intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài nghiên cứu: Tìm hiểu tình hình xuất khẩu may mặc của công ty TNHH May Nam Việt

Chia sẻ: Nguyễn Ngọc Mai | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:49

153
lượt xem
28
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu: Tìm hiểu tình hình xuất khẩu may mặc của công ty TNHH May Nam Việt tập trung nghiên cứu thông tin tổng quan về công ty TNHH May Nam Việt; tình hình xuất khẩu của công ty TNHH May Nam Việt. Mời các bạn tham khảo đề tài nghiên cứu này để nắm bắt nội dung chi tiết.

 

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài nghiên cứu: Tìm hiểu tình hình xuất khẩu may mặc của công ty TNHH May Nam Việt

  1. Lời Mở Đầu Ngày nay, xu hướng toàn cầu hóa đời sống kinh tế đang trở thành một tất  yếu đối với mọi quốc gia trên thế giớ.Trong điều kiện tiến bộ khoa học  công nghệ diễ ra liên tục và trình độ phân công lao động ngày càng sau  sắc, không thể có một nước phát triển bình thường mà không cần sự giao  lưu, phân công hợp tác quốc tế.Việt Nam cũng không là một ngoại lệ, đặc  biệt từ sau khi nước ta trở thành thành viên chính thức của WTO, chúng ta  đã thực sự bước vào một sân chơi rộng lớn với nhiều cơ hội nhưng cũng  không ít thách thức.Một trong những biện pháp để thúc đẩy nền kinh tế  đất nước phát triển nhanh, mạnh, bền vững, tăng nhanh tốc độ hội nhập  với nền kinh tế khu vực và thế giới là việc đẩy mạnh hoạt động xuất  nhập khẩu.Tăng cường xuất khẩu, đặc biệt là đối với sản phẩm mà Việt  Nam có lợi thế so sánh như may mặc, đang trở thành vấn đề trung tâm,  mang tầm chiến lược để phát triển kinh tế đất nước. Xuất phát từ thực tế trên, em đã chọn đề tài nghiên cứu của mình là “Tìm  hiểu tình hình xuất khẩu may mặc của công ty TNHH May Nam  Việt”.Báo cáo của em tập trung nghiên cứu các nội dung sau: Chương I: Tổng quan về công ty TNHH May Nam Việt Chương II: Tình hình xuất khẩu của công ty TNHH May Nam Việt 1
  2. Họ và tên: Chử Hà Trang Lớp: KTNTk12a Chương 1: Tổng quan về công ty TNHH May Nam Việt 1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công Ty 1.1.1. Tên, địa chỉ giao dịch của công ty ­ Tên công ty: Công ty TNHH May Nam Việt Tên Công ty viết bằng tiếng nước ngoài:  NAM VIET GARMENT COMPANY LIMITED Tên Công ty viết tắt: NVG CO., LTD ­ Địa chỉ  TRỤ  SỞ  CHÍNH:   Đội 7­ Quế  Lâm – xã Thụy Hương –  Huyện Kiến Thụy – thành phố Hải Phòng ­ Điện thoại: 0313.369698 ­ 031.3351798 ­ Fax: (0313) 749200 ­ Email: CtyNamViet@hp.vnn.vn ­ Tài khoản: 810A­00009 Ngân hàng Nông nghiệp & phát triển nông  thôn huyện Kiến Thụy – Hải Phòng ­ Mã số thuế: 0200 287 386   1.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của Công ty ­ Sản xuất hàng may sẵn  ­ May trang phục ( trừ da lông thú ) ­ Kinh doanh sỉ, lẻ hàng may mặc trong các cửa hàng chuyên doanh ­ Kinh doanh hàng hoá, vật tư  ngành may mặc, xuất nhập khẩu hàng   hóa 2
  3. * Nhiệm vụ Sản xuất kinh doanh đúng ngành nghề, tuân thủ pháp luật, tham gia sản  xuất hàng may mặc cung cấp trên thị  trường, có tích luỹ, đầu tư  và mở  rộng sản xuất kinh doanh. Thực hiện nghĩa vụ  nộp Ngân sách cho Nhà  nước.  ­ Thực hiện phân phối lao động, chăm lo đời sống vật chất tinh thần cho   cán bộ  công nhân viên, bồi dưỡng nâng cao trình độ  văn hóa, kiến thức   chuyên môn.  Ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ  thuật tiên tiến, không  ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, quy trình công nghệ  đáp  ứng tiêu  chuẩn “bền đẹp” cho khách hàng. 1.1.3 Lịch sử phát triển của công ty Công ty TNHH May Nam Việt  được thành lập từ năm 1999. Đây là đơn vị đầu tiên, duy nhất tổ chức thu mua và kinh doanh hàng   xuất khẩu trong huyện trong suốt thời kì nhà nước thực hiện nền kinh tế  kế hoạch hóa tập trung. Cùng với sự  phát triển của nền kinh tế   đất nước,  đến nay trong  huyện đã có nhiều doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp;   song doanh nghiệp xuất khẩu  ấy, nay là công ty TNHH May Nam Việt  vẫn là một doanh nghiệp “đầu tàu” trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, với   kim ngạch xuất nhập khẩu hàng năm chiếm gần 40% tổng kim ngạch  xuất khẩu của toàn huyện. Với bề dày truyền thống và sự năng động sáng tạo; đội ngũ lãnh đạo   cùng tập thể cán bộ  công nhân viên công ty đã vượt qua những khó khăn,  thử  thách, phát  huy và khai thác tốt những  tiềm năng, lợi thế  của  địa  phương, mạnh dạn chuyển hướng sản xuất kinh doanh, tập trung đầu tư  cho sản xuất   tạo ra nguồn hàng xuất khẩu tại chỗ   ổn định. Các sản   phẩm kinh doanh và xuất khẩu chủ lực hiện nay của Công ty như:  hàng   3
  4. may mặc, thủ công mỹ nghệ… đều là những hàng hóa chủ yếu sản xuất  tại địa phương. Năm 2009, kim ngạch hàng xuất khẩu sản xuất tại địa phương chỉ  chiếm 6,5% tổng kim ngạch xuất khẩu; thì năm 2013 con số đó đã tăng lên  trên 90%. Với nguồn vốn trên 40 tỷ đồng; kinh doanh; công ty Xuất Nhập  khẩu tỉnh Thái Bình đã vững vàng vượt qua được khó khăn để  phát triển  đi lên. Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu và lợi nhuận của Công ty năm sau  cao hơn năm trước. Bình quân 5 năm (2005­2009) kim ngạch xuất khẩu là  11.06 triệu USD, thì bình quân 5 năm (2009­2013) kim ngạch xuất khẩu   tăng lên 17,35 triệu USD. Năm 2010 tổng kim ngạch xuất khẩu của Công  ty đạt hơn 62 triệu USD, đời sống người lao động được đảm bảo, uy tín  của Công ty trên thương trường ngày càng được củng cố, quan hệ  kinh   doanh ngày càng mở rộng trong và ngoài nước.  30.000 m2 nhà xưởng sản  xuất và 60.000 m2 đất phục vụ sản xuất. Sau nhiều năm tích lũy kinh nghiệm, xây dựng và trưởng thành với  hệ  thống cơ  sở  vật tương đối hoàn chỉnh, đội ngũ cán bộ  quản lý được  rèn luyện qua nhiều thử  thách, tay nghề  công nhân ngày càng được nâng  cao đã giúp cho Công ty có chỗ đứng chắc chắn trên thị trường.   Đến năm 2007 công ty chia tách thành 2 nhà máy sản xuất kinh  doanh ở 2 khu vực: ­ Nhà máy số  1: Quế  Lâm – xã Thụy Hương – Huyện Kiến Thụy –   thành phố Hải Phòng Nhà máy số 2: Đại Hà – Huyện  Kiến Thụy – thành phố Hải Phòng Cùng với sự  phát triển về  các ngành nghề  may mặc, đặc biệt trong  lĩnh vực thời trang nên nhu cầu thị  trường ngày càng cao nhất là đòi hỏi  về chất lượng sản phẩm. Điều đó đã đóng vai trò quyết định khối lượng  sản xuất, tác động trực tiếp đến quy mô doanh nghiệp. Một yếu tố khác  không kém phần quan trọng  ảnh hưởng đến sự  tồn tại và phát triển của  4
  5. công ty đó là sự mở cửa nền kinh tế thị trường đánh dấu bước phát triển  quan trọng của nền kinh tế nhà nước nói chung và của công ty nói riêng.   Công ty thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh tự chủ về mặt tài chính   một cách năng động và có hiệu quả. Các sản phẩm của công ty tương đối đa dạng chủ  yếu bao gồm các  sản phầm: thú nhồi bông, sản phẩm dệt may...... 5
