intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu cà phê của Việt Nam hiện nay

Chia sẻ: Le Dinh Thao | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:15

246
lượt xem
92
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Ngày nay hoạt động xuất nhập khẩu trở nên vô cùng quan trọng trong hoạt động thương mại của bất kỳ một quốc gia nào trên thế giới. Ở nước ta xuất khẩu được đặt vào vị trí trung tâm, làm đòn bẩy cho sự phát triển kinh tế – xã hội. Đẩy mạnh xuất khẩu trở thành chiến lược của quốc gia, tạo tiền đề vững chắc để thực hiện thắng lợi mục tiêu công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước....

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu cà phê của Việt Nam hiện nay

  1. BÁO CÁO TỐT NGHIỆP Đề tài Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu cà phê của Việt Nam hiện nay
  2. MỤ C LỤC LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................... 3 NỘI DUNG ....................................................................................................... 4 I. Cơ sở lý luận về xuất nhập khẩu hàng hoá trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam. ................................................................ .......................................... 4 1. Khái niệm xuất nhập khẩu........................................................................... 4 2. Chức năng và vai trò của xuất nhập khẩu. ................................................. 4 II. Thực trạng hoạt động sản xuất và xuất khẩu của cà phê Việt Nam ......... 5 1. Một số nét cơ bản về cà phê ......................................................................... 5 2. V ị trí, vai trò hoạt động sản xuất và xuất khẩu của ngành cà phê Việt Nam ................................................................................................................... 5 2.1. Về vị trí cà phê Việt Nam ................................ .......................................... 5 2.2. Vai trò của ngành cà phê trong tổng kim ngạch xuất khẩu. ................... 6 3. Thực trạng hoạt động xuất khẩu của cà phê Việt Nam hiện nay............... 7 Tình hình xuất khẩu cà phê thời gian qua ................................ ...................... 8 1. Những vấn đề đặt ra đối với ngành cà phê Việt Nam................................. 9 2. Một số giải pháp để góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu cà phê của Việt Nam. ............................................................................ 10 2.1. Vấn để tổ chức quản lý và chính sách ................................ .................... 10 2. 1.2. Về phía các doanh nghiệp ................................................................... 11 2.2. Nâng cao chất lượng cà phê nguyên liệu phục vụ xuất khẩu. ............... 12 2.2.1. Chọn và lai tạo giống có chất lượng tốt và năng suất cao. ................... 12 2.2.2. Đẩy mạnh thâm canh và mở rộng diện tích cà phê. .............................. 12 2.3. Phát triển công nghiệp chế biến cà phê .................................................. 13 2.4. Mở rộng thị trường cà phê và tăng cường hợp tác quốc tế ................... 13 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 14 TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 15 MỤC LỤC ................................ ...................................................................... 16
  3. LỜI MỞ ĐẦU Ngày nay ho ạt độ ng xuất nhập khẩu trở nên vô cùng quan trọng trong hoạt động thương mại của bất kỳ một quố c gia nào trên thế giới. Ở nước ta xuất khẩu được đặt vào vị trí trung tâm, làm đòn bẩy cho sự p hát triển kinh tế – xã hội. Đẩy mạnh xuất khẩu trở thành chiến lược c ủa quốc gia, tạo tiền đ ề vững chắc để thực hiện thắng lợi m ục tiêu công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Từ đặc điểm là một nước nông nghiệp, Việt Nam đã xác đ ịnh cà phê là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực tạ o nguồn thu ban đầu rất lớn cho phát triển kinh tế đất nước. Cây cà phê đã và đang có mộ t vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân và nhất là trong nông nghiệp. Từ một nước xuất khẩu cà p hê nhỏ , năm 2000 Việt Nam đã vươn lên vị trí thứ 2 trên thế giới về xuất khẩu cà phê. Hàng năm ngành cà phê đưa lại cho đất nước một khối lượng kim ngạch xuất khẩu đáng kể và giải quyết công ăn việc làm, ổn đ ịnh đời sống cho hàng trăm ngàn hộ gia đ ình ở các khu vực miền núi và Tây Nguyên. X ây dựng, phát triển ngành cà phê là một trong những ngành mũi nhọ n nhằm tạo ra các mặt hàng chủ lực trong nông sản xuất khẩu là hướng đi đúng đắn và có đầy đủ đ iều kiện và tiềm năng to lớn cần được khai thác. Tuy nhiên trong nhiều năm qua thị trường cà phê thế giới có nhiều diễn biến sô i động do lượng cung cao hơn lượng cầu, giá cả luô n luôn biến động làm cho người xuất khẩu và người nhập khẩu đều cảm thấy lo lắng. Thực tế đó đòi hỏi cần phải có chính sách đúng đắn về kinh doanh xuất nhập khẩu cà phê để ngành cà p hê p hát huy đ ược hiệu quả. Với những kiến thức đã học được và hiểu đ ược sự cần thiết của vấn đề này, em đã chọn đề tài: “Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu cà phê của Việt Nam hiện nay” đ ể góp phần hoàn thiện hơn về công tác nâng cao hiệu quả xuất khẩu của nước ta đến các nước trên thế giới.
