intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN TẠI QUỸ TÍN DỤNG PHÚ HÒA

Chia sẻ: TUNG TUNG | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:32

489
lượt xem
149
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tín dụng Ngân hàng là một trong những hoạt động mang lại lợi nhuận cao, chiếm tỷ trọng rất lớn trong cơ cấu thu nhập của Ngân hàng, nhưng đồng thời cũng là hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro. Vấn đề nợ quá hạn và nợ xấu luôn là nỗi lo đối với tất cả các cán bộ làm công tác tín dụng cũng như các nhà lãnh đạo Ngân hàng,

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN TẠI QUỸ TÍN DỤNG PHÚ HÒA

  1. TÀI LIỆU PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN TẠI QUỸ TÍN DỤNG PHÚ HÒA SVTH: NGUYỄN NGỌC SÁNG -i-
  2. MỤC LỤC Trang CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN...............................................................1 1.1 Cơ sở hình thành đề tài ...........................................................................................1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu ...............................................................................................1 1.3 Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................1 1.4 Phương pháp nghiên cứu .........................................................................................1 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT............................................................................2 2.1 Khái niệm về QTDND.............................................................................................2 2.2 Những vấn đề cơ bản trong hoạt động tín dụng .....................................................2 2.2.1 Khái niệm về tín dụng ..............................................................................2 2.2.2 Bản chất, chức năng và vai trò của QTD..................................................2 2.2.2.1. Bản chất ....................................................................................2 2.2.2.2. Chức năng.................................................................................2 2.2.2.3. Vai trò .......................................................................................3 2.3 Phân loại tín dụng ....................................................................................................3 2.4 Đối tượng cho vay, điều kiện và nguyên tắc vay vốn .............................................4 2.5 Thời hạn,lãi suất và mức cho vay............................................................................4 2.6 Bảo đảm tín dụng.....................................................................................................5 2.6.1 vai trò của bảo đảm tín dụng ....................................................................5 2.6.2 Hình thức bảo đảm tín dụng .....................................................................5 2.7. Rủi ro tín dụng........................................................................................................5 2.7.1. Khái niệm ................................................................................................5 2.7.2. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng ......................................................5 2.8. Một số chỉ tiêu dùng để đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng..............................6 2.8.1. Một số khái niệm liên quan đến hoạt động tín dụng ...............................6 2.8.2. Hệ số thu nợ .............................................................................................6 2.8.3. Vòng quay vốn tín dụng ..........................................................................6 2.8.4. Tỷ lệ nợ quá hạn ......................................................................................7 CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ QUỸ TÍN DỤNG PHÚ HÒA .......8 3.1 Quá trình hình thành và phát triển ...........................................................................8 3.2 Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của các phòng ban ....................................9 3.2.1 Cơ cấu tổ chức ..........................................................................................9 - ii -