  6. 1.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh sản xuất của công ty Bảng 1.1: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2011 ­ 2012­2013 Stt Năm 2012/2011 Năm 2013/2012 Khoản mục chi phí Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Gia tri ́ ̣ % Gia tri ́ ̣ % I  Chi phí sản xuất kinh doanh             17.504.834.                    48.505.167.905    53.908.703.704     71.413.538.262      5.403.535.799  11.14  558  32.47  1.  Chi phí sản xuất             16.682.817.                    40.594.187.135    43.585.435.766     60.268.253.571      2.991.248.631  7.37  805  38.28               (1.959.983.6               2. Chi phí Bán hàng       1.969.129.525      3.281.882.541       1.321.898.941      1.312.753.016  66.67  00) (59.72)                   2.782.000.                3. Chi phí QLDN       5.941.851.245      7.041.385.397       9.823.385.750      1.099.534.152  18.50  353  39.51  II Chi phí hoạt động tài chính               (384.694.4                     1.098.086.527      1.926.467.592       1.541.773.152         828.381.065  75.44  40) (19.97)               (101.404.0    Trong đo chi phi lai vay ́ ́ ̃          589.764.663      1.016.835.626          915.431.549         427.070.963  72.41  77) (9.97) III Chi phí khác                 (32.501.3                          29.257.138           49.588.369            17.087.025           20.331.231  69.49  44) (65.54) Tổng chi phí             17.087.638.                    49.632.511.570    55.884.759.665     72.972.398.439      6.252.248.095  12.60  774  30.58    (ĐVT: VNĐ)                                                                                                                                                   ( Nguồn: Phòng KTTC) 6
  7. ̉ Qua bang trên ta thây: Năm 2013 v ́ ừa qua công ty sản xuất  khoảng  1.782.881 sản phẩm/ năm đạt được   66 028 155 536   doanh   thu.   Số  lượng sản xuất sản phẩm  giảm  so  với năm 2012 là 500 619 sản phẩm. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty đang gặp nhiều khó khăn,   mặc dù doanh thu bán hàng qua  năm 2013 tăng, song lợi nhuận lại có xu  hướng giảm.  Nguyên nhân la do trong nh ̀ ưng năm gân đây các ngu ̃ ̀ ồn nguyên liệu  đầu vào của quá trình sản xuất đều bị ảnh hưởng của khủng hoảng, đẩy  các chi phí đầu vào tăng làm cho lợi nhuận có xu hướng giảm. Đồng thời   giá vốn tăng nhanh cũng là do trình độ tay nghề của người lao động thấp   làm cho năng suất lao động giảm sút, đẩy chi phí nhân công tăng cao. Do  vậy mà công ty cần có những biện pháp quản trị giá vốn hàng bán. Hoạt động tài chính của công ty trong 2 năm 2012, 2013 đều lỗ, công  ty cần phải cân nhắc xem đầu tư vào loại hình nào là có hiệu quả. Đời sống của người lao động trong công ty cũng được cải thiện, mức  thu nhập bình quân/1người trong năm tăng qua các năm và năm 2013 đạt  mức 2.667.000 đồng/ người/ tháng. Đây là mức thu nhập tương đối  ổn  định. Và nó còn sẽ ngày càng cao hơn nữa với sự nỗ lực của toàn thể công  nhân viên trong công ty. 1.1.5 Những thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển của  Công ty  a.Thuận lợi: Công ty TNHH Nam Việt vẫn tiếp tục duy trì ỏn định  được thị trường, khách hàng và là đơn vị  có tỷ  trọng hàng FOB chiếm tỷ  trọng cao.Thương hiệu May Nam Việt đã khẳng định được vị  thế  của  7
  8. mình trên thị trường Quốc tế và trong nước.Tình hình tổ chức sản xuất ổn   định, điều kiện môi trường làm việc nhìn chung là tốt, các chế  độ  chính  sách chăm sóc cho người lao động cả  về  vật chất và tinh thần thường   xuyên được duy trì và nâng cao…Năng suất lao động của toàn Công ty   tiếp tục được nâng cao.Phong trào thi đua nâng cao năng suất lao động  trong sản xuất đã phát huy tác dụng, thúc đẩy thi đua trong sản xuất. b.Khó khăn Thách thức lớn nhất là tình hình kinh tế  vẫn tiếp tục biến động, khủng  hoảng tài chính toàn cầu diễn biến phức tạp, kim ngạch xuất khẩu của  ngành Dệt May Việt