  4. NỘI DUNG I. Cơ sở lý luận về xuất nhập khẩ u hàng hoá trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam. 1. Khái niệm xuất nhập khẩu  Xuất khẩu (export) là hoạt động bán hàng ho ặc đưa hàng hoá ra nước ngoài dưới các hình thức khác nhau nhằm đạt được mục đích lợi nhuận hoặc phi lợi nhuận. H àng hoá x uất khẩu rất đ a dạng : hàng công nghiệp, hàng nông nghiệp, hàng tiêu dùng,... kiến thức khoa học kỹ thuật (phát minh, sáng chế...), các d ịch vụ (tư vấn, sửa chữa, d ịch vụ vận tải, quảng cáo, bảo hiểm, ...).  Nhập khẩu (import) là hoạt độ ng nhận hàng hoá, nhân lực, vố n, m áy móc… từ nước ngoài dưới các hình thức khác nhau nhằm đạt m ục đích lợi nhuận hoặc phi lợi nhuận cho nền kinh tế. 2. Chức năng và vai trò của xuất nhập khẩu. - Hoạt động xuất nhập khẩu đóng mộ t vai trò hết sức quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của tất cả các nước trên thế giới. Mộ t nước phải có hoạt động xuất nhập khẩu mạnh vì xuất khẩu mạnh sẽ đem lại nhiều ngo ại tệ, nhập khẩu hợp lý sẽ tiết kiệm đ ược thời gian và chi phí về nhân lực cho quốc gia. - Hoạt động xuất khẩu có chức năng cơ bản là mở rộ ng lưu thông hàng hóa trong nước và q uốc tế. - Ho ạt động xuất nhập khẩu làm tăng việc làm và thu nhập góp phần nâng cao đời sống người lao động. - Hoạt động xuất nhập khẩu làm tăng dự trữ ngo ại tệ, ổn định cán cân thanh toán quố c tế. - Hoạt độ ng xuất nhập khẩu giúp chúng ta tiếp cận nhanh với các thành tựu khoa họ c tiên tiến của nhân loại. - Ho ạt động xuất nhập khẩu phát huy được lợi thế so sánh, đẩy m ạnh xuất khẩu mặt hàng có lợi thế về giá, năng suất, chất lượng, và nhập khẩu những mặt hàng không có lợi thế.
  5. - Thông qua hoạt động xuất nhập khẩu sẽ giúp chuyển dịch cơ cấu của nền kinh tế theo xu hướng mới, thúc đẩy sản xuất phát triển. II. Thực trạng hoạt động sả n xuất và xuất khẩu của cà phê V iệt Nam 1. Một số nét cơ bản về cà phê Cà phê là loại đồ uống được ưa thích ở hầu hết các nước trên thế giới, nó là sản phẩm nhiệt đới nhưng lại tiêu thụ nhiều ở các nước ôn đới nhưng lại tiêu thụ nhiều ở các nước ôn đới. Ngày nay cà phê được sử dụng rộng rãi vì trong hạt cà phê nhân sống thông thường có chứa 1 - 2,5% chất cafein có tác d ụng kích thích thần kinh, tăng cường hoạt độ ng của tế b ào não. Ngoài ra trong hạt cà phê còn có chứa các chất dinh dưỡng cho cơ thể như: đường, protein, các sinh tố B (B1, B2, B6, B12). Hiện nay trên thế giới có rất nhiều giống, chủng loại cà phê, nhưng phổ biến sản xuất có những chủng loại sau: - Cà p hê chè (Arabica): Loại cà p hê chè Arabica có nguồn gố c từ cao nguyên Jimma Etiopia, đ ây là lo ại cà phê có phẩm chất thơm ngon, năng suất khá, có giá trị kinh tế cao đ ược chú trọng phát triển sớm nhất và chiếm 70% lượng cà phê thế giới. Cà phê chè có rất nhiều chủng loại, người ta chia thành các chủng loại său: - Cà phê vối (Canephora): Lo ại cà phê này có nguồ n gốc từ hạ lưu sông Cô ngGô, thích hợp với khí hậu nhiệt đới. Đ ây là chủng loại d ễ trồng, chịu hạn tốt nhưng phẩm chất không cao. Chủng loại được trồng nhiều nhất là cà phê vối Robusta với sản lượng chiếm tỷ lệ trên 25% trên thế giới. - Cà phê mít (Exllsa): Đ ây là lo ại cà p hê sinh trưởng khoẻ, ít sâu bệnh, chịu hạn hán nhưng phẩm chất kém, ít hương thơm và có vị chua, diện tích trồng rất thấp. Ở V iệt Nam diện tích cà phê vối được trồng phổ biến, rộng rãi nhất chiếm 90%, tiếp đó là cà phê chè chiếm 9%, còn lại là cà phê mít. 2. Vị trí, vai trò hoạt động sản xuất và xuất khẩu của ngành cà phê Việt Nam 2.1. Về vị trí cà phê Việt Nam