  3. 3.2.2 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban ..................................................9 3.3 Thuận lợi và khó khăn ...........................................................................................11 3.4 Sơ đồ quy trình tín dụng tại QTDND Phú Hòa .....................................................12 3.5 Kết quả hoạt động kinh doanh qua 3 năm 2007-2009 tại QTD Phú Hòa..............13 CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN TẠI QUỸ TÍN DỤNG PHÚ HÒA QUA 3 NĂM 2007-2008-2009 ........................15 4.1 Phân tích hoạt động cho vay ngắn hạn tại quỹ tín dụng phú hòa ..........................15 4.1.1 Thực trạng cho vay .................................................................................15 4.1.2 Phân tích doanh số cho vay ....................................................................15 4.1.3 Phân tích doanh số thu nợ.......................................................................17 4.1.4 Phân tích tình hình dư nợ cho vay ..........................................................19 4.1.5 Phân tích tình hình nợ quá hạn ...............................................................20 4.2 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn ...........................22 4.2.1 Hệ số thu nợ ...........................................................................................22 4.2.2 Nợ quá hạn trên tổng dư nợ ....................................................................22 4.2.3 Vòng quay vốn tín dụng . .......................................................................22 4.3 Một số giải pháp nhằm hạn chế nợ quá hạn tại QTD Phú Hòa .............................23 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN .........................................................................................24 5.1 Kết luận .................................................................................................................24 TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................25 A - iii -
  4. DANH MỤC CÁC BẢNG ---o0o--- Bảng 3.1: Kết quả hoạt động kinh doanh qua 3 năm (2007 – 2009) ............................12 Bảng 4.1: Thực trạng cho vay ngắn hạn tại QTD Phú Hòa giai đoạn ( 2007-2009) ....14 Bảng 4.2: Doanh số cho vay ngắn hạn tại QTD Phú Hòa qua 3 năm (2007-2009)......15 Bảng 4.3: Doanh số thu nợ ngắn hạn qua 3 năm ( 2007 - 2009) ..................................17 Bảng 4.4: Tình hình dư nợ ngắn hạn qua 3 năm ( 2007 - 2009) ..................................19 Bảng 4.5: Tình hình nợ quá hạn qua 3 năm ( 2007 - 2009)..........................................20 Bảng 4.6: Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho vay tại QTD Phú Hòa .......................22 DANH MỤC CÁC HÌNH ---o0o--- Biểu đồ 3.1: Kết quả hoạt động kinh doanh qua 3 năm (2007 - 2009) .......................14 Biểu đồ 4.1: Doanh số cho vay ngắn hạn qua 3 năm ( 2007 - 2009) ..........................17 Biểu đồ 4.2: Doanh số thu nợ ngắn hạn qua 3 năm ( 2007 - 2009).............................18 Biểu đồ 4.3: Tình hình dư nợ ngắn hạn qua 3 năm ( 2007 - 2009) .............................19 Biểu đồ 4.4: Tình hình nợ quá hạn qua 3 năm ( 2007 - 2009 ) ...................................21 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮC ---o0o--- CBTD - Cán bộ tín dụng DSCV - Doanh số cho vay DSTN - Doanh số thu nợ KQHĐKD PKT - Kết quả hoạt động kinh doanh phòng kế toán NQH - Nợ quá hạn QĐ/NHNN - Quyết định ngân hàng nhà nước QTDND - Quỹ tín dụng nhân dân SXKD - DV - Sản xuất kinh doanh và dịch vụ TCTD - Tổ chức tín dụng - iv -