Nam không tăng trưởng so với cùng kỳ. Tình hình biến động lao động ngày càng tăng, lao động nghỉ  việc  nhiều cho dù Công ty ra nhiều chính sách, giải pháp cụ  thể để  giữ người   lao động. Đơn hàng và đơn giá hàng xuất khẩu tiếp tục giảm và chưa có xu  hướng gia tăng theo dự  đoán, đã  ảnh hưởng không nhỏ  đến quá trình tổ  chức sản xuất và hiệu quả của toàn công ty. Công tác tìm kiếm khách hàng, mở  rộng thị  trường, đặc biệt là thị  trường mới để  không phụ  thuộc nhiều vào thị  trường truyền thống, còn  gặp nhiều khó khăn, thách thức do đơn hàng nhỏ lẻ, thời trang buộc công  ty phải tổ chức sắp xếp lại sản xuất cho phù hợp. Nhiều khách hàng lớn và truyền thống trước đây cũng chịu ảnh hưởng suy  thoái kinh tế  đã tác động không nhỏ  đến công tác xây dựng kế  hoạch và  hoạt động của công ty. 8
  9. Công ty đang trong giai đoạn tái cơ cấu toàn diện, đã bộc lộ những   hạn chế về nguồn nhân lực, thiếu cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật, cán bộ  thị trường cung cấp cho các đơn vị thành viên. c.Phương hướng phát triển của công ty Phương hướng phát triển chủ yếu của công ty là: - Tổng doanh thu: 2000 tỷ đồng/năm - Tổng lợi nhuận trược thuế: 60 tỷ đồng - Đầu tư sản xuất: 400 tỷ đồng Trước mắt sẽ  còn nhiều khó khăn và thách thức, vì vậy thực hiện sản  xuất kinh doanh năm 2014 đòi hỏi toàn thể  cán bộ  công nhân viên phải   đoàn kết, nỗ lực nhiều hơn để hoàn thành vượt mức kế hoạch năm 2014,   tập trung thực hiện những chỉ tiêu và giải pháp chính như sau: Bảng 1.2: Kế hoạch các chỉ tiêu (ĐVT) Các chỉ tiêu chính ĐVT TH 2013 KH 2014 Tỷ lệ Tổng doanh thu Tỷ  11,923.90 2,100.00 109% đồng Lợi nhuận trước  Tỷ  96,45 105.00 109% thuế đồng Phương hướng phát triển từ 2014 đến 2020 như sau: Trong nền kinh tế phát triển không ngừng như hiện nay, công  ty đã và đang tiếp tục đổi mới công nghệ  thiết bị  sản xuất, tạo ra  những sản phẩm mới chất lượng cao hơn để có thể xâm nhập thêm  9
  10. những thị  trường mới nữa, tạo nguồn thu ngoại tệ  góp phần đổi  mới hình ảnh của công ty.  Nâng cao và hoàn thiện cơ chế tổ chức, củng cố lại năng lực  quản lý kinh doanh, tuyển chọn và đào tạo nguồn nhân lực mới theo  tiêu chuẩn quốc tế, nâng cao kiến thức về marketing và PR cho đội  ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty. Công ty đang từng bước nâng cao thêm thu nhập cho người   lao động xây dựng chính sách đãi ngộ, thu hút nhân tài đê phát huy  nội lực, tập trung đầu tư, phát triển thị  trường tiêu thụ  sản phẩm,  tạo lợi thế cạnh tranh trên thương trường. 1.2 Tổ chức hoạt động kinh doanh và xuất nhập khẩu của công  ty 1.2.1 Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty 1.2.1.1 Sơ đồ tổ chức Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH May Nam Việt Giám đốc Phó giám đốc điều  Phó giám đốc nội  hành sản xuất chính Phòng  Phòng  Phòng  Phòng  tổ  tài  kế  đào  chức  chính  hoạch  tạo 10 hành  kế  và đâù  chính toán tư
  11. Phân  Phân  Phòng  Phòng  xưởn xưởn vật tư  KT và  g cơ  g sản  và  QL  điện xuất điều  chất  độ  lượng sản  xuất Công ty TNHH May Nam Việt   tổ  chức bộ  máy quản lý theo kiểu   trực tuyến chức năng có nghĩa là các phòng ban tham mưu với ban giám  đốc điều hành, ra những quyết định đúng đắn có lợi cho công ty.     1.2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận        ­   Giám  đốc   công   ty:   Là  đại   diện   pháp   nhân   của   Công   ty.   Chịu   trách nhiệm về  toàn bộ  hoạt động kinh doanh của công ty và  chịu trách nhiệm trước nhà nước về công ty của mình.         ­ Phó giám đốc nội chính: Có nhiệm vụ giúp giám đốc đặc biệt   và điều hành về mặt đời sống của cán bộ, công nhân viên trong công ty và  điều hành việc tổ chức trong công ty, ngoại giao tiếp khách thay cho giám  đốc khi cần thiết.         ­ Phó giám đốc điều hành sản xuất: Có nhiệm vụ giúp giám đốc  trực tiếp chỉ huy hoạt động tổ chức sản xuất kinh doanh trong công ty.         ­ Phòng Tài chính kế toán: Có chức năng theo dõi tình hình phát  triển về mọi mặt hoạt động kinh tế, tài chính của Công ty, tình hình cung   11