  6. - Cà phê là một trong những cây công nghiệp mũi nhọn, đó ng vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động xuất khẩu ở nước ta, vì vậy cần đánh giá đúng vị trí của nó để có cơ chế và định hướng phát triển cho nghành cà phê trong 2 kế hoạch 5 năm ( 2001-2005 và 2006- 2010 ). - Nước ta có nhiều vùng sinh thái rất thích hợp cho phát triển cây cà p hê gồm các tỉnh: Tây Nguyên, Đ ông Nam Bộ, các tỉnh miền Trung và miền núi phía Bắc. Quỹ đất qui hoạch cho phát triển cây cà phê còn lớn và khô ng bị tranh chấp bởi các cây trồ ng khác. Đất trồng cà phê chủ yếu là các vùng miền núi, dân tộc. - Cà phê là một trong những mặt hàng nông sản hàng hoá xuất khẩu chủ yếu, đem lại nguồn ngoại tệ lớn cho đất nước. Hiện nay ở V iệt Nam, cà phê là mặt hàng nông sản xuất khẩu có giá trị lớn đứng thứ hai sau gạo. Sản xuất và xuất khẩu cà phê nước ta đứng thứ 1 Châu Á và là đứng thứ 2 trong số 70 nước xuất khẩu cà phê trên thế giới, đã có thị trường xuất khẩu ổ n định với hơn 60 nước và khu vực, hàng năm xuất khẩu cà phê mang lại cho đất nước gần nửa tỷ USD, đây là mộ t thành quả khô ng nhỏ. Đó là sự phấn đấu của toàn ngành c ũng như từng đơn vị trong ngành để đạt đ ược thành quả đó. 2.2. Vai trò của ng ành cà phê trong tổng kim ngạ ch xuất khẩu. - Kể từ sau 1975, đất nước ta hoàn toàn thống nhất, việc phát triển cà phê đã trở thành một chủ trương lớn của Nhà nước và đ ược nhân dân các vùng khác nhau đều đồng tình hưởng ứng. Từ đó đến nay ngành cà phê Việt Nam ngày càng đi lên thể hiện rõ là một ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước, tạo công ăn việc làm cho hàng chục vạn lao động, tạo ra lượng hàng hó a xuất khẩu ngày càng lớn góp phần nâng cao kim nghạch xuất khẩu của cả nước. - Trong vòng 20 năm cuối thế kỷ 20 nghành cà p hê V iệt Nam đã có những bước phát triển mạnh mẽ cả về diện tích, năng suất, tổng sản lượng và lượng cà phê xuất khẩu. N ếu năm 1980, cả nước chỉ có 22.500 ha trong đó diện tích ở thời kỳ sản xuất có 10.800 ha, sản lượng chỉ đạt 8400 tấn (năng suất 0,78 tấn/ha) thì 20 năm sau năm 2000 cả nước đã có 5 33.000 ha, trong đó d iện tích sản xuất
  7. có 385.000 ha với sản lượng 720.000 tấn (năng suất 1,87 tấn/ha) và xuất khẩu được 705.300 tấn. Trong vòng 15 năm từ 1990 đến 2004 Việt Nam dã có những thành tựu đáng kể: Sản xuất được: 6.493.700 tấn. Xuất khẩu : 6.236.437 tấn Đạt kim nghạch xuất khẩu: 5.289.620.344 USD với đơn giá bình quân 15 năm là 848,18 USD/T . Với sản lượng như vậy, Việt Nam trong thời gian ngắn đã được xếp vào một trong những nước sản xuất và xuất khẩu cà p hê hàng đầu thế giới. Thị trường cà phê Việt Nam ngày càng mở rộng. Từ nửa triêu ha cà phê có tới trên 85% diện tích thuộc về các chủ vườn, những người nông d ân thuộc nhó m dân tộc: Kinh, Thái, Eđê,… - Là một mặt hàng nông sản xuất khẩu quan trọng cây cà phê đ ược coi là một cây chủ lực trong cơ cấu cây trồ ng ở nhiều tỉnh trung du, miền núi và cao nguyên. Ngành cà phê còn tham gia có hiệu quả cao vào các chương trình kinh tế - xã hội lớn của