  5. Chương 1: Giới Thiệu Tổng Quan CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN ----o0o---- 1.1. Cơ sở hình thành đề tài Nhu cầu về vốn là nhu cầu không thể thiếu đối với mọi người, mọi thành phần kinh tế nhằm tạo ra của cải vật chất ngày càng lớn trong xã hội. Ngân hàng là chiếc cầu nối giữa người thừa vốn và người thiếu vốn thông qua hoạt động huy động và cho vay. Tín dụng Ngân hàng là một trong những hoạt động mang lại lợi nhuận cao, chiếm tỷ trọng rất lớn trong cơ cấu thu nhập của Ngân hàng, nhưng đồng thời cũng là hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro. Vấn đề nợ quá hạn và nợ xấu luôn là nỗi lo đối với tất cả các cán bộ làm công tác tín dụng cũng như các nhà lãnh đạo Ngân hàng, bởi vì việc thẩm định giải quyết thủ tục vay đã khó, thu hồi cả gốc và lãi là công việc càng khó hơn. Thông thường, khách hàng đều vay trả khi đáo hạn, uy tín. Tuy nhiên, cũng không hiếm khách hàng vay trả không đúng hạn để phát sinh nợ quá hạn thậm chí trở thành nợ tồn động cần có nhiều biện pháp xử lý để lành mạnh hóa tài chính ngân hàng. Nhận thấy được hoạt động cho vay quan trọng đối với sự phát triển của Ngân hàng cũng như Quỹ tín dụng , Tôi nghiên cứu đề tài “phân tích hoạt động cho vay ngắn hạn tại Quỹ tín dụng Phú Hòa”. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Phân tích hoạt động cho vay ngắn hạn tại Quỹ Tín Dụng Phú Hòa giai đoạn 2007- 2009 1.3. Phạm vi nghiên cứu Đề tài tập trung vào phân tích hoạt động cho vay ngắn hạn của Quỹ Tín Dụng Phú Hòa giai đoạn 2007-2009. 1.4. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp thu thập số liệu - Thu thập số liệu thứ cấp tại QTD - Thu thập thông tin từ sách, báo,tạp chí. - Tham khảo từ một số sách chuyên ngành. Phương pháp phân tích số liệu : - Dùng phương pháp so sánh tương đối và tuyệt đối số liệu để phân tích hoạt động cho vay ngắn hạn tại QTD. - Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn. SVTH: Nguyễn Ngọc Sáng Trang 1
  6. Chương 2: Cơ Sở Lý Thuyết CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ----o0o---- 2.1. Khái niệm về Quỹ tín dụng nhân dân (1) Quỹ tín dụng nhân dân là loại hình tổ chức tín dụng hợp tác hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động, thực hiện mục tiêu chủ yếu là tương trợ giữa các thành viên, nhằm phát huy sức mạnh của tập thể và của từng thành viên giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và cải thiện đời sống. Hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân phải bảo đảm bù đắp chi phí và có tích lũy để phát triển. 2.2. Những vấn đề cơ bản trong hoạt động tín dụng 2.2.1. Khái niệm về tín dụng Tín dụng là một quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ TCTD cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi phí nhất định.cũng như quan hệ tín dụng khác,tín dụng ngân hàng chứa đựng ba nội dung: + Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang cho người sử dụng. + Sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn có thời hạn. + Sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn có kèm theo chi phí. 2.2.2 Bản chất, chức năng và vai trò của tín dụng 2.2.2.1. Bản chất Tín dụng là hệ thống các quan hệ kinh tế phát sinh giữa người đi vay và người cho vay, nhờ quan hệ ấy mà vốn tiền tệ được vận động từ chủ thể này sang chủ thể khác để sử dụng cho các nhu cầu trong nền kinh tế. Tín dụng là một số vốn làm bằng hiện vật hoặc hiện kim vận động theo nguyên tắc hoàn trả đã đáp ứng nhu cầu của các chủ thể tín dụng. 2.2.2.2 Chức năng Tập trung và phân phối lại vốn điều lệ: đây là chức năng cơ bản nhất của tín dụng, nhờ chức năng này mà các nguồn vốn tiền tệ trong xã hội được điều hòa từ nơi “thừa” sang nơi “thiếu” để sử dụng nhằm phát triển nền kinh tế. Tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông cho xã hội: hoạt động tín dụng trước hết tạo điều kiện cho sự ra đời các công cụ lưu thông như: thương phiếu, kỳ phiếu, thẻ tín dụng, thẻ thanh toán...nhờ hoạt động tín dụng mà các nguồn vốn đang nằm trong xã hội được huy động để sử dụng cho các nhu cầu của sản xuất và lưu thông hàng hóa sẽ có tác dụng tăng tốc độ chu chuyển vốn trong phạm vi toàn xã hội. Phản ánh và kiểm soát các hoạt động kinh tế: sự vận động vốn của tín dụng phần lớn là sự vận động gắn liền với sự vận động của vật tư, hàng hóa, chi phí trong các xí nghiệp của tổ chức kinh tế. Vì vậy, tín dụng không những phản ánh hoạt động kinh doanh của doanh (1) Nghị định số: 48/2001/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2001 Về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân. Trích điều 2 SVTH: Nguyễn Ngọc Sáng Trang 2