  12. cấp vật liệu cho khâu sản xuất và tính giá thành sản phẩm, phân tích về  tình hình tài chính thực tế  của công ty và có trách nhiệm cung cấp thông   tin chính xác, kịp thời và đầy đủ  cho ban giám đốc về  các hoạt động tài   chính. Phối hợp với các phòng ban trong công ty đôn đốc, kiểm tra giám  sát việc thực hiện kế hoạch sản xuất, tài chính, xác định lợi nhuận, phân  bổ các loại chi phí trong công ty kịp thời và chính xác.        ­ Phòng Kế hoạch đầu tư : Là một bộ phận tham mưu cho giám  đốc công ty về  kế  hoạch, chỉ  đạo điều hành sản xuất kinh doanh. Tạo   nguồn vật tư, ký kết hợp đồng xuất ­ nhập hàng, lập kế  hoạch và thực   hiện hợp đồng đã ký kết. Thực hiện các chế độ báo cáo kế hoạch định kỳ  và đột xuất với cấp trên. Đề  xuất các biện pháp kinh tế  thích hợp để  khuyến khích, kích thích sản xuất, phát triển kinh tế chung cho toàn công  ty.        ­ Phòng đào tạo: Đây là phòng có tầm quan trọng cao, nó có trách   nhiệm đào tạo kỹ thuật nâng cao tay nghề  cho công nhân.  Đào tạo nghề  cho những người có nhu cầu học nghề may bằng máy may công nghiệp và  các loại máy chuyên dụng.        ­ Phòng kỹ thuật và quản lý chất lượng: chịu trách nhiệm về toàn   bộ  mặt kỹ  thuật, chất lượng sản phẩm của công ty đối với khách hàng.  Có nhiệm vụ  hướng dẫn các tổ  sản xuất và kiểm tra chất lượng hàng   hoá, thành phẩm trước khi xuất, nhập.         ­ Phòng vật tư  và điều độ  sản xuất: Chịu trách nhiệm về  mọi   mặt vật tư  hàng hoá đưa vào sản xuất, điều độ  sản xuất theo đúng tiến  độ giao hàng.  12
  13.        ­ Phân xưởng cơ  diện: Có trách nhiệm đảm bảo cho máy móc  hoạt động liên tục và hiệu quả.        ­ Phân xưởng sản xuất: Đây là nơi sản xuất ra các loại sản phẩm,  nó bao gồm các tổ  sản xuất được sắp xếp theo dây chuyền khép kín để  thực hiện nhiệm vụ  sản xuất sản xuất, hàng hoá theo đúng yêu cầu của   khách hàng và đạt tiêu chuẩn của công ty.        ­ Phòng tổ chức hành chính: Thực hiện công tác quản lý, tổ chức  nhân sự. Thực hiện chế độ tiền lương, tiền công, khen thưởng, kỷ luật và  các chính sách chế  độ  đối với người lao động, quan tâm, chăm sóc sức  khoẻ của cán bộ công nhân viên trong công ty. 1.2.2 Tổ chức bộ phận xuất nhập khẩu Bộ phận này bao gồm 20 người. Đây là bộ phận hết sức quan trọng,  đóng vai trò chủ chốt trong Công ty. Đảm bảo đầu vào và đầu ra của Công  ty, tiếp cận và nghiên cứu thị trường, giới thiệu sản phẩm và mở rộng thị  trường cũng như thu hút khách hàng mới. Tổ chức thực hiện kế hoạch  kinh doanh, tính giá và lập hợp đồng với khách hàng. Cung cấp thông tin, dịch thuật tài liệu, phiên dịch cho ban lãnh đạo.  Theo dõi, đôn đốc tiến độ thực hiện của các phòng ban, phân xưởng đảm  bảo sản xuất sản phẩm đúng thời hạn hợp đồng với khách hàng và kịp  thời đề xuất những phương án sản xuất hiệu quả nhất. Lập và phân bổ kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm cho Công ty,  hàng quý và hàng tháng cho các phân xưởng sản xuất. Lập lệnh sản xuất  cho các phân xưởng, duy trì và nâng cao nguồn hàng cho Công ty. Đề xuất  các biện pháp nâng cao hiệu quả công tác Marketing trong từng thời điểm. 13