đ ất nước như chương trình định canh, đ ịnh cư cho đồng bào các dân tộc thiểu số, chương trình xoá đó i, giảm nghèo, tạo việc làm cho người lao động và chương trình phủ xanh đất trống đồi nú i trọc… Vì thế mà nghành cà phê là một trong những phân nghành nông nghiệp khá quan trọng và có quan hệ m ật thiết với chương trình phát triển nông thôn Việt Nam. 3. Thực trạng hoạ t động xuất khẩu của cà phê Việt Nam hiện nay Trong những năm vừa qua, cà p hê Việt Nam đã từng bước hội nhập thị trường thế giới. Có thể nói chúng ta đã thu đ ược những thành tựu đ áng kể. Là một nước sản xuất cà p hê, hàng năm cung cấp cho thị trường từ 12 đ ến 14 triệu bao cà phê. Vụ cà phê 2004/2005 vừa qua cả nước đ ã xuất khẩu 834.081 tấn cà phê nhân đạt kim nghạch 612,1 triệu USD sang 67 quốc gia và vù ng lãnh thổ. Một đặc điểm của thị trường tiêu thụ cà phê Việt Nam là p hân bố rộng khắp và ngày càng càng có nhiều thị trường mới. Mỹ, Đức, Italia, Tây Ban Nha, Nhật Bản, H àn Quốc,… vẫn là những khách hàng truyền thống của cà p hê V iệt Nam
  8. từ nhiều năm nay. Chú ng ta cò n có nhiều khách hàng mới như: Canda, Nam Phi, Ecuado, Mêhicô,.. Có 12 quốc gia đã nhập trên 20.000 tấn cà phê V iệt Nam trong vụ vừa qua và 8 quố c gia đ ã nhập từ 10.000 đến 20.000 tấn. Ngoài ra còn có các loại cà p hê khác cũng được xuất khẩu với số lượng ngày càng tăng. Tuy nhiên cũng phải thừa nhận là chú ng ta cồn một số hạn chế nhất định, nhất là chất lượng mặt hàng chưa đều. Mặc dù cà phê của ta được đ ánh giá là chất lượng tố t nhưng ngoại quan cò n chưa thật đ ẹp. V à thương hiệu cà phê V iệt Nam còn chưa đ ược quan tâm quảng b á. Điều này sẽ làm hạn chế khả năng cạnh tranh của cà phê V iệt Nam trên thị trường thế giới. Tình hình xuất khẩu cà phê thời gian qua Niên vụ X uất khẩu Đơn giá bình quân (tấn) (USD/tấn) 1994 - 1995 212.038 2.633,0 1995 - 1996 221.496 1.815,0 1996 - 1997 336.242 1198,0 1997 - 1998 395.418 1521,0 1998 - 1999 404.206 1373,0 1999 - 2000 653.678 823,0 2000 - 2001 874.676 436,6 2001 - 2002 711.340 403,0 2002 - 2003 619.421 619,9 2003 - 2004 890.000 1388,46 2004 - 2005 834.081 1362,65 (Hiệp hội cà phê - ca cao Việt Nam: www.vicofa.org.vn ) Bước vào vụ cà phê 2005/2006 nhìn chung vào thời kỳ này nghành cà p hê Việt Nam đang vượt qua những khó khăn của thời kỳ kh ủng hoảng và tiếp b ước đi vào ổn định. H àng năm chúng ta đã xuất khẩu đạt kim nghạch trên 600 triệu
  9. USD. Năm 2004 cả nước xuất khẩu cà phê đạt 641 triệu USD, chiếm 2,4% tổng lượng kim nghạch của cả nước. Đó là mộ t dấu hiệu đáng mừng. Nhưng vụ 2005/2006 chúng ta lại bị mất mùa nên có thể giảm cả về lượng xuất khẩu và giá trị. V iệt Nam đang là nước xuất khẩu cà phê thứ 2 trên thế giới, nhưng trong năm 2006 nhiều yéu tố tác độ ng bất lợi do thời tiết tiếp tục hạn hán, cộng với giá vật tư, nhiên liệu leo thang sẽ đẩy người trồ ng vào tình huố ng khó khăn hơn. Nhưng cơn m ưa trái mù a trong thời gian qua gây ảnh hưởng không nhỏ đến công tác thu ho ạch và chế biến cà phê, khiến tỷ lệ hạt đen, hạt mốc chiếm tỷ lệ khá lớn ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm chế biến và x uất khẩu. Bên cạnh đó diện tích cà phê của cả nước mấy năm nay giảm mạnh. Dự báo sản lượng chỉ đạt từ 600.000 – 630.000 tấn, giảm hơn 100.000 tấn so với năm trước. Trong khi