  7. Chương 2: Cơ Sở Lý Thuyết nghiệp mà còn thực hiện việc kiểm soát các hoạt động ấy nhằm ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực lãng phí, vi phạm pháp luật,...trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. 2.2.2.3 Vai trò Tín dụng góp phần thúc đẩy sản xuất lưu thông hàng hóa phát triển. Ở bất kỳ một tổ chức, một xí nghiệp, một cá nhân hay một doanh nghiệp nào thì vấn đề thừa hay thiếu vốn luôn luôn xảy ra. Thông qua tín dụng góp phần giúp cho các doanh nghiệp, các tổ chức, các cá nhân này có thể tạo nguồn vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh để quy trình sản xuất được diễn ra một cách liên tục. Tín dụng góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả. Với chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ, tín dụng đã góp phần làm giảm khối lượng tiền lưu thông trong nền kinh tế, nhất là tiền mặt trong tầng lớp dân cư qua đó làm giảm áp lực của lạm phát, ổn định của tiền tệ. Mặt khác, do cung ứng vốn tín dụng cho nền kinh tế tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh... làm cho sản xuất ngày càng phát triển, sản phẩm, hàng hóa dịch vụ ngày càng nhiều, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của xã hội. Tín dụng góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm và ổn định trật tự xã hội: tín dụng có tác dụng thúc đẩy nền kinh tế phát triển, sản xuất hàng hóa và dịch vụ ngày càng gia tăng có thể thỏa mãn nhu cầu đời sống của người lao động. Mặt khác, vốn tín dụng cung ứng đã tạo ra khả năng trong việc khai thác các tiềm năng có sẵn trong xã hội về tài nguyên thiên nhiên, lao động, đất, rừng,... Do đó có thể thu hút nhiều lực lượng lao động để trạo ra lực lượng sản xuất mới thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Khi một xã hội phát triễn lành mạnh đời sống được ổn định, ai cũng có công ăn việc làm đó là tiền đề quan trọng để ổn định trật tự xã hội. Tín dụng góp phần phát triển các mối quan hệ quốc tế: tín dụng còn có vai trò quan trọng để mở rộng và phát triển các mối quan hệ kinh tế đối ngoại và mở rộng giao lưu quốc tế. Sự phát triển của tín dụng không những trong phạm vi quốc nội mà còn thúc đẩy mở rộng và phát triển các mối quan hệ kinh tế đối ngoại, nhằm giúp đỡ và giải quyết các nhu cầu lẫn nhau trong quá trính phát triển của mỗi nước làm cho các nước có điều kiện xích lại gần nhau hơn và cùng nhau phát triển. 2.3. Phân loại tín dụng Theo thời hạn tín dụng Tín dụng ngắn là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng. Mục đích: đầu tư vốn lưu động; Tín dụng trung hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến 60 tháng. Mục đích: đầu tư bổ sung vốn cố định như sửa chữa, xây dựng văn phòng làm việc nhà kho, sửa chữa nâng cấp dây chuyền công nghệ: Tín dụng dài hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ 60 tháng trở lên. Mục đích: đầu tư bổ sung vốn cố định với quy mô lớn như đầu tư mới dây chuyền công nghệ, xây mới hệ thống nhà xưởng, kho... Theo đối tượng tín dụng Tín dụng bổ sung vốn cố định; Tín dụng bổ sung vốn lưu động; Theo mục đích sử dụng vốn Tín dụng sản xuất SVTH: Nguyễn Ngọc Sáng Trang 3
  8. Chương 2: Cơ Sở Lý Thuyết Tín dụng tiêu dùng Tín dụng lưu thông hàng hóa Theo chủ thể trong quan hệ tín dụng Tín dụng thương mại Tín dụng ngân hàng Tín dụng nhà nước 2.4. Đối tượng cho vay, điều kiện và nguyên tắc vay vốn (2) Đối tượng cho vay Giá trị vật tư, hàng hóa, máy móc, thiết bị và các khoản chi phí để khách hàng thực hiện các dự án hoặc phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đời sống và đầu tư phát triển. Số lãi tiền vay cho ngân hàng trong thời hạn thi công, chưa bàn giao và đưa tài sản cố định vào sử dụng đối với cho vay trung và dài hạn để đầu tư tài sản cố định mà khoản trả lãi được tính trong giá trị tài sản cố định đó. Điều kiện cho vay Pháp nhân, cá nhân và chu doanh nghiệp tư nhân, đại diện của hộ gia đình, đại diện của tổ hợp tác phái có năng lực pháp luật dân sư. Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn hợp đồng. Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp. Có dự án đầu tư hoặc phương án sản xuất kinh doanh khả thi, hiệu quả. Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của chính phủ.. Nguyên tắc vay vốn Cho vay ngắn hạn được thực hiện theo 2 nguyên tắc: Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng và có hiệu quả kinh tế. Vốn vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi vay theo đúng thời hạn đã cam kết trong hợp đồng tín dụng. 2.5. Thời hạn, lãi suất và mức cho vay Thời hạn: giữa ngân hàng và khách hàng thỏa thuận: Chu kỳ sản xuất kinh doanh, thời hạn thu hồi vốn trên dự án đầu tư, khả năng trả nợ của khách hàng và nguồn vốn cho vay của ngân hàng. Đối với pháp nhân Việt Nam là người nước ngoài, thời hạn cho vay không quá thời hạn hoạt động còn lại theo quyết định thành lập hoặc giấy phép hoạt động tại Việt Nam. Lãi suất cho vay Ngân hàng và khách hàng thỏa thuận và ghi vào hợp đồng tín dụng mức lãi suất cho vay trong hạn và mức lãi suất áp dụng đối với nợ quá hạn: (2 ) Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của thống đốc NHNNVN V/v ban hành quy chế cho vay của TCTD đối với khách hàng. Trích Điều 7 SVTH: Nguyễn Ngọc Sáng Trang 4
  9. Chương 2: Cơ Sở Lý Thuyết Mức lãi suất cho vay trong hạn được thỏa thuận phù hợp với quy định của ngân hàng cho vay về lãi suất cho vay tại thời điểm ký hợp đồng tín dụng. Mức lãi suất áp dụng đối với khoản nợ quá hạn do giám đốc ngân hàng cho vay quyết định theo nguyên tắc cao hơn lãi suất trong hạn nhưng không vượt quá 150% lãi suất cho vay trong hạn đã được ký kết hoặc điều chỉnh trong hợp đồng tín dụng. Mức cho vay Mức cho vay được xác định căn cứ vào nhu cầu vốn của khách hàng, tỷ lệ cho vay tối đa so với giá trị tài sản đảm bảo tiền vay theo quy định về đảm bảo tiền vay của chính phủ và hướng dẫn của ngân hàng nhà nước, khả năng hoàn trả của khách hàng vay và khả năng nguồn vốn của ngân hàng cho vay. 2.6. Bảo đảm tín dụng 2.6.1. Vai trò của bảo đảm tín dụng. Bảo đảm tín dụng là phương tiện tạo cho người chủ ngân hàng có thêm nguồn vốn khác để thu hồi nợ nếu như mục đích xin vay của khách hàng bị phá sản. 2.6.2. Hình thức bảo đảm tín dụng. Đảm bảo đối vật: là đảm tín dụng trong đó chủ nợ được thừa hưởng một số quyền hạn nhất định đối với tài sản người đi vay nhằm làm căn cứ thu hồi nợ trong trường hợp người đi vay không trả hoặc không có khả năng trả nợ. Đảm bảo đối nhân: là sự cam kết của một hoặc nhiều người về việc trả nợ ngân hàng thay cho khách hàng vay vốn khi người này không trả được nợ. 2.7. Rủi ro tín dụng 2.7.1. Khái niệm Rủi ro tín dụng là các biến cố không bình thường do chủ quan hoặc khách quan làm cho người đi vay không trả được nợ vay và lãi vay cho ngân hàng theo đúng những điều kiện ghi trên hợp đồng tín dụng. 2.7.2. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng Chủ quan - Xuất phát từ ngân hàng: Bộ máy điều hành lỏng lẻo, thiếu trách nhiệm, bộ máy điều hành không hợp lý. Năng lực, trình độ cán bộ tín dụng hoặc ban lãnh đạo còn hạn chế. Chính sách cho vay không hợp lý. Các thông tin về khách hàng chưa đầy đủ, không chính xác. Thực hiện không tốt quá trình cấp tín dụng. Buông lỏng việc kiểm tra khách hàng vay. - Xuất phát từ khách hàng: Sử dụng vốn không đúng mục đích. Năng lực công tác quản lý yếu kém của đơn vị đi vay vốn (doanh nghiệp, công ty, hộ gia đình…) dẫn đến mất khả năng thanh toán. SVTH: Nguyễn Ngọc Sáng Trang 5
  10. Chương 2: Cơ Sở Lý Thuyết Khách quan Từ cơ chế của Nhà nước: môi trường pháp lý cho doanh nghiệp tín dụng ngân hàng chưa đầy đủ, hệ thống pháp lý chưa đồng bộ, thường xuyên thay đổi. Vai trò của cơ quan thanh tra kiểm toán chưa được phát huy. Từ khách quan: do ảnh hưởng bởi các nguyên nhân như thiên tai, lạm phát tiền tệ, chi phí tăng, thay đổi thất thường về giá cả sản phẩm, thị hiếu tiêu dùng thay đổi… dẫn đến tình trạng khó khăn cho doanh nghiệp, nông dân, các hộ kinh doanh cá thể và các cá nhân khác. 2.8. Một số chỉ tiêu dùng để đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng 2.8.1. Một số khái niệm liên quan đến hoạt động tín dụng Doanh số cho vay Doanh số cho vay là bao gồm tất cả các khoản vay phát sinh trong năm tài chính. Các khoản vay mà khách hàng vay lại sau khi thanh lý hợp đồng vay cũ hoặc khách hàng