  14. a. Phòng Nhập khẩu là phòng làm thủ tục khai báo Hải quan cho việc  nhập khẩu nguyên phụ liệu, máy móc chuyên dùng các loại phục vụ công  tác gia công hàng may mặc. Phòng được chia làm 2 bộ phận: chứng từ và  giao nhận hàng hóa.   Bộ  phận chứng từ: có nhiệm vụ  liên hệ  với hãng tàu để  thu nhập  các chứng từ cần thiết cho việc lập tờ khai Hải quan nhập khẩu. Bộ phận   giao nhận hàng hóa: có nhiệm vu đăng ký tờ khai Hải quan tại chi cục Hải   quan Cảng Hải Phòng, để nhập nguyên phụ liệu may và máy móc thiết bị.  Bộ  phận này sẽ  giải quyết và hoàn tất các loại thuế  nhập khẩu do Nhà  nước quy định. b. Phòng Xuất  khẩu có trên  10 nhân viên, cũng giống như  phòng   Nhập khẩu, phòng Xuất khẩu cũng được chia ra 2 bộ phận là chứng từ và  giao nhận hàng hóa. Bộ  phận chứng từ: nhân viên  ở  bộ  phận nắm chắc   các nghiệp vụ về chứng từ thanh toán, chứng từ nhập khẩu tại các nước   nhập hàng, từ đó lên kế hoạch phân bổ thời gian và công việc với nhu cầu  giao hàng. Tất cả được thực hiện qua các công đoạn:  Lưu cước tàu vận  chuyển, Chọn kho hàng để  gửi hàng, Hoàn tất giấy chứng nhận xuất xứ  hàng hóa (Certificate of Origin­ CO) phù hợp, Hoàn tất vận đơn (Bill of  Landing – BL) và các chứng từ  vận tải chính xác theo hướng có lợi cho   người nhập khẩu và khách đặt hàng, Lập tờ khai Hải quan xuất khẩu, Bộ  phận giao nhận hàng hóa: đăng ký tờ khai hàng xuất khẩu tại Chi cục Hải   Quan, Cục Hải quan TP.Hải Phòng và bộ  phận có trách nhiệm hoàn tất  các khoản thuế và lệ phí theo quyết định của Hải quan. 1.2.3 Tổ chức bộ phận hỗ trợ công tác xuất nhập khẩu 14
  15. 1.2.3.1 Bộ phận kế toán tài chính Bộ phận này bao gồm 10 người, chịu trách nhiệm toàn bộ thu chi tài  chính của Công ty, đảm bảo đầy đủ  chi phí cho các hoạt động lương,  thưởng, mua máy móc, vật liệu,… và lập phiếu thu chi cho tất cả những   chi phí phát sinh. Lưu trữ đầy đủ  và chính xác các số  liệu về  xuất, nhập   theo quy định của Công ty. Chịu trách nhiệm ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ tình  hình hiện có, lập chứng từ  về  sự  vận động của các loại tài sản trong  Công ty, thực hiện các chính sách, chế  độ  theo đúng quy định của Nhà  nước. Lập báo cáo kế  toán hàng tháng, hàng quý, hàng năm để  trình Ban   Giám đốc. Phối hợp với  phòng hành chánh – nhân sự  thực hiện trả  lương,   thưởng cho cán bộ công nhân viên theo đúng chế độ, đúng thời hạn. Theo  dõi quá trình chuyển tiền thanh toán của khách hàng qua hệ  thống ngân  hàng, chịu trách nhiệm quyết toán công nợ  với khách hàng. Mở  sổ  sách,  lưu trữ các chứng từ có liên quan đến việc giao nhận.. 1.2.3.2 Bộ phận hành chính nhân sự Lập bảng báo cáo hàng tháng về tình hình biến động nhân sự. Chịu   trách nhiệm theo dõi, quản lý nhân sự, tổ chức tuyển dụng, bố trí lao động  đảm bảo nhân lực cho sản xuất, sa thải nhân viên và đào tạo nhân viên   mới. Chịu trách nhiệm soạn thảo và lưu trữ  các loại giấy tờ, hồ  sơ, văn  bản, hợp đồng của Công ty và những thông tin có liên quan đến Công ty.   Tiếp nhận và theo dõi các công văn, chỉ thị, quyết định,…. 15