đó, chủ trương thay đ ổi chủng loại cà phê có chất lượng cao hơn của Việt Nam vẫn chưa đạt được tiến độ như mong muốn. Hiện phần lớn lượng cà phê x uất khẩu của Việt Nam vẫn là loại cà phê vối Robusta có giá trị không cao, chủ yếu để làm cà phê hoà tan. Tuy nhiên chúng ta đ ang thực hiện chủ trương lớn là xây dựng nghành cà p hê Việt Nam phát triển bền vững. Đó là đảm bảo tương lai của nghành cà p hê V iệt Nam tiếp tục phấn đấu vươn lên. III. Những vấn đề dặt ra và một số giải pháp để góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu cà phê của Việt Nam. 1. Những vấn đề đặt ra đối với ngành cà phê Việt Nam - Sản xuất thiếu tính quy hoạch và kế hoạch. Đối với người dân thì sản xuất tự phát khô ng theo dự báo và tình hình thị trường diễn ra thường xuyên dẫn đ ến tình trạng cung vượt cầu quá lớn, giá giảm, thu nhập giảm gây khó khăn cho doanh nghiệp và nhà nước trong việc xuất khẩu cà p hê. - Chất lượng cà phê Việt Nam còn thấp, còn cách xa với yêu cầu thị trường trên thế giới. Nguyên nhân chính của việc kém chất lượng là do trình độ khoa học kỹ thuật và công nghệ chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra đ ồng thời các doanh nghiệp và người dân có xu hướng chạy theo năng suất và số lượng chưa
  10. quan tâm nhiều đ ến khâu chế biến bảo quản và phơi sấy.... nên giá cà p hê của nước ta liên tục bị các thương nhân ép giá. So với giá cà phê của các nước trong khu vực như Indonesia, Thái Lan thì giá cà phê của nước ta phải chịu thiệt từ 50 – 100 USD/tấn. Điều này làm cho các nhà sản xuất và xuất khẩu cà phê của nước ta chịu nhiều thua thiệt. - Bên cạnh đó vấn đề tổ chức thu mua cà phê còn nhiều bất cập. Dường như hiệp hội cà phê chỉ q uản lý được một phần sản phẩm của các doanh nghiệp sản xuất cà phê chủ yếu thuộc Tổ ng công ty cà phê Việt Nam, còn phần lớn cà phê thuộ c hộ gia đình do thương nhân chi phối. Đồng thời cà p hê của Việt Nam chịu ảnh hưởng lớn từ thị trường cà phê thế giới, đặc biệt là từ nước xuất khẩu cà phê hàng đầu thế giới Braxin nên thị trường cà p hê Việt Nam khô ng ổ n định. Về phía các doanh nghiệp thì chưa có được cơ cấu sản xuất hợp lý, chưa nắm được xu hướng tiêu dùng cà phê trên thế giới. Do đó V iệt Nam cần phải thành lập tập đoàn xuất khẩu cà phê để tổ chức, quản lý thu mua xuất khẩu đồng thời dự báo thị trường, điều tiết sản xuất. - Qua 4 năm khủng hoảng (1999-2003), giá cà phê q uá thấp đ ã ảnh hưởng rất lớn đến thu nhập của nô ng dân. Đ iều này tác độ ng xấu đến cả hai mặt: đời sống và đ ầu tư cho sản xuất. Trong khi đó các nhà xuất khẩu cũng không tránh khỏi những khó khăn rủi ro khi tình hình thị trường diễn biến khó dự đoán và thêm vào đó là những hoạt đ ộng đầu cơ của người mua. 2. Một số giải pháp để góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu cà phê của Việt Nam. 2.1. Vấn để tổ chức quản lý và chính sách 2.1.1. Về phía nhà nước - Thành lập quỹ hỗ trợ xuất khẩu cho các đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu đang bị thua lỗ nguyên nhân do giá cà phê xuống thấp. Đồng thời quy định giá sàn trả cho nông dân khi giá cà p hê trên thị trường thế giới giảm, giá bán thấp hơn giá thành sản xuất ra. Dĩ nhiên các nhà x uất khẩu lại bị thua thiệt và thông qua quỹ hỗ trợ x uất khẩu, Nhà nước sẽ bù lỗ cho các nhà xuất khẩu.