vay mới lần đầu. Doanh số thu nợ Doanh số thu nợ bao gồm tất cả các khoản thu vốn gốc mà khách hàng trả trong năm tài chính kể cả vốn thanh toán kết thúc hợp đồng hoặc vốn mà khách hàng trả một phần. Dư nợ Dư nợ là chỉ tiêu phản ánh một thời điểm xác định nào đó ngân hàng hiện còn cho vay bao nhiêu, và đây cũng là khoản ngân hàng cần phải thu về. Nợ quá hạn Nợ quá hạn là chi tiêu phản ánh các khoản nợ khi đáo hạn mà khách hàng không trả được cho ngân hàng, nếu không có nguyên nhân chính đáng thì ngân hàng sẽ chuyển từ tài khoản dư nợ sang tài khoản quản lý khác gọi là nợ quá hạn. 2.8.2. Hệ số thu nợ Doanh số thu nợ Hệ số thu nợ = x 100% Doanh số cho vay Chỉ tiêu này dùng để đánh giá hiệu quả thu nợ của ngân hàng. Phản ánh trong một thời kỳ nào đó, với doanh số cho vay nhất định ngân hàng sẽ thu được bao nhiêu đồng vốn, tỷ lệ này càng cao càng tốt. 2.8.3. Vòng quay vốn tín dụng Doanh số thu nợ Vòng quay vốn tín dụng = Dư nợ bình quân Vòng quay vốn tín dụng đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của ngân hàng, thời gian thu hồi nợ của ngân hàng. Vòng quay vốn tín dụng càng nhanh được coi là hiệu quả và an toàn. SVTH: Nguyễn Ngọc Sáng Trang 6
  11. Chương 2: Cơ Sở Lý Thuyết 2.8.4. Tỷ lệ nợ quá hạn Nợ quá hạn Tỷ lệ nợ quá hạn = x 100% Dư nợ Đây là chỉ tiêu dùng để đánh giá hiệu quả tín dụng, tỷ lệ nợ quá hạn nhiều thì hiệu quả tín dụng kém và ngược lại. SVTH: Nguyễn Ngọc Sáng Trang 7
  12. Chương 3: Giới Thiệu Khái Quát Về Quỹ Tín Dụng Phú Hòa CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ QUỸ TÍN DỤNG PHÚ HÒA ----0O0---- 3.1 Quá trình hình thành và phát triển Theo quyết định số 390/TTg của Thủ Tướng Chính Phủ về việc thành lập mô hình thí điểm Quỹ Tín Dụng Nhân Dân. Quỹ Tín Dụng Phú Hòa được hình thành theo quyết định số 39/QĐ-NH, giấy phép hoạt động số 004/NH-GP của Giám Đốc chi nhánh Ngân Hàng Nhà Nước Tỉnh An Giang, Quỹ Tín Dụng Nhân Dân Phú Hòa được thành lập ngày 29/03/1994. Quỹ Tín Dụng Nhân Dân Phú Hòa chính thức khai trương và đi vào hoạt động ngày 01/04/1994 với nhiệm vụ kịp thời đáp ứng cho khách hàng khi có nhu cầu vốn để họ gia tăng sản xuất và ổn định cuộc sống. Quỹ tín dụng nhân dân Phú Hòa là một trong 24 Quỹ tín dụng nhân dân của Tỉnh An Giang, có trụ sở đặt tại số 289/14 Ấp Phú An, Thị Trấn Phú Hòa, Huyện Thoại Sơn, Tỉnh An Giang. Địa bàn hoạt động của Quỹ tín dụng Phú Hòa gồm: + Xã Phú Thuận + Xã Vĩnh Trạch + Xã Vĩnh Khánh + Xã Vĩnh Phú + Thị Trấn Phú Hòa. + Điện thoại: 0763878032 + Fax: 0763878032 Trải qua 16 năm hoạt động Quỹ tín dụng Phú Hòa đã phát huy tác dụng một cách tích cực, chất lượng hoạt động được nâng lên đáng kể. Quỹ tín dụng nhân dân là loại hình tín dụng hợp tác hoạt động trong lĩnh vực Tiền tệ- Tín dụng, dịch vụ Ngân hàng chủ yếu ở nông thôn nhưng mục tiêu hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân là nhằm huy động nguồn vốn tại chỗ để cho vay tại chỗ nhằm phát triển cộng đồng. Có thể nói qui mô tổ chức, địa bàn hoạt động gắn liền với dân cư, giao dịch thuận lợi nên chỉ trong thời gian ngắn Quỹ tín dụng Phú Hòa được cấp Ủy Đảng, Chính quyền và nhân dân ở địa phương ủng hộ, quan tâm nhằm phát triển, vì vậy đã mở ra một kênh chuyển tải vốn mới, đa dạng hóa các hình thức hoạt động tín dụng, từng bước góp phần xóa bỏ nạn cho vay nặng lãi ở địa bàn nông thôn. Hoạt động của Quỹ tín dụng Phú Hòa đã góp phần làm cho kinh tế xã hội, SXNN và Thủy sản nông thôn ngày càng đổi mới, có sự chuyển biến tích cực từ đời sống vật chất đến đời sống tinh thần của người dân trên địa bàn hoạt động của Quỹ tín dụng. Quỹ Tín Dụng Phú Hòa được phân công nhiệm vụ và bố trí nhiệm vụ: Hội đồng quản trị gồm 5 thành viên: Một chủ tịch HĐQT. Bốn thành viên của HĐQT. Ban kiểm soát gồm: Một kiểm soát viên chuyên trách thường trực tại QTD. Một kiểm soát trưởng. Một kiểm soát viên. SVTH: Nguyễn Ngọc Sáng Trang 8