  16. Tổ  chức, triển khai, thực hiện nội quy lao động của Công ty, theo   dõi quản lý lao động, đề xuất khen thưởng. Thực hiện các quy định nhằm  đảm   bảo   quyền   lợi   và   nghĩa   vụ   đối   với   người   lao   động   như   lương,  thưởng, trợ cấp, phúc lợi,…. Phối hợp với phòng kế  toán thực hiện về  công tác thanh toán tiền  lương, tiền thưởng và các mặt chế độ, chính sách cho người lao động, và  đóng bảo hiểm xã hội thành phố theo đúng quy định của Nhà nước và của   Công ty. 1.2.3.3 Bộ phận sản xuất Tổ  chức nghiên cứu, áp dụng quy trình về  hệ  thống đo lường chất  lượng, kiểm tra, giám sát chặt chẽ quy trình sản xuất chế tạo tại các phân  xưởng. + Theo dõi tình hình sản xuất của Công ty bảo đảm yêu cầu kỹ  thuật đề ra. + Kiểm tra các mặt hàng mà Công ty thực hiện hoạt  động xuất  nhập khẩu. + Nghiên cứu cải tiến đổi mới thiết bị  nhằm nâng cao chất lượng  sản phẩm, đề xuất sản phẩm không phù hợp. + Tiến hành tổng kết, đánh giá chất lượng sản phẩm hàng tháng,  tìm ra những nguyên nhân không đạt để đưa ra biện pháp khắc phục. + Chịu trách nhiệm quản lý, vận chuyển sản phẩm cho khách hàng. + Xây dựng và duy trì hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn  chất lượng. 16
  17. 1.2.3.4 Bộ phận an ninh Bộ phận này chịu trách nhiệm đảm bảo an dưới ninh trong phạm vi  công ty.Bao gồm cả  khách hàng và công nhân.Đây là bộ  phận khá quan   trọng, đặt trực tiếp dưới Giám đốc.Ngoài ra bộ  phận này còn có thêm  nhiệm vụ  như: kiểm soát sự  ra vào của công nhân nhất thiết phải đúng  giờ, theo ca làm việc.Kiểm tra, thông báo khi khách hàng đến.Có nhiệm  vụ  trông giữ  xe cho toàn bộ  công nhân lao động trong công ty và khách  hàng ra vào công ty.Ngoài ra bộ  phận này còn có nhiệm vụ  tham gia vào   công việc phòng cháy chữa cháy, có quan hệ trực tiếp với công an thị trấn   về công tác an ninh xung quanh công ty.Cố vấn cho Giám đốc công tác an   ninh trong công ty. 1.2.4 Ngành hàng xuất khẩu chính của công ty 1.2.4.1 Sản phẩm Mặt hàng sản xuất kinh doanh chủ  yếu của Công ty là sản phẩm  may mặc trong đó hàng gia công chiếm khoảng 60%, còn lại giá FOB  ( hàng mua đứt bán đoạn), mua nguyên liệu bán thành phẩm và hàng tiêu  thụ nội địa. Số lượng, chủng loại, mẫu mã sản phẩm chủ yếu phụ thuộc vào các  hợp đồng kinh tế, các đơn đặt hàng của khách. Tuy vậy có thể kể ra một   số  mặt hàng chủ  yếu chính:­ Sản phẩm dệt   may­ Áo sơ  mi­ Áo jacket  2,3,5 lớp­ Áo choàng­ Áo váy­ Quần âu­ Quần áo trẻ  em­ Quần jean ­   Hàng thêu­ Thú nhồi bông Công  ty  áp  dụng  theo  công  nghệ  của  Hàn  Quốc,  sản  xuất  theo   quy  trình khép kín, kiểm tra từ nguồn nguyên liệu vào đến nguồn nguyên  17
  18. liệu ra.  Công ty đầu tư toàn bộ các máy may công nghiệp, máy khâu, máy  cắt hiện đại, cho năng suất cao. Ngoài ra còn các máy khác như: máy vắt  sổ, máy dò kim…Máy móc của công ty chủ yếu là máy móc được đầu tư  mua sắm hoàn toàn mới, có một số  ít nhập khẩu thiết bị  đã qua sử  dụng  nhưng tính năng và hiệu quả hoạt động vẫn tốt.  ̉ ượng tiêu thu:̣ ­ San l Năm 2013 vừa qua công ty sản xuất  khoảng  1.782 881 sản phẩm/   năm đạt được  66 028 155 536  doanh  thu.  Số  lượng sản xuất sản phẩm   giảm  so  với năm 2011 là 500 619 sản phẩm. Các sản phẩm chủ yếu là:  +) Sản phẩm: Jacket short line sản xuất và tiêu thụ 80.000 chiếc mỗi   tháng, khoảng 800.000 chiếc mỗi năm +)   Sản phẩm: Jacket longline   sản xuất và tiêu thụ    90.000   chiếc   mỗi tháng, khoảng 900.000 chiếc mỗi năm. 1.2.4.2 Thị trường a. Thị trường trong nước Hiện nay ngành may mặc đang gặp nhiều cạnh tranh lớn. Có nhiều  công ty may đang mở  rộng thị  trường và mở  rộng quy mô sản xuất.  Ở  Kiến Thụy các công ty lớn như công ty may Đỉnh vàng, công ty may Việt  Hàn, công ty may Gia Mỹ…  ở  Hải Phòng các công ty may có nguồn vốn  do nước ngoài tài trợ cũng phát triển rầm rộ. Đứng trước tình hình đó ban giám đốc Công ty TNHH May Nam Việt  quyết định. ­ Duy trì các mặt hàng truyền thống của công ty lâu nay sản xuất 18
