trạng thái đầu ra (Output Indicator): Đèn LED trong nhóm này  sẽ sáng khi đầu ra tương ứng lên ON.           + Đầu nối nguồn cấp DC ra từ PLC (DC Power Supply Output Terminal) và  đầu nối cho đầu ra. Điện áp ra ở đầu nối nguồn cấp DC chuẩn là 24VDC với dòng  định mức là 0,3A có thể được dùng cấp cho các đầu vào số DC.           + Chốt gắn trên thanh ray DIN.           + Card nhớ  (Memory cassette) (tùy chọn): Dùng để lưu dữ liệu từ bộ nhớ flash  trong CPU. Cắm vào khe cắm Card nhớ(1).            + Card truyền thông RS­232C (tùy chọn) Cắm vào khe cắm truyền thông                    +  Card  truyền thông RS­422A/485 (tùy  chọn)  Cắm  vào  khe  cắm  truyền  thông(Hình 1.7) Trang 9 Hình 1.7: Kết nối 2 PLC RS422/485:CP1W­CIF11
  10. TR ƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH                                                                KHOA KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ 1.4. Phần mềm lập trình CX­Programmer PLC  có  thể  được  đặt  một  trong  3  chế  độ  từ  phần  mềm  lập  trình  CX­ Programmer. 1.4.1. Bước đầu với lập trình (Programming): Gồm có 3 chế độ làm việc của  PLC Program mode: Là chế độ dùng khi viết chương trình hay thực hiện các thay  đổi hoặc sửa đổi đối với chương trình hiện hành. Monitor mode: Là chế độ được dùng khi thay đổi nội dung bộ nhớ trong khi  PLC đang chạy (Run). Run  mode:  Là  chế  độ  dùng  để  thực  hiện  (chạy)  chương  trình   mà  ta  đã  lập  và  nạp  vào  PLC.  Chương  trình  bên  trong  PLC không  thể  được  thay  đổi  khi  đang ở trong chế độ này. Theo mặc định, PLC của Omron đều có thể được lập trình song song bằng 2  ngôn  ngữ:  Dòng  lệnh  (Statement  List  hay  mnemonic  code)  và   sơ  đồ  bậc  thang  (Ladder diagram) và các lệnh tương ứng tương đương dạng dòng lệnh (Statement  List). 1.4.2. Lập trình bằng sơ đồ bậc thang (Ladder Diagram) Ban đầu, PLC được sử  dụng chủ  yếu để  thay thế  các sơ  đồ  điện phức tạp   gồm  rất  nhiều  các  rơle,  tiếp  điểm,  timer,  mạch  giữ, ...  và  các  phần  tử  điện   trung gian khác làm nhiệm vụ  của các mạch logic. Tuy nhiên khi dùng PLC, các  phần  tử  logic  trung  gian  này  được  thay  thế  hoàn  toàn  bằng  các  sơ  đồ điện  "ảo" bên trong PLC do người thiết kế lập trình. Việc mô phỏng các sơ đồ điện này  được lập bằng một dạng ngôn ngữ điều khiển gọi là sơ đồ bậc thang. Trang 10
  11. TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH                                                                KHOA KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ                                    Hình 1.8: Sơ đồ bậc thang.  Thành phần cơ bản của một sơ đồ bậc thang bao gồm : ­ Power bus trái và phải : Giống với dây nguồn "nóng" và dây "nguội" của sơ đồ  điện.  Các power bus này luôn được vẽ thẳng đứng như trên hình. ­ Các tiếp điểm thường đóng (NC) và thường mở (NO). ­ Các cuộn dây hút/nhả các tiếp điểm khác. ­ Các phần tử điện khác như timer, counter,.. và các lệnh khác. 1.5. Hoạt động cơ bản của Micro PLC “CP1L/1H” PLC gồm hai khối chính là thực hiện chương trình và cập nhật các đầu vào ra  (Input/output). Quá trình này thực hiện liên tục không ngừng theo một vòng kín gọi là  scan hay cycle hoặc sweep. Phần thực hiện chương trình gọi là program scan chỉ  bị  bỏ qua khi PLC chuyển sang chế độ program. Ngoài ra còn khối phục vụ yêu cầu từ  cổng truyền thông là thiết bị  giao tiếp với người điều hành cho phép các thông tin  quá trình sẽ được hiển thị và có thể đưa vào các trị tham số mới (hình 1.9). Trang 11
  12. TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH                                                                KHOA KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ Một bộ vi xử lý có cổng giao tiếp dùng cho việc ghép nối với PLC và các  Modul vào /ra. Bên cạnh đó, một bộ PLC hoàn chỉnh còn đi kèm thêm một đơn vị lập trình  bằng tay hay bằng máy tính. Hầu hết các đơn vị lập trình đơn giản đều có đủ RAM  để chứa đựng chương trình dưới dạng hoàn thiện hay bổ sung. Nếu đơn vị lập trình  là đơn vị xách tay, RAM thường là loại CMOS có pin dự phòng, chỉ khi nào chương  trình đã được kiểm tra và sẳn sàng sử dụng thì nó mới truyền sang bộ nhớ PLC . Đối  với các PLC lớn thường lập trình trên máy tính nhằm hổ trợ cho việc viết, đọc và  kiểm tra chương trình. Các đơn vị lập trình nối với PLC qua cổng RS232, RS422,  RS458,…( hình 1.9, 1.10, 1.11). Hình 1.9: Lưu đồ thực hiện trong PLC Hình 1.10: RS­232C Trang 12 Hình 1.11: Sơ đồ chân cổng RS­ 232C trên card truyền thông cắm 
  13. thêm TR ƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH                                                                KHOA KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ Hình 1.12: RS­232C Hình 1.13: RS­485/422 1.6. Khảo sát về PLC của hãng OMRON OMRON được thành lập tại Nhật bản năm 1933, hiện nay có trên 25000 nhân   viên và doanh số bán hàng trên 5 tỷ USD mỗi năm. OMRON  được coi là một trong  những hãng điện tử hàng đầu thế  giới về  công nghệ  tự  động hoá. Các thiết bị  tự  động của OMRON có chất lượng cao, được sản xuất với công nghệ mới nhất và rất  Trang 13
  14. TR ƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH                                                                KHOA KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ đa dạng: từ công tắc đơn giản, rơle các loại, bộ định giờ, bộ đếm, cảm biến, kiểm   soát nhiệt độ, ... cho tới các thiết bị điều khiển chương trình hiện đại. Tất cả có gần   20.000 mặt hàng khác nhau, liên tục được cải tiến. Đến đầu năm 1996, Công ty Omron Electronics Pte.Ltd đã thâm nhập vào thị  trường  ở  Việt nam, như    tại Thủ  đô Hà nội và thành phố  Hồ  Chí Minh. Hiện tại   Omron đã có tên tuổi trên thị trường thế giới. Hệ thống phân phối cũng cung cấp các  dịch vụ  khác như  tư  vấn, thiết kế hệ thống, lắp đặt, hướng dẫn sử  dụng, bảo trì,   sửa chữa, tổ chức các khoá đào tạo về thiết bị tự động cho khách hàng. Khi sử dụng   PLC OMRON với Micro PLC loại CP1L/E bằng phần mềm CX­Programmer và sử  dụng các thiết bị ZEN, điều khiển nhiệt độ, cảm biến, các nhóm  sản phẩm khác.    Hình 2.14: Sản phẩm PLC Omron ­ Ngõ vào: 8, 12, 18, 24, và 36 ­ Ngõ ra:    6, 8, 12, 16 và 24 ­ Bộ nhớ: 5/10Kstep, có bộ nhớ ngoài ­ Cổng giao tiếp: RS 232/485/422 ­ Số module mở rộng: 14, 20, 30,40 và 60 1.7. Ứng dụng của PLC       PLC dùng để điều khiển hệ thống tự động từ đơn giản đến phức tạp, ứng dụng  trong tự động hóa công nghiệp như: Trang 14
  15. TR ƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH                                                                KHOA KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ Production engineering: Kỹ thuật sản xuất Automobile industry: Công nghiệp ô tô Speciallized machineconstruction: điều khiển máy chuyên dụng trong xây  dựng. Processing of plastics: Xử lý nhựa. Packing industry: Công nghiệp đóng gói. Food and drink industry: Thức ăn và nước uống công nghiệp. Processing engineering: Xử lý công nghiệp. 2. TÌM HIỂU VỀ CẢM BIẾN 2.1. Cảm điện dung CR8­8DN 2.1.1. Đặc điểm Hình 2.1: Cảm biến điện dung. ­ Có thể phát hiện sắt, kim loại, nhựa, nước, đá sỏi, gỗ… ­ Tuổi thọ dài độ tin cậy cao. ­ Có mạch bao vệ chống nối ngược cực nguồn, bảo vệ quá áp. ­ Dể dàng điều chỉnh khoảng cách cảm biến bằng volume điều chỉnh độ  nhạy   bên trong. Trang 15
  16. TR ƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH                                                                KHOA KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ ­ Có thể kiểm tra tình trạng hoạt động bởi chỉ thị LED đỏ ­ Dể dàng điều khiển mức và vị trí. 2.1.2. Phân loại Có hai loại 2 dây và 3 dây: 2.1.3. Kích thước Hình 2.2: Kích thước cảm biến Trang 16
  17. TR ƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH                                                                KHOA KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ 2.1.4. Đặc tính kỹ thuật Trang 17
  18. TR ƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH                                                                KHOA KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ Taàn soá ñaùp öùng laø giaù trò trung bình. Chuaån phaùt hieän Trang 18
  19. TR ƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH                                                                KHOA KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ vaät ñöôïc söû duïng vaø ñoä roäng ñöôïc caøi ñaët gaáp 2 laàn chuaån phaùt hieän vaät, khoaûng caùch baèng 1/2 khoaûng caùch phaùt hieän. 2. 1 . 5 .  S ơ ñ ồ  ng o õ  ra  ñi ều  khi ển 2. 1 . 6 .   Sơ đồ đấu dây  Trang 19
  20. TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH                                                                KHOA KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ Hình 2.3 : Cách đấu dây cảm biến. 2.1.7. Điều chỉnh ñộ nhạy Haõy xoaycaùi phaânñieänaùpVR vaøcaøi ñaëtñoänhaïy theocaùcthuûtuïc döôùi ñaây: (1). Khoâng coù muïc tieâu phaùthieän, xoay caùi phaânñieänaùp VR sang phaûivaødöønglaïi luùc caûmbieántieämcaänON (OFF). Döøng taïi vò trí ON (2). Ñaët vaïch ñích veà vò trí caûm bieán beân phaûi, xoay caùi phaân ñieän aùp VR sang beân traùi vaø döøng luùc caûm bieán tieäm caän OFF (ON). Döøng taïi vò trí OFF Trang 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2