  13. Chương 3: Giới Thiệu Khái Quát Về Quỹ Tín Dụng Phú Hòa Ban điều hành gồm: 01 Giám đốc điều hành. Bảo vệ 01 bảo vệ. 3.2 Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của các phòng ban 3.2.1 Cơ cấu tổ chức: HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ CHỦ TỊCH HĐQT BAN KIỂM SOÁT GIÁM ĐỐC KIỂM SOÁT KIỂM SOÁT KIỂM SOÁT VIÊN VIÊN CHUYÊN TRƯỞNG TRÁCH KẾ TOÁN CÁN BỘ NGÂN QUỸ TRƯỞNG TÍN DỤNG 3.1 Sơ đồ tổ chức của Quỹ Tín Dụng Nhân Dân Phú Hòa 3.2.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban: Hội đồng quản trị Chức năng: Có chức năng quản trị tín dụng phú hòa, số lượng thành viên HĐQT do đại hội thành viên quyết định bầu ra. HĐQT của quỹ tín dụng phú hòa có 5 thành viên,đứng đầu là chủ tịch hội đồng quản trị, với nhiệm kỳ tối thiểu là 2 năm, tối đa là 5 năm. Nhiệm vụ: Tổ chức thực hiện Nghị quyết của đại hội thành viên, chuẩn bị chương trình và triệu tập đại hội thành viên. Bổ nhiệm,ủy nhiệm giám đốc, phó giám đốc,kế toán trưởng, quyết định các mức lương và khen thưởng cho các cán bộ và nhân viên của quỹ tín dụng phú hòa. Xét kết nạp và giải quyết thủ tục cho thành viên rút khỏi quỹ tín dụng. Xử lý các khoản cho vay không có khả năng thu hồi và những tổn thất. SVTH: Nguyễn Ngọc Sáng Trang 9
  14. Chương 3: Giới Thiệu Khái Quát Về Quỹ Tín Dụng Phú Hòa Chủ tịch Hội Đồng Quản Trị: Chức năng: Chịu trách nhiệm trước pháp luật nhà nước về mọi hoạt động của quỹ tín dụng. chủ tịch hội đồng quản trị có quyền đề cử ra các chức danh: gián đốc, phó giám đốc… không được phép tham gia quản trị, điều hành tổ chức tín dụng ngoài hệ thống quỹ tín dụng phú hòa. Nhiệm vụ: Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của HĐQT. Triệu tập và chủ trì các cuộc họp của HĐQT. Phân công và đôn đốc các thành viên HĐQT chấp nhận nhiệm vụ được giao. Giám sát việc điều hành của giám đốc quỹ tín dụng phú hòa. Giám đốc: Chức năng: Điều hành và chịu trách nhiệm các hoạt động của quỹ tín dụng phú hòa, không được phép tham gia điều hành các tổ chức, cơ quan khác. Việc ủy thác khi vắng mặt phải theo quy chế của HĐQT đã ban hành. Nhiệm vụ: Chịu trách nhiệm điều hành mọi công việc phát sinh trong ngày, là người trực tiếp điều hành mọi công việc của quỹ tín dụng theo quy định của pháp luật. Quản lý phân cộng, sử dụng người lao động thuộc đơn vị nình hợp lý, hiệu quả. Ban hành các nội quy, quy định về điều hành và quản lý công việc trong phạm vi quỹ tín dụng nhưng không trái với điều lệ và nội quy, quy định của quỹ tín dụng. Kiểm soát: Chức năng: Là cơ quan độc lập được đại hội thành viên bầu ra trực tiếp thay mặt cho thành viên giám sát, kiểm tra mọi hoạt động của quỹ tín dụng. Nhiệm vụ: Xây dựng quy chế, quy trình liên quan đến công tác kiển tra kiểm soát nội bộ. Giám sát việc sử dụng các nguồn lực của công ty đúng mục đích và hiệu quả. Chỉ đạo và trực tiếp thực hiện việc lập hệ thống báo cáo tháng, quý, năm và các báo cáo đột xuất. Ngân quỹ: Chức năng: Triển khai thực hiện có hiệu quả các hoạt động liên quan đến nghiệp vụ tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán, tiền ký quỹ, tiền giữ hộ, tiền vay, thu hồi ngoại tệ, kinh doanh vàng và nghiệp vụ ngân quỹ phù hợp với các quy định của Ngân hàng Nhà nước và của Ngân hàng. Nhiệm vụ: Tổ chức thực hiện huy động vốn, cung ứng dịch vụ tahnh toán, dịch vụ khách hàng. SVTH: Nguyễn Ngọc Sáng Trang 10
  15. Chương 3: Giới Thiệu Khái Quát Về Quỹ Tín Dụng Phú Hòa Giám sát và bảo quản an toàn hoạt động thu, chi tiền mặt, ngoại tệ, vàng. Hỗ trợ tìm kiếm khách hàng cho vay. Nắm bắt kịp thời giá vàng và ngoại tệ trên thị trường thế giới để kinh doanh hiệu quả. Kế toán: Chức năng: Tổ chức thực hiện công tác kế toán tại quỹ tín dụng phú hòa, kiểm tra, hướng dẫn đối với công tác kế toán của đơn vị, đảm bảo tính tuân thủ chuẩn mực kế toán, luật kế toán, luật thuế và các luật có liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp và theo yêu cầu quản trị của tập đoàn. Đại diện cho quỹ tín dụng phú hòa làm việc với các cơ quan; Ngân hàng, Kiểm toán, Thuế để giải trình các vấn đề liên quan đến báo cáo tài chính, sổ sách và chứng từ kế toán. Thực hiện việc kê khai và nộp các loại thuế nghiêm chỉnh theo đúng luật thuế hiện hành. Quản lý sử dụng có hiệu quản lý tất cả các tài sản trang bị cho phòng kế toán. Quản lý sử dụng đúng, an toàn các loại hóa đơn tự in tại văn phòng. Nhiệm vụ: Trực tiếp tham gia vào tổ soạn thảo hoặc bổ sung sửa đổi Quy chế tài chính và các quy trình làm việc của phòng kế toán hoặc liên