  19.   ­ Duy trì thị  trường đã tạo dừng được lâu nay đó là các tỉnh thành   trong nước.  b.Thị trường nước ngoài Thâm nhập và tìm kiếm thị trường là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu  của mọi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Trong những năm gần đây,   đối mặt với cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, tích cực tìm kiếm, mở  rộng thị  trường cho hàng may mặc là một trong những yếu tố  cần thiết  đặt ra cho Công ty May Nam Việt. Đến nay công ty đã có quan hệ  buôn  bán với hơn 50 nước trên thế giới, giá trị XK hàng may mặc tăng dần qua  các năm. Mỹ  là thị  trường XK hàng may mặc lớn nhất của công ty. Từ  năm  2011, quy mô XK hàng may mặc của công ty ở thị trường này đã liên tục  mở  rộng và tăng lên với tốc độ  nhanh chóng, và trong khoảng 4 năm gần  đây, Mỹ đã thay thế EU là thị trường XK chiếm tỷ trọng cao nhất. Đây là  thị  trường có nhu cầu tiêu thụ  hàng may mặc lớn nhất thế  giới, dân số  đông, mức tiêu thụ  gấp rưỡi EU. Từ  sau khi bình thường hóa quan hệ  Việt – Mỹ, bãi bỏ cấm vận và đặc biệt sau khi Việt Nam gia nhập WTO   (được hưởng GSP và MFN) thì hoạt động XK hàng may mặc của công ty  trên thị trường này liên tục gặt hái được những thành tựu to lớn. Đến đầu  năm 2011, nền kinh tế Mỹ đang dần được cải thiện và có dấu hiệu phát  triển lạc quan hơn từ sau cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, điều này đã  làm cho tỷ  trọng XK hàng may mặc của công ty  ở  Mỹ  chiếm hơn 70%   kim ngạch XK. Sau Mỹ, thị trường XK hàng may mặc lớn thứ hai của công ty là EU.  Đây vốn là thị trường XK hàng may mặc truyền thống của công ty XNK  tỉnh Thái Bình nói riêng, của ngành dệt may Việt Nam nói chung, với hơn  500 triệu người tiêu dùng luôn đòi hỏi chất lượng cao, kiểu dáng mẫu mã   19
  20. phong phú đa dạng và hợp thời trang. XK hàng may mặc của Việt Nam  sang EU phát triển mạnh từ sau khi Hiệp định buôn bán hàng dệt may giữa   Việt Nam và EU được ký kết ngày 15/12/1992 và tốc độ tăng trưởng bình  quân liên tục tăng suốt thời gian đó đến nay. Ở  những thị  trường khác, tỷ  trọng XK hàng may mặc của công ty  nhìn chung cũng tăng qua các năm, tuy nhiên vẫn còn nhiều biến động,  chưa thực sự  tạo được vị  thế   ổn định trên những thị  trường đó. Những  năm gần đây cũng đánh dấu sự  mở  rộng XK trên nhiều thị  trường mới  như  Bỉ, Nauy, Chile… mặc dù tỷ  trọng XK  ở  thị  trường này vẫn chưa   đóng góp đáng kể cho tổng kim ngạch XK, nhưng nó cũng đã đánh dấu sự  nỗ lực thích ứng của công ty trong thời kì kinh tế thế giới vẫn chưa hoàn  toàn vượt qua được cuộc suy thoái. 1.2.4.3 Kết quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty Bảng1.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty So sanh ́ Chi tiêu ̉ Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 2012/2011 2013/2012 (+/­)  % (+/­)  % 1.Năng lực SX ( Sp) 2.271.000 2.283.500 1.782.881 12.500 0,55 (500.619) (21,9) ̉ 2.Tông vôn( 1000đ) ́  30,967,42  26,889,22  35,872,48     (13.17 (4,078,198)   8,983,259   33.41  7  9  8  ) ̉ ̣ 3. Tông sô lao đông  ́ 2.210 2.348 2.378 138 6,24 30 1,278 ( ngươi) ̀ ̉ 4. Tông doanh thu  53,477,56  52,019,78  66,028,15       (2.73 1,457,773) 14,008,366   26.93  2  9  5  ) 5. Lợi nhuân TT ̣  (2,677,470  (4.64   3,759,750  (2,553,352) (6,437,220)   (171.2)      124,118  ) ) 6. Lợi nhuân ST ̣    3,759,75  (2,677,470   (171.21  (4.64 (2,553,352) (6,437,220)      124,118  0  ) ) ) ̣ 7. Thu nhâp binh quân  ̀ 2.289.000 2.580.000 2.667.000 291.000 12.71 87000 3.4                                                                                     ( Nguồn: Phòng KTTC) 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2