  11. - N hà nước cần đẩy mạnh tự do hoá hơn nữa, mở rộng quyền kinh doanh cho các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu cà phê, từ đó tăng khả năng thích ứng nhanh, tạo lập môi trường cạnh tranh năng động, chủ độ ng hộ i nhập thị trường khu vực và thị trường thế giới. Mặt khác nhà nước nên đ iều chỉnh lại chính sách thuế theo hường tăng cường nội địa hoá sản phẩm. Giảm chi phí q ua thuế đối với sản xuất và xuất khẩu các mặt hàng nông sản nói chung và cà phê nó i riêng nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh cho các doanh nghiệp Việt Nam. - Tăng cường phát huy các biện pháp đòn bẩy kinh tế thúc đ ẩy xuất khẩu cà phê Việt Nam từ nhà nước như : hỗ trợ về tài chính, hỗ trợ lãi xuất, thưởng xuất khẩu, hội chợ, quảng cáo, tín dụng trong xuất khẩu, áp dụng các biện pháp trợ cấp, trợ giá theo các nguyên tắc của WTO và AFTA. - X ây d ựng mô hình kinh doanh gắn cơ sở sản xuất với cơ sở chế b iến, thực hiện đ ồng bộ từ trung ương đến đ ịa phương trên tất cả các mặt kinh tế: vốn, công nghệ, thị trường, tạo nguồ n hàng và bạn hàng đáp ứng nhu cầu thị trường. - Hoàn thiện và đổi mới chính sách xuất khẩu: xoá bỏ đầu mối và hạn nghạch, nghiên cứu tăng mộ t cách hợp lý mức chi mô i giới hoa hồng và mức thưởng cho kim ngạch xuất khẩu. - Tăng cường công tác dự báo, thông tin và các dịch vụ thị trường với các nội dung như: cơ chế, chính sách nhà nước diễn biến cung cầu hàng hoá, các thông tin chiến lược, biện pháp của các nước ở từng thị trường cụ thể. - Tổ chức đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên sâu về cà phê, hỗ trợ ngành cũng như Tổng công ty đào tạo đội ngũ có năng lực về chuyên môn cây cà phê, có khả năng phân tích thị trường thế giới để giúp ngành có những bước đ i đ úng đắn. 2. 1.2. Về phía các doanh nghiệp - Nâng cao chất lượng cà phê phù hợp với đò i hỏi hiện nay và duy trì sản xuất để có một sản lượng cà phê xuất khẩu ổn định, bằng cách đầu tư, nghiên cứu, tổ chức hiệu quả khâu chế b iến - dịch vụ - tiêu thụ xuất khẩu. Bên cạnh đó cần phát huy lợi thế sẵn có về điều kiện tự nhiên, sinh thái lao động ...cần tập
  12. trung đầu tư nâng cao chất lượng các dịch vụ, hạ giá thành sản xuất, phát trển cơ sở hạ tầng, cải tiến công nghệ chế biến và bảo quản sau khi thu hoạch. - Doanh nghiệp phải thật sự năng đ ộng, tìm tò i quan tâm gắn kết sản xuất với thị trường để tổ chức quy mô sản xuất kinh doanh hợp lý; chuyển dịch cơ cấu cây trồng theo hướng đa dạng hoá sản phẩm. Chú trọng nâng cao hiệu quả của cô ng tác xúc tiến thương mại, tìm kiếm thị trường. - Chú ý và đẩy mạnh xây dựng thương hiệu cho cà phê Việt Nam: Cần nghiên cứu để thương hiệu cà phê Việt Nam được quảng b á và bảo hộ trên thị trường quốc tế và phấn đấu để có dấu hiệu chất lượng cao, nhằm cải thiện hình ảnh cà phê Việt Nam trên thị trường thế giới. Cà p hê thành phẩm cũng cần đ ược dán nhãn như vậy. - Mở rộng các chủng loại m ặt hàng cà phê như: cà phê hoà tan, cà phê dạng lỏng đóng hộp. Sản xuất hàng hoá chất lượng cao, cà p hê hữu cơ, cà phê đặc biệt, hảo hạng. - Tuy nhiên đây vẫn là mặt hàng có tính không ổn định, chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố, đặc biệt là thời tiết, nên các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê cần theo dõi chặt chẽ diễn biến để có những quyết định kinh doanh có lợi. 2.2. Nâng cao chất lượng cà ph ê nguyên liệu phục vụ xuất khẩu. 2.2.1. Chọn và lai tạo giống có chất lượng tố t và năng suất cao. Việc đ ầu tư và chọn giố ng cà phê sẽ mở ra một triển vọng lớn trong việc trồng và nâng cao năng suất, chất lượng cà phê. Trong những năm gần đây có một số công trình chọn và lai tạo giống cà p hê m ới của mộ t số nước đã cho thấy những kết quả khả quan tạo tiền đề cho việc tăng năng suất cà p hê ở các nước này. Hiện nay viện nghiên cứu cà phê Ealemat đ ã tiến hành tuyển chọn và nghiên cứu nhằm nâng cao chất lượng một số loại cây cà phê Catimo có khả năng kháng bệnh cao như bệnh rỉ sắt ở Việt Nam. V ới kỹ thuật trồng dầy, chu kỳ kinh doanh ngắn hạn chúng ta thấy giống cà phê này đ ã mang lại hiệu quả kinh tế rất lớn. Như vậy chọn và lai tạo giống là một trong những biện pháp quan trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất và x uất khẩu cà phê. 2.2.2. Đẩy mạnh thâm canh và mở rộng diện tích cà phê.
  13. - Thâm canh chăm sóc vườn cây, duy trì năng suất cao ổn định, tạo môi trường sinh thái b ền vững suốt chu kỳ sinh trưởng phải là phương hướng, nhiệm vụ q uan trọng của toàn nghành. Phương hướng thâm canh cà phê trong thế kỷ 21 là đầu tư chiều sâu, ứng dụng rộng rãi các tiến b ộ sinh học và kỹ thật mới vào các khâu giống, chăm sóc để tăng chất lượng cà phê. - Tập trung giải quyết vấ n đề nước tưới cho cây cà p hê. Đ ây là một trong những khó khăn đố i với 2 vùng cà phê lớn nhất nước ta hiện nay Tây Nguyên và Đông Nam Bộ. - Mở rộng diện tích cà phê chè: hiện nay diện tích cà phê của Việt Nam vẫn chủ yếu là cà phê vối trong khi đó cà phê chè được ưa chuộng hơn và được tiêu thụ m ạnh trên thế giới với mức giá thường gấp đôi cà phê vố i. Vì vậy trong thời gian tới chúng ta cần chuyển dịch dần cơ cấu sang trồ ng cà p hê chè. - Tăng cường các biện pháp khuyến nông như củng cố và mở rộ ng chương trình khuyến nông chuyên ngành từ trung ương đến cơ sở, nhằm phổ cập các kiến thức kỹ thuật về chế biến, phân loại và bảo quản ngay từ khi bắt đầu thu hoạch cho cán bộ kỹ thuật và người trồng cà p hê, việc này sẽ góp phần làm cho số lượng cũng như chất lượng cà phê xuất khẩu của Việt Nam tăng lên trong tương lai. 2.3. Phát triển công nghiệp chế biến cà phê Đ ẩy m ạnh và nâng cao cơ sở vật chất kỹ thuật về công nghiệp chế biến sẽ làm tăng chất lượng sản phẩm cà phê, từ đó làm tăng lượng xuất khẩu hàng năm. - Quy hoạch vùng trồng cà phê nguyên liệu, có d iện tích và sản lượng đảm bảo đáp ứng đủ nguyên liệu cho nhà máy chế b iến hoạt động. - Vùng nguyên liệu phải được thâm canh cao, giống tố t cho năng suất cao chất lượng ổn định. - Hướng dẫn nông dân kỹ thuật thu hái, sơ chế b ảo quản để giảm thiểu những tổn thất sau thu hoạch về số lượng cũng như chất lượng cà p hê. - Cần sử dụng và khai thác tối đa máy móc hiện có, đồng thời đầu tư mới máy móc thiết bị đồ ng bộ hiện đại. 2.4. Mở rộng thị trường cà phê và tăng cường h ợp tác quốc tế
  14. H iện nay, nước ta xuất khẩu sang 67 nước trên thế giới và thu về hàng năm trên 600 triệu USD. Ngo ài ra nước ta có quan hệ thương m ại với hầu hết các hãng cà p hê trên thế giới. Nâng cao chất lượng, đảm bảo tín nhiệm với khách hàng, tuân thủ tập quán buô n bán quốc tế… là những biện pháp để cúng cố thị trường. Mặt khác duy trì tốt những thị trường đã có và mở rộng thâm nhập thị trường mới. Chiến lược về thị trường của ngành cà phê V iệt Nam trong giai đoạn từ nay đến năm 2010 là phải tiếp tục duy trì quan hệ b uôn bán tố t cới các nước Tây Âu, Bắc Âu như Pháp, Áo, Đ ức,… Và các nước Châu Á như N hật, Hàn Quốc, Singapo… Đồng thời một hướng cần đặc biệt chú ý trong việc nghiên cứu khảo sát thâm nhập thị trường Trung Quố c và các nước Trung Cận Đông…. Do khối lượng cà phê xuất khẩu ngày càng tăng nên khô ng thể thụ đ ộng ngồ i chờ người mua đến thì bán theo “kiểu ô m cây đợi thỏ” m à cần phải chủ động tạo thị trường, mở cơ q uan đại diện, đồng thời sử dụng các phương thức thương mại khác như: đổ i hàng, trả nợ nhà nước và các hiệp định chính phủ. Tập trung phát triển về b ề sâu như đa dạng hóa mặt hàng cà p hê, đ a phương hó a thị trường cà phê. Bên cạnh đó cần tiến hành đẩy nhanh quá trình gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) để tạo điều kiện thuận lợi cho cà phê và nhiều m ặt hàng khác của Việt Nam được hưởng chế độ ưu đãi khi xuất khẩu. KẾT LUẬN Đất nước ta đang trên đường hoà nhập vào nền kinh tế thế giới, do vậy hoạt động xuất nhập khẩu là độ ng lực phát triển kinh tế q uan trọng. Nhờ hoạt động xuất khẩu mà đất nước ta đã từng bước mở rộ ng thị trường, đẩy mạnh nền kinh tế quốc dân và hòa nhập cùng xu thế của nền kinh thế giới. V à ngành xuất khẩu cà phê với những thành tựu của mình cũng đó ng gó p một phần quan trọng vào việc phát triển kinh tế của đất nước. Tuy nhiên trong vài năm qua nghành cà phê V iệt Nam đang gặp phải khủng hoảng do cung cấp dư thừa cà phê tác động lớn đ ến cung cầu và giá cả thị trường. Đ iều đó không chỉ gây khó khăn cho 1 triệu nô ng dân trồ ng cà phê ở
  15. Việt Nam mà còn góp phần gây nên những khó khăn cho 25 triệu nông d ân trồng cà phê trên to àn thế giới. Khắc phục những thiếu sót trước đây, nghành cà phê Việt Nam cần đặt sự quan tâm của m ình nhiều hơn tới việc xây d ựng một nghành sản xuất nông nghiệp thân cận sinh thái và đ a dạng sinh học. Trước hết phải cải thiện tình hình chế biến, hạ giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm bảo đảm sản phẩm có chất lượng ổ n định , tạo uy tín với khách hàng. Bên cạnh đó, để đẩy mạnh hiệu quả hoạt động xuất khẩu cà phê đò i hỏi từ p hía nhà nước cùng các doanh nghiệp cần sử dụng đồng bộ các giải pháp kinh tế trong dây chuyền khép kín từ sản xuất đến tiêu thụ cà phê nhằm tạo dựng cho ngành sản xuất cà phê nước ta đứng trên một vị thế mới có đầy đủ khả năng cạnh tranh trên thị trường thế giới. Trong khó khăn, ngành cà phê Việt Nam cũng đã thu được những bài học bổ ích cho m ình để có phương hướng phát triển thích hợp phù hợp với lợi ích của cộng đồng cà phê thế giới và cũng mang lại hiệu quả cho nghành cà p hê Việt Nam. Đồ ng thời đ ã xác định được chính sách đúng đ ắn của mình phù hợp với tính biến động của nền kinh tế thị trường là phải xây dựng ở Việt Nam một nghành cà p hê phát triển bền vững. Đó là đảm bảo tương lai của nghành cà p hê Việt Nam tiếp tục phấn đấu vươn lên. Với thời gian và trình đ ộ còn có hạn nên tiểu luận của em sẽ khô ng thể tránh khỏi những thiếu só t. Em rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô và các bạn. Em xin chân thành cảm ơn. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình Ngoại Thương - Trường Đại học Quản Lý và K inh doanh Hà Nội. 2. Trang web Báo Thương mại: www.baothuongmai.com.vn 3. Trang web hiệp hội cà p hê - ca cao Việt Nam: www.vicofa.org.vn 4. Trang web Sở thương mại H à Nội : www.Hanoitrade.com 5. Trang web Thời báo kinh tế Việt Nam: www.vneconomy.com.vn
  16. MỤC LỤC Lời mở đầu................................ ........................................................................ 1 Nội dung ................................................................................................ ............ 4 I. Cơ sở lý luận về xuất nhập khẩu hàng hoá trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam................................. ........................................................................ 4 1. Khái niệm xuất nhập khẩu ...................................................................... 4 2. Chức năng và vai trò của xuất nhập khẩu................................................ 4 II. Thực trạng hoạt động sản xuất và xuất khẩu của cà phê Việt Nam ............ 5 1. Một số nét cơ bản về cà phê.................................................................... 5 2. V ị trí, vai trò ho ạt độ ng sản xuất và xuất khẩu của ngành cà phê Việt Nam................................................................................................ ............ 5 2.1. V ề vị trí cà phê Việt Nam ................................ ................................ 5 2.2. Vai trò của ngành cà p hê trong tổng kim ngạch xuất khẩu. .............. 6 3. Thực trạng hoạt độ ng xuất khẩu của cà phê Việt Nam hiện nay.............. 7 III. Những vấn đ ề dặt ra và một số giải pháp đ ể góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu cà phê của Việt Nam. ..................................................... 9 1. Những vấn đề đặt ra đối với ngành cà phê Việt Nam .............................. 9 2. Một số giải pháp để góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu cà phê của Việt Nam. ....................................................................... 10 2.1. V ấn đ ể tổ chức quản lý và chính sách ............................................ 10 2.1.1. Về phía nhà nước .................................................................... 10 2.1.2. Về phía các doanh nghiệp ....................................................... 11 2.2. N âng cao chất lượng cà phê nguyên liệu phục vụ xuất khẩu. ......... 12 2.3. Phát triển công nghiệp chế biến cà phê ................................ .......... 13 2.4. Mở rộng thị trường cà phê và tăng cường hợp tác quốc tế.............. 13 Kết luận........................................................................................................... 14 Tà i liệu tham khảo ......................................................................................... 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2