quan đến công tác kế toán của quỹ tín dụng phú hòa, trình lãnh đạo phê duyệt. Đề xuất với Gián đốc các cải tiến trong quá trong quá trong quá trình hoạt động và ban hành các văn bản liên quan đến kiểm soát và hoạch định tài chính. Khai thác, sử dụng có hiệu quả các chức năng của phần mềm kế toán đáp ứng tối đa yêu cầu quản lý và quản trị của quỹ tín dụng phú hòa. làm việc với các kiểm toán về báo cáo tài chính hàng năm của quỹ tín dụng phú hòa. Cán bộ tín dụng: Chức năng: Làm than mưu chiến lược kinh doanh, phán quyết và đề xuất cho cấp trên dự án tín dụng. Tổng hợp phân tích thống kê kinh kinh tế, quản lý danh mục khách hàng trực tiếp, xử lý rủi ro theo chế độ quy định. Nhiệm vụ: Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay. Tổ chức thẩm định tài sản thế chấp tại Quỹ Tín Dụng Phú Hòa. Theo dõi công nợ và đôn đốc thu hồi nợ. Lập báo cáo định kỳ. 3.3 Thuận lợi và khó khăn Thuận lợi Sự giúp đỡ của các quỹ tín dụng trung ương, hỗ trợ cho vay để đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn trong hoạt động tín dụng, do đó quỹ tín dụng phú hòa có thể huy động vốn từ quỹ tín dụng trung ương khi cần. SVTH: Nguyễn Ngọc Sáng Trang 11
  16. Chương 3: Giới Thiệu Khái Quát Về Quỹ Tín Dụng Phú Hòa Địa điểm,vị trí của quỹ tín dụng phú hòa là vùng nông thôn chuyên sản xuất SXNN và Thủy sản, thuận lợi cho việc đáp ưng nhu cầu vốn sản xuất SXNN và Thủy sản hơn các tổ chức khác ở ngoài địa bàn. Quỹ tín dụng Phú Hòa ngày càng được sự đồng tình, ủng hộ của các ngành các cấp tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển bền vững góp phần tích cực vào chiến lược xóa đói giảm nghèo và sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa nông thôn theo chủ trương của Đảng và Nhà nước. Đảng và Nhà nước ngày càng quan tâm đến khu vực kinh tế tập thể nói chung và quỹ tín dụng phú hòa nói riêng đã tạo mọi điều kiện cho QTD phát triển vững chắc, an toàn, hiệu quả. Nguồn nhân lực của QTD ngày càng đáp ứng tốt cho yêu cầu phát triển của QTD đảm bảo cho việc chuẩn hóa đội ngũ cán bộ. Khó khăn Khách hàng đa phần là nông dân nên chỉ trả lãi suất và vốn vay sau khi kết thúc vụ mùa, làm cho vòng vay vốn tín dụng chậm lại. Vụ mùa của nông dân thường gặp nhiều thiên tai, hạn hán, giá cả thì dao động liên tục đã ảnh hưởng đến kinh doanh và rủi ro tín dụng ngày càng cao. QTD Phú hòa phải đương đầu với sức ép cạnh tranh từ ngân hàng thương mại có quy mô lớn hơn, trình độ công nghệ lại cao và sản phẩm dịch vụ phong phú hơn. Vì vốn tự có của QTD thấp nên gặp nhiều khó khăn trong việc mở rộng quy mô, nhu cầu vốn trung và dài hạn ngày càng lớn trong khi khả năng nguồn vốn QTD hạn chế. 3.4 Sơ đồ quy trình tín dụng tại QTDND Phú Hòa 3.2 Sơ đồ quy trình tín dụng tại QTDND Phú Hòa (1) (3) Khách Hàng Phòng Tín Dụng Giám Đốc (2) (4) (7) (5) (6) Phòng Ngân Quỹ Phòng Kế Toán ( Nguồn từ phòng tín dụng QTDND Phú Hòa ) Bước 1: Nhận và kiểm tra hồ sơ vay vốn khách hàng. Khi khách hàng đề xuất vay vốn cán bộ tín dụng thông báo cho khách hàng biết về chính cho vay của QTD, khách hàng và cán bộ tín dụng thỏa thuận sơ bộ về các điều kiện cho vay của QTD có thể đáp ứng được nhu cầu khách hàng như: thời hạn cho vay, mức lãi suất phù hợp… Sau khi thỏa thuận với khách hàng, cán bộ tín dụng hướng dẫn cụ thể cho khách hàng lập hồ sơ vay vốn theo quy định.Trong quá trình khảo sát CBTD thấy khách hàng có đủ điều kiện để cho vay thì CBTD tiến hành lập báo cáo trình Giám đốc đề nghị cho khách hàng vay vốn. SVTH: Nguyễn Ngọc Sáng Trang 12
  17. Chương 3: Giới Thiệu Khái Quát Về Quỹ Tín Dụng Phú Hòa Bước 2: Thẩm định cho vay Đây là thủ tục phức tạp nhất, CBTD nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng kiểm tra lại nếu thấy hồ sơ không hợp lệ, hợp pháp thì CBTD trả hồ sơ lại cho khách hàng giải thích lý do hồ sơ không hợp lệ.Ngược lại, nếu hồ sơ vay vốn của khách hàng hợp lệ thì CBTD lập hồ sơ trình Giám đốc xét duyệt cho khách hàng vay. Bước 3: Sau khi Giám đốc duyệt quyết định cho khách hàng vay vốn và chuyển hồ sơ vay vốn của khách hàng về phòng tín dụng. Bước 4: Khi nhận hồ sơ đã được duyệt từ phòng Giám đốc, CBTD tiến hành làm thủ tục cho khách hàng vay vốn và mở hