intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài nghiên cứu này tập trung vào đánh giá mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài linh trưởng ở Khu bảo tồn thiên nghiên Bắc Hướng Hóa nhằm cung cấp cơ sở khoa học cho công tác bảo tồn.

Chia sẻ: Tri Lộ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:123

28
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu này tập trung vào đánh giá mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài linh trưởng ở Khu bảo tồn thiên nghiên Bắc Hướng Hóa nhằm cung cấp cơ sở khoa học cho công tác bảo tồn. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài nghiên cứu này tập trung vào đánh giá mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài linh trưởng ở Khu bảo tồn thiên nghiên Bắc Hướng Hóa nhằm cung cấp cơ sở khoa học cho công tác bảo tồn.

  1. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình nào khác. Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên cứu nào đã công bố, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học./. Hà Nội, ngày 30 tháng 5 năm 2016 Người cam đoan Phạm Anh Quốc Phương
  2. ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành chương trình đào tạo thạc sỹ khoa học Lâm nghiệp Khóa 22A, được sự đồng ý của Trường Đại học Lâm nghiệp, Khoa đào tạo Sau Đại học, tôi tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên cứu đặc điểm khu hệ thú linh trưởng tại Khu bảo tồn thiên nhiên Bắc Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị”. Trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ của Ban giám hiệu, Phòng đào tạo Sau đại học và các thầy giáo, cô giáo tham gia giảng dạy khóa học. Nhân dịp này tôi xin chân thành cám ơn về sự giúp đỡ quý báu đó. Xin chân thành cảm ơn TS. Đồng Thanh Hải, TS. Nguyễn Vĩnh Thanh đã trực tiếp hướng dẫn và tận tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi nghiên cứu và hoàn thành đề tài. Xin cảm ơn Ban quản lý Khu bảo tồn thiên nhiên Bắc Hướng Hóa đã giúp đỡ tôi trong quá trình điều tra thực địa và viết đề tài. Xin cảm ơn thôn Sa Bai, thôn Mới xã Hướng Linh, thôn Cha Ly xã Hướng Lập, thôn Chênh Vênh xã Hướng Phùng đã cung cấp những thông tin trong cuộc điều tra này. Mặc dù đã rất cố gắng trong khi thực hiện luận văn nhưng do kiến thức có hạn, điều kiện về thời gian và tư liệu tham khảo còn hạn chế nên chắc chắn không tránh khỏi thiếu sót. Kính mong nhận được những ý kiến đóng góp, bổ sung của các nhà khoa học và các bạn đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn./. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội,ngày 30 tháng 5 năm 2016 Tác giả Phạm Anh Quốc Phương
  3. iii MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan............................................................................................................ i Lời cảm ơn .............................................................................................................. ii Danh mục các bảng ............................................................................................... vii Danh mục các hình ............................................................................................... viii ĐẶT VẤN ĐỀ......................................................................................................... 1 Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU....................................................................... 3 1.1. Đặc điểm chung của thú bộ Linh trưởng (Primates) ở Việt Nam ................... 3 1.2. Phân loại thú linh trưởng ở Việt Nam ........................................................... 4 1.3. Phân bố Linh trưởng Việt Nam ..................................................................... 5 1.4. Tình trạng các loài linh trưởng Việt Nam ..................................................... 8 1.5. Các mối đe dọa đối với khu hệ thú linh trưởng ............................................. 9 1.6. Đặc điểm tài nguyên KBTTN Bắc Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị .................. 11 Chương 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...................................................................................................................... 13 2.1. Mục tiêu ..................................................................................................... 13 2.2. Đối tượng, phạm vi và thời gian nghiên cứu ............................................... 13 2.2.1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 13 2.2.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................. 13 2.2.3. Thời gian nghiên cứu ........................................................................... 13 2.3. Nội dung..................................................................................................... 13 2.4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 14 2.4.1 Phương pháp điều tra thành phần loài ................................................... 14 2.4.2. Phân chia sinh cảnh và xác định phân bố của các loài .......................... 17 2.4.3. Các mối đe doạ .................................................................................... 18 2.4.4. Đánh giá các mối đe dọa...................................................................... 19 2.4.5. Phương pháp nội nghiệp ...................................................................... 20
  4. iv Chương 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, DÂN SINH KINH TẾ XÃ HỘI ................... 22 3.1. Điều kiện tự nhiên .......................................................................................... 22 3.1.1. Vị trí địa lý và ranh giới........................................................................... 22 3.1.2. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 22 3.2. Hiện trạng đất đai, tài nguyên rừng ................................................................. 23 3.2.1. Tài nguyên thực vật của Khu bảo tồn BHH.............................................. 23 3.2.2. Tài nguyên động vật của Khu bảo tồn BHH ............................................. 24 3.3. Tình hình dân sinh, kinh tế, xã hội .................................................................. 24 3.3.1. Cơ cấu dân cư, lao động trong vùng dự án ............................................... 24 3.3.2. Kinh tế - xã hội ........................................................................................ 24 3.4. Đánh giá chung về tình hình cơ bản ................................................................ 25 3.4.1. Về điều kiện tự nhiên ............................................................................... 25 3.4.2. Về kinh tế - xã hội ................................................................................... 26 Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN..................................... 27 4.1. Thành phần khu hệ thú linh trưởng tại khu vực nghiên cứu ........................ 27 4.2. Phân bố thú linh trưởng theo các dạng sinh cảnh trong khu vực nghiên cứu ........... 32 4.2.1. Các dạng sinh cảnh chính .................................................................... 32 4.2.2. Phân bố của các loài thú linh trưởng tại khu vực nghiên cứu ............... 37 4.3. Đánh giá giá trị các loài thú linh trưởng trong khu vực nghiên cứu ............. 38 4.3.1. Giá trị sinh thái .................................................................................... 38 4.3.2. Giá trị bảo tồn khu hệ linh trưởng ........................................................ 39 4.4. Đánh giá các mối đe dọa đến khu hệ linh trưởng tại KBTTN Bắc Hướng Hóa ................................................................................................................... 40 4.4.1. Các mối đe dọa .................................................................................... 40 4.4.2. Đánh giá các mối đe dọa...................................................................... 45 4.4.3. Hiện trạng công tác quản lý và bảo tồn thú linh trưởng tại Khu BTTN Bắc Hướng Hóa ............................................................................................ 46 4.5. Đề xuất một số giải pháp bảo tồn khu hệ Linh trưởng tại KBTTN Bắc Hướng Hóa........................................................................................................ 48
  5. v 4.5.1. Bảo vệ loài và sinh cảnh sống hiện có.................................................. 49 4.5.2. Kiểm soát tình trạng săn bắn................................................................ 50 4.5.3. Xây dựng chương trình giám sát lâu dài cho các loài thú linh trưởng ... 50 4.5.4. Nâng cao nhận thức cộng đồng ............................................................ 50 4.5.5. Cải thiện sinh kế cho người dân địa phương ........................................ 51 4.5.6. Hoạt động nghiên cứu khoa học........................................................... 52 KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................. 53 1. Kết luận ......................................................................................................... 53 2. Tồn tại ........................................................................................................... 54 3. Kiến nghị....................................................................................................... 54 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  6. vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Viết tắt Viết đầy đủ 1 BQL Ban quản lý 2 CHXHCN Cộng hòa xã hội chủ nghĩa 3 CP Chính phủ 4 ĐDSH Đa dạng sinh học 5 IUCN Tổ chức bảo tồn thiên nhiên thế giới 6 KBT Khu bảo tồn 7 KBTTN Khu bảo tồn thiên nhiên 8 KBTTN BHH Khu bảo tồn thiên nhiên Bắc Hướng Hóa 9 NĐ Nghị định 10 Nxb Nhà xuất bản 11 PV Phỏng vấn 12 QĐ Quyết định 13 QS Quan sát 14 RGTNLRTX Rừng gỗ tự nhiên lá rộng thường xanh 15 RGTNLRTXTB Rừng gỗ tự nhiên lá rộng thường xanh trung bình 16 SĐVN Sách Đỏ Việt Nam 17 STT Số thứ tự 15 TL Tài liệu 19 TT Thứ tự 20 UBND Ủy ban nhân dân
  7. vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Tổng kết về phân loại thú linh trưởng ở Việt Nam theo thời gian ................ 4 Bảng 1.2 . Phân loại khu hệ thú linh trưởng Việt Nam theo Groves (2004) ................. 4 Bảng 1.3. Phân bố thú linh trưởng theo Sách Đỏ Việt Nam năm 2007 ........................ 6 Bảng 1.4 . Tình trạng các loài linh trưởng Việt Nam ................................................. 9 Bảng 2.1 Kết quả phỏng vấn người dân địa phương ................................................ 14 Bảng 2.2. Kết quả điều tra thực địa ....................................................................... 16 Bảng 2.3. Biểu điều tra loài theo sinh cảnh ............................................................ 18 Bảng 2.4 Biểu ghi chép về tác động của con người ................................................. 19 Bảng 2.5. Kết quả đánh giá các mối đe dọa ............................................................ 20 Bảng 4.1. Thành phần các loài thú linh trưởng tại khu vực nghiên cứu ..................... 27 Bảng 4.2. Tần suất bắt gặp các loài trên tuyến điều tra ............................................ 30 Bảng 4.3. Tình trạng bảo tồn các loài thú linh trưởng .............................................. 39 Bảng 4.4. Kết quả đánh giá các mối đe dọa ........................................................... 46
  8. viii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1. Sơ đồ các tuyến điều tra tại KBTTN Bắc Hướng Hóa ............................... 17 Hình 4.1. Khỉ vàng bị nuôi nhốt tại xã Hướng Lập ................................................. 28 Hình 4.2. Khỉ vàng được ghi nhận tại Hướng Việt .................................................. 29 Hình 4.3. Chà vá chân nâu.................................................................................... 29 Hình 4.4. Voọc hà tĩnh ......................................................................................... 30 Hình 4.5. Tổng số lần quan sát các loài trong quá trình điều tra ............................... 32 Hình 4.6. Sinh cảnh RGTNLRTXTB núi đất.......................................................... 34 Hình 4.7. Sinh cảnh RGTNLRTX núi đá ............................................................... 35 Hình 4.8. Bản đồ phân bố của các loài linh trưởng tại KBTTN Bắc Hướng Hoá ....... 38 Hình 4.9. Phá bẩy bắt động vật hoang dã tại Hướng Việt......................................... 42 Hình 4.10. Khai thác lâm sản trái phép tại Bản Cuôi Hướng Lập ............................. 43 Hình 4.11. Phá rừng làm nương rẫy tại Hướng Linh ............................................... 44 Hình 4.12. Lan tại KBT Bắc Hướng Hóa ............................................................... 44 Hình 4.13. Sơ đồ cơ cấu tổ chức hoạt động của KBT .............................................. 47
  9. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Việt Nam được coi là một trong những Quốc gia có khu hệ thú linh trưởng đa dạng trên thế giới theo phân loại của Groves (2004) thú linh trưởng Việt Nam gồm 24 loài và phân loài, thuộc 3 họ đó là họ Cu li (Loridae), họ Khỉ (Cercopithecidae) và họ Vượn (Hylobatidae). Trong đó có 4 loài đặc hữu là Vọoc mông trắng (Trachypithecus delacouri), Vọoc đầu trắng (Trachypithecus poliocephalus), Vọoc gáy trắng (Trachypithecus hatinhensis) và Chà vá chân xám (Pygathrix cinerea). Ngoài ra, Việt Nam có tới 5 loài linh trưởng trong danh sách 25 loài linh trưởng nguy cấp nhất thế giới hiện nay, đó là Voọc mông trắng, Voọc mũi hếch, Chà vá chân xám, Vượn Cao Vít và Voọc đầu vàng (Schwitzer et al., 2015). Tất cả các loài thú linh trưởng ở Việt Nam đều có tình trạng sắp nguy cấp đến nguy cấp. Theo Sách Đỏ Việt Nam năm 2007 trong số 24 loài và phân loài hiện biết ở Việt Nam, có 4 loài trong tình trạng "Cực kỳ nguy cấp" (CR) và 8 loài ở tình trạng "Nguy cấp" (EN), một vài loài trong số này đang đứng trước bờ vực của sự tuyệt chủng. Săn bắn, phá hủy sinh cảnh, và buôn bán trái phép là những nguyên nhân chính dẫn đến sự suy giảm quần thể các loài linh trưởng tại nước ta. Nhận thức được điều này chính phủ Việt Nam đã có nhiều các biện pháp nhằm bảo tồn các loài động vật hoang dã như bảo tồn nội vi, ngoại vi, hay bằng hệ thống văn bản pháp luật. Khu bảo tồn thiên nhiên (KBTTN) Bắc Hướng Hóa được thành lập theo Quyết định số 479/QĐ-UBND ngày 14/03/2007 với tổng diện tích 23.456,7 ha rừng và đất rừng, thuộc địa bàn phía Bắc huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị. Đây là một trong những KBT có nhiều loài thú linh trưởng quý hiếm như: Voọc Hà Tĩnh, Chà vá chân nâu... từ trước đến nay đã có những điều tra về đa dạng sinh học (Khổng Trung, 2014); điều tra khu hệ thú (Ngô Kim Thái và cộng sự, 2013). Tuy nhiên chưa có nghiên cứu chuyên sâu về khu hệ thú linh trưởng tại đây.
  10. 2 Do đó, cần nghiên cứu một cách cụ thể về khu vực phân bố để có thể đưa ra cơ sở dữ liệu đầy đủ và đảm bảo đáp ứng yêu cầu cho việc bảo vệ môi trường sống của thú linh trưởng để phục vụ công tác bảo tồn và phát triển loài. Xuất phát từ thực tiễn trên, việc thực hiện đề tài “Nghiên cứu đặc điểm khu hệ thú linh trưởng tại Khu bảo tồn thiên nhiên Bắc Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị” là hết sức cần thiết. Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần nâng cao hiểu biết về các loài linh trưởng, bổ sung thêm thông tin về phân bố và các mối đe dọa làm cơ sở khoa học cho các nhà hoạch định chính sách đề xuất giải pháp bảo tồn các loài này.
  11. 3 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Đặc điểm chung của thú bộ Linh trưởng (Primates) ở Việt Nam Bộ Linh trưởng (Primates) hay còn gọi là Bộ Khỉ hầu gồm những loài thú có kiểu đi bằng cả bàn chân, sống chủ yếu trên cây, ăn tạp hay ăn thực vật. Ngoài những đặc điểm chung về cấu tạo của động vật có xương sống, của nhóm thú thì sự thích nghi với đời sống trên cây của thú linh trưởng được đặc trưng bởi hình dạng và cấu trúc các chi. Xương cẳng tay, xương cánh tay khớp động với xương bả vai và có thể quay quanh trục của nó. Chi có 5 ngón, ngón 1 (ngón cái) nằm đối diện với 4 ngón còn lại. Hệ xương đai ngực luôn có xương đòn, tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho cử động ngang của chi trước, một thể loại vận động rất cần thiết cho đời sống leo trèo. Nhờ cấu tạo đặc biệt này nên chi trước giảm đáng kể vai trò nâng đỡ cơ thể trong vận chuyển và khả năng cầm nắm tốt hơn gọi là tay. Thân chuyển dần tư thế nằm ngang của nhóm thú thành chiều thẳng đứng, đồng thời sự thay đổi đó cũng đã làm thay đổi vị trí của nhiều nội quan và não. Hộp sọ tăng theo chiều cao và giảm nhiều chiều dài. Đáy hộp sọ nằm vuông góc với cột sống. Hai hố mắt gần nhau, mắt hướng về trước tạo nên kiểu nhìn lưỡng hình. Mũi ngắn; Thể tích hộp sọ tương đối lớn so với cơ thể và phát triển đồng thời với sự tăng thể tích não bộ. Tăng thể tích não bộ là đặc điểm rất tiến hoá tiến bộ của thú linh trưởng. Răng thú linh trưởng có 2 loại: răng sữa và răng chính thức (difiodonte). Răng cửa to, răng hàm có 4 nón tù. Cấu tạo bộ răng thích nghi với chế độ ăn tạp nhưng thiên về thực vật (quả, lá). Số lượng răng của các loài linh trưởng có thể biến đổi từ 32 đến 36 chiếc. Thú linh trưởng ở con đực, có một đôi tinh hoàn và luôn nằm trong bìu da ở ngoài bụng. Con cái có một đôi vú ngực phát triển, có tử cung đơn hoặc hai sừng. Nhau của Linh trưởng thuộc loại nhau tán, không rụng ở nhóm lemur và rụng ở các loài khác. Thời gian mang thai dài, thường đẻ một con. Con non đẻ ra yếu, thời gian bú sữa dài. (Đặng Huy Huỳnh và cs 2007; Phạm Nhật 2002)
  12. 4 1.2. Phân loại thú linh trưởng ở Việt Nam Đã có rất nhiều tác giả nghiên cứu về khu hệ thú linh trưởng ở Việt Nam và đưa ra nhiều quan điểm phân loại thú linh trưởng khác nhau, các quan điểm này thay đổi theo thời gian và rất khác nhau giữa các tác giả (bảng 1.1). Chẳng hạn, Phạm Nhật (2002) cho rằng thú linh trưởng Việt Nam bao gồm 25 loài và phân loài thuộc 3 họ; Roos (2004) cho rằng thú linh trưởng Việt Nam bao gồm 24 loài và phân loài thuộc 3 họ. Trong khi đó Groves (2004) chỉ ra rằng Việt Nam có 24 loài và phân loài. Tuy có sự khác nhau về số lượng loài, nhìn chung các tác giả đều thống nhất rằng khu hệ thú linh trưởng ở Việt Nam có 3 họ chính: Họ Cu li (Loridae), họ Khỉ (Cercopithecidae) và họ Vượn (Hylobatidae). Bảng 1.1. Tổng kết về phân loại thú linh trưởng ở Việt Nam theo thời gian Năm Họ Số loài và phân loài Nguồn thông tin 2001 3 24 Groves (2001) 2002 3 25 Phạm Nhật (2002) 2004 3 24 Roos (2004) 2004 3 24 Groves (2004) Trong đề tài này, việc sử dụng hệ thống phân loại thú linh trưởng sẽ theo hệ thống phân loại của Groves (2004) vì đây là hệ thống phân loại phản ánh đầy đủ phân loại học của thú linh trưởng Việt Nam và được các nhà khoa học đang sử dụng rộng rãi. Bảng 1.2. Phân loại khu hệ thú linh trưởng Việt Nam theo Groves (2004) Tên loài TT Phổ thông Khoa học I Họ Cu li Loricidae 1 Cu li lớn Nycticebus bengalensis 2 Cu li nhỏ Nycticebus pygmaeus II Họ Khỉ Cercopithecidae 3 Khỉ cộc Macaca arctoides
  13. 5 Tên loài TT Phổ thông Khoa học 4 Khỉ mốc Macaca assamensis 5 Khỉ đuôi lợn Macaca leonina 6 Khỉ vàng Macaca mulatta 7 Khỉ đuôi dài Macaca fascicularis III Họ Voọc Colobinae 8 Voọc xám Trachypithecus crepusculus 9 Voọc bạc Trachypithecus obscurus 10 Voọc gec manh Trachypithecus germaini 11 Voọc đen má trắng Trachypithecus francoisi 12 Voọc đầu vàng Trachypithecus poliocephalus 13 Voọc gáy trắng Trachypithecus hatinhensis 14 Voọc đen tuyền Trachypithecus ebenus 15 Voọc mông trắng Trachypithecus delacouri 16 Chà vá chân nâu Pygathrix nemaeus 17 Chà vá chân đen Pygathrix nigripes 18 Chà vá chân xám Pygathrix cinerea 19 Voọc mũi hếch Rhinopithecus avunculus IV Họ Vượn Hylobatidae 20 Vượn đen tuyền Nomascus concolor 21 Vượn đen Hải Nam Nomascus nasutus 22 Vượn đen má trắng Nomascus leucogenys 23 Vượn siki Nomascus siki 24 Vượn má hung Nomascus gabriellae (Nguồn: Groves, 2004) 1.3. Phân bố Linh trưởng Việt Nam Ở Việt Nam, thú Linh trưởng phân bố hầu khắp các tỉnh có rừng trong cả nước, một số loài có vùng phân bố rộng như: Cu li nhỏ, Khỉ cộc, Khỉ đuôi lợn, Khỉ
  14. 6 vàng... Trong khi đó, một số loài có phân bố rất hẹp như Voọc Hà Tĩnh, Voọc mông trắng, Voọc Cát Bà và Voọc mũi hếch... Phân bố thú linh trưởng theo Sách Đỏ Việt Nam năm 2007 được tổng hợp trong bảng 1.3. Bảng 1.3. Phân bố thú linh trưởng theo Sách Đỏ Việt Nam năm 2007 TT Tên loài Phân bố Cao Bằng (Ba Bể), Thái Nguyên (Chợ Đồn, Đình Cả, 1 Cu li lớn Chợ Rả), Lạng Sơn, Hòa Bình, Quảng Trị (Lao Bảo) Thừa Thiên Huế Có nhiều nơi: Hà Giang, Tuyên Quang, Lai Châu, Sơn 2 Cu li nhỏ La, Hòa Bình, Hà Tây, Ninh Bình, Quảng Trị, Gia Lai, Kontum , Đắc Lắc, Lâm Đồng, Đồng Nai, Phú Yên. Loài này phân bố từ Quảng Nam - Đà Nẵng trở vào các 3 Khỉ đuôi dài tỉnh phía Nam Tuyên Quang, Yên Bái, Lào Cai, Bắc Thái, Sơn La, Hòa Bình, Hà Tây, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, 4 Khỉ đuôi lợn Thừa Thên - Huế, Gia Lai, Kontum , Đắc Lắc, Lâm Đồng, Đồng Nai, Tây Ninh. Cao Bằng (Trùng Khánh, Quảng Hòa), Lai Châu (Mường Tè, Tuần Giáo, Sình Hồ), Yên Bái (Văn Chấn), Sơn La (Sông Mã, Mai Sơn, Quỳnh Nhai, Mộc châu), Hòa Bình (Đà Bắc, Kim Bôi, Mai Châu), Thanh 5 Khỉ mặt đỏ Hóa (Hồi Xuân, Như Xuân), Hà Tĩnh (Hương Khuê, Hương Sơn), Quảng Bình (Tuyên Hóa), Thừa Thiên Huế (đảo Hải Vân, Huế), Kontum (Sa Thầy), Gia Lai (Kon Hà Nừng), Đắc Lắc (Easúp, Krông Nô, Đắc Min). Bắc Thái, Lạng Sơn, Sơn La, Hòa Bình, Hà Tây, 6 Khỉ mốc Quảng Ninh, Ninh Bình, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh.
  15. 7 TT Tên loài Phân bố khỉ vàng phân bố khắp các tỉnh có rừng từ Gia Lai trở 7 Khỉ vàng ra Bắc kể cả các đảo gần bờ. Từ Thanh Hóa (19030 độ vĩ bắc) dọc dãy Trường Sơn 8 Chà vá chân nâu tới Gia Lai, Kontum , Đắc Lắc, Lâm Đồng, Đồng Nai, Sông Bé, Tây Ninh. 9 Chà vá chân xám Phía Tây tỉnh Quảng Nam và Tỉnh Kon Tum Kontum (Sa Thầy), Đắc Lắc (Nam Ca), Lâm Đồng (Di Linh), thành phố Hồ Chí Minh, Vườn quốc gia Núi 10 Chà vá chân đen Chúa, Ninh Thuận và mới phát hiện một quần thể khá lớn ở núi Chứa Chan thuộc tỉnh Đồng Nai Vượn đen má Tuyên Quang (Nà Hang, Chiêm Hóa), Cao Bằng , Lạng 11 trắng Sơn, Quảng Ninh. Mường La (Sơn La), Mù Căng Chải, Văn Bàn (Yên 12 Vượn đen tuyền Bái) Vượn đen Hải Quảng Ninh, Lạng Sơn, Cao Bằng, Bắc Kạn 13 Nam Kon Tum, Gia Lai, Đắc Lắc, Lâm Đồng, Ninh Thuận, 14 Vượn má hung Bình Thuận, Đồng Nai, Bình Phước 15 Vượn siki Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Thừa Thiên Huế 16 Voọc bạc Tây Nguyên, Đông Nam Bộ Hà Tĩnh, Quảng Bình (Tuyên Hóa, Lệ Thủy, Bố 17 Voọc Hà Tĩnh Trạch). Yên Bái (Văn Chấn), Hòa Bình (Chi Nê), Ninh Bình 18 Voọc mông trắng (Cúc Phương, Vân Long), Nghệ An (Quỳ Châu, Con Cuông), Hà Tĩnh (Hương Sơn). Tuyên Quang (Chiêm Hóa, Nà Hang), Yên Bái (Trấn 19 Voọc mũi hếch Yên).
  16. 8 TT Tên loài Phân bố Yên Bái (Trấn Yên, Nghĩa Lộ), Lai Châu, Hà Tây, Hòa Bình Vĩnh Phú, (Thanh Sơn), Ninh Bình (Hoàng 20 Voọc xám Long), Thanh Hóa (Lang Chánh, Hồi Xuân), Nghệ An (Quế Phong, Quỳ Châu, Kỳ Sơn, Tương Dương, Anh Sơn). 21 Voọc đầu trắng Hải Phòng (đảo Cát Bà). Kon Tum, Gia Lai vào đến Tây Ninh và Đồng Nai, Voọc bạc géc 22 phía Nam đồng bằng sông Cửu Long ở Kiên Giang và manh trên đảo Phú Quốc 23 Voọc gáy trắng Hà Tĩnh, Quảng Bình Mường La (Sơn La), Mù Căng Chải, Văn Bàn (Yên 24 Voọc đen tuyền Bái) (Nguồn Sách Đỏ Việt Nam 2007) Vùng phân bố của các loài thú linh trưởng Việt Nam đại đa số đang ngày càng thu hẹp chẳng hạn như Voọc mũi hếch trước kia từng phân bố ở Ba Bể - Bắc Kạn nhưng đến năm 2007 trở về đây khu vực này không còn ghi nhận lại của chúng. Đối với Voọc đen má trắng trước kia phân bố ở hầu hết các tỉnh vùng Đông Bắc Việt Nam, tuy nhiên cho đến nay quần thể loài này chỉ giới hạn ở một số tỉnh như Hà Giang, Tuyên Quang, Bắc Kạn, Thái Nguyên với số lượng quần thể nhỏ và bị chia cắt (Nadler và cs, 2003). 1.4. Tình trạng các loài linh trưởng Việt Nam Việt Nam có thể nói là trung tâm đa dạng thú linh trưởng của thế giới song hầu hết các loài ở đây đều đang đứng trước nguy cơ tuyệt chủng ngày càng cao, thể hiện bằng số lượng các loài có mặt trong Sách Đỏ các năm.
  17. 9 Bảng 1.4. Tình trạng các loài linh trưởng Việt Nam Phân theo cấp TT Sách Đỏ năm LR Cấp VU Cấp EN CR 1 1992 9 5 2 2000 9 7 3 2007 3 6 7 4 1.5. Các mối đe dọa đối với khu hệ thú linh trưởng Mất nơi sống và săn bắt là hai mối đe dọa chính đối với khu hệ thú linh trưởng ở Việt Nam hiện nay (Phạm Nhật, 2002; Nadler và cộng sự, 2003; Đồng Thanh Hải 2009; Boonratana và Lê Xuân Cảnh, 2006). Khác với các nhóm động vật khác, thú linh trưởng sống chủ yếu ở rừng tự nhiên, chỉ một số loài vãng lai đi kiếm ăn trên các nương rẫy hoặc ven khe suối gần rừng. Vì vậy, mất rừng tự nhiên là mất hết tất cả các điều kiện sống cơ bản của chúng. Theo Viện điều tra quy hoạch rừng (FIPI), thì diện tích rừng tự nhiên của Việt Nam năm 1943 có 14.3 triệu ha, so với năm 1990 chỉ có 8,43 triệu ha. Đến năm 2000 diện tích rừng tự nhiên có tăng lên 9.444 triệu ha, nhưng phần lớn là rừng phục hồi. Những diện tích rừng này chỉ có thể giúp các loài cu li, khỉ mở rộng vùng sống, nhưng các loài voọc, vượn vẫn chưa có cơ hội có thêm sinh cảnh vì diện tích rừng giàu, rừng trung bình và rừng núi đá, nơi sống chính của các loài linh trưởng không tăng lên. Mất nơi sống, các quần thể linh trưởng giảm khả năng tăng trưởng và phát triển. Mặt khác, mất rừng buộc các quần thể thú linh trưởng phải co cụm lại và chính điều này tạo thuận lợi cho các thợ săn tiêu diệt chúng một cách dễ dàng và nhanh chóng hơn. Săn bắt bừa bãi là mối đe dọa quan trọng thứ hai. Săn bắt thú linh trưởng có từ khi loài người xuất hiện và càng ngày càng phát triển. Cùng với sự phát triển khoa học kỹ thuật và trí thông minh của con người là sự phát triển các hình thức và kỹ thuật săn bắt thú linh trưởng. Các loài khỉ, voọc, vượn đều là những loài có kích thước và trọng lượng cơ thể lớn, cung cấp một lượng thực phẩm đáng kể, được người
  18. 10 ta coi là nguồn nguyên liệu, dược liệu có giá trị nên chúng là đối tượng săn bắn hấp dẫn của nhiều người. Thợ săn ở các địa phương đã dùng đủ mọi phương tiện thô sơ như nỏ, bẫy cần giật, bẫy lồng sập, bẫy kẹp, súng kíp đến các phương tiện hiện đại như súng săn hai nòng bắn đạn ghép, súng liên thanh quân dụng để săn bắt các loài thú linh trưởng. Các thợ săn không chỉ đi đơn mà còn tổ chức thành nhóm lớn, dùng cả chó xua đuổi dồn thú linh trưởng lại để bắn. Một số địa phương còn dùng lửa đốt xung quanh rừng có Voọc mũi hếch và đánh trống chiêng inh ỏi suốt ngày đêm làm cả đàn thú không ngủ được, sau cùng phần vì đói, phần vì sợ hãi, chúng lần lượt bị rơi xuống đất và bị trói đem về làm thịt (Đào Văn Tiến, 1983). Nhiều thợ săn ở Cát Bà còn dùng bẫy lồng để săn bắt khỉ. Từ những bẫy lồng chỉ bắt được một vài con, họ đã cải tiến thiết kế các bẫy lồng lớn hơn để bẫy bắt cả đàn. Cũng theo Phạm Nhật (2002), năm 1985 ở địa bàn 3 xã của huyện Hương Sơn (Hà Tĩnh), có ít nhất 35 Chà vá và 70 Khỉ cộc bị bắn chết. Hai tháng cuối năm 1991 và 3 tháng đầu năm 1992, ít nhất có 16 con Voọc mũi hếch bị bắn chết ở Na Hang. Trong những năm 1980 - 1991, vùng Phong Nha Kẻ Bàng đã rất phát triển nghề "khỉ ép". Sau khi Khỉ, Voọc bị bắn, thợ săn mổ bỏ nội quan, sấy và ép con vật và mang về bán cho lái buôn. Thời kỳ đó hàng năm ít nhất không dưới 10 tấn thú linh trưởng khô (tương đương với khoảng 1.500 con Khỉ ,Voọc) bị khai thác. Từ năm 1991 đến nay hoạt động săn bắt thú linh trưởng ở vùng Phong Nha Kẻ Bàng tuy cường độ giảm vì súng quân dụng đã bị Ban Chỉ huy quân sự tỉnh thu hồi (1991) nhưng vẫn còn tiếp tục và hàng năm không dưới 1 tấn Khỉ ép được khai thác. Những năm gần đây thú linh trưởng là nguồn hàng có giá trị thương mại cao. Chính vì vậy, các loại mẫu nhồi, da lông, cao linh trưởng được buôn bán, thúc đẩy hoạt động săn bắn thú linh trưởng gia tăng. Tóm lại, rừng bị mất và săn bắn bừa bãi là những minh chứng về sự yếu kém trong công tác quản lý rừng nói chung và tài nguyên thú linh trưởng nói riêng. Những yếu kém này vừa mang tính khách quan vừa mang tính chủ quan. Lý do phổ biến và bao trùm trước hết có lẽ do sự chi phối bởi đời sống kinh tế khó khăn của cộng đồng, đồng bào dân tộc trên mọi miền của đất nước sau nhiều năm chiến tranh
  19. 11 khốc liệt và phương thức canh tác lạc hậu. Việt Nam là một nước nông nghiệp, cuộc sống của phần lớn dân cư, đặc biệt là các cộng đồng miền núi hiện còn phụ thuộc rất nhiều nguồn tài nguyên thiên nhiên. Ở các vùng sâu, vùng xa, 90% dân địa phương sống dựa vào nông nghiệp, khai thác lâm sản ngoài gỗ và có khoảng 50% hộ gia đình thuộc diện nghèo đói. Lý do quan trọng thứ hai, công tác pháp chế, bảo tồn trong quản lý tài nguyên rừng còn yếu, một phần do trình độ dân trí chưa cao, nhận thức về giá trị bảo tồn tài nguyên rừng cũng như hiểu biết của cộng đồng về pháp luật còn hạn chế. Nhưng phần lớn là do hạn chế về ý thức và trách nhiệm của những cán bộ công tác trong lĩnh vực quản lý và bảo tồn tài nguyên rừng và các cấp ngành liên quan. 1.6. Đặc điểm tài nguyên KBTTN Bắc Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị Khu bảo tồn thiên nhiên (KBTTN) Bắc Hướng Hóa được thành lập theo Quyết định số 479/QĐ-UBND ngày 14/03/2007, nằm trên 5 xã Hướng Lập, Hướng Việt, Hướng Phùng, Hướng Sơn và Hướng Linh thuộc huyện miền núi Hướng Hóa. Đây là KBTTN thứ hai được thiết lập trên địa bàn tỉnh Quảng Trị. Kết quả khảo sát bước đầu của Tổ chức BirdLife tại Khu BTTN Bắc Hướng Hóa cho thấy, đây là khu vực có đa dạng sinh học cao, là nơi sinh sống của nhiều loài động thực vật quý hiếm như: Sao la, Bò tót, Mang lớn, Voọc hà tĩnh, Vượn siki, Chà vá chân nâu, Thỏ vằn... Các loài chim đặc hữu đang bị đe dọa ở cấp quốc gia và quốc tế như: Gà lôi lam mào trắng, Trĩ sao, Hồng hoàng, Niệc nâu, Gà so trung bộ. Những năm gần đây, nhiều nhà khoa học đã tiến hành khảo sát khu hệ thú ở Khu BTTN Bắc Hướng Hóa và bổ sung vào danh lục nhiều loài mới, đặc biệt là các loài dơi và thú nhỏ. Ngô Kim Thái và cs. (2013) và Khổng Trung (2014) đã phối hợp, liên kết được với các Tổ chức Birdlife; Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật phối hợp với Viện Động vật Xanh Pe-tec-bua (Nga), Bảo tàng Lịch sử tự nhiên Hungary (Hungary), Đại học Kyoto (Nhật Bản) và Viện Động vật học Côn Minh (Trung Quốc) để nghiên cứu khảo sát điều tra thành phần loài, xây dựng danh lục về thành phần loài thú ở KBT. Tuy nhiên, nghiên cứu chỉ ghi nhận tổng quan các Khu hệ thú
  20. 12 trong KBT trên cơ sở kế thừa các công trình nghiên cứu trước đây và tổ chức phỏng vấn và thu thập mẫu vật, điều tra chung, chưa có nghiên cứu khoa học chuyên sâu về khu hệ thú Linh trưởng. Về khu hệ thực vật, đã phát hiện 920 loài thực vật bậc cao có mạch thuộc 518 chi và 130 họ. Trong số đó, có 17 loài có tên trong Sách Đỏ Việt Nam và 23 loài – trong Danh lục Đỏ IUCN, 1996. Về giá trị sử dụng đã thống kê được 125 loài cây cung cấp gỗ, 161 loài cây làm thuốc, 44 loài cây làm cảnh và 89 loài cây làm thực phẩm. Khu hệ động vật hoang dã ở đây là còn chứa nhiều tiềm ẩn bất ngờ về các loài mới cho khoa học, là khu vực có tính đa dạng sinh học cao, là nơi giao lưu của khu hệ động vật giữa Tây và Đông Trường Sơn, giữa Bắc và Nam Trường Sơn. Tại khu vực này cũng đã ghi nhận có sự di cư theo mùa và thay đổi tập tính kiếm ăn của động vật, đặc biệt là các loài thú lớn. Về thành phần loài, đã phát hiện 42 loài thú (không kể Dơi) thuộc 17 họ và 6 bộ. Về khu hệ Chim, đã phát hiện 171 loài, thuộc 14 bộ, và 32 họ. Khu hệ Bò sát và Ếch nhái đã phát hiện 30 loài Ếch nhái thuộc 5 họ, 1 bộ và 31 loài Bò sát thuộc 8 họ và 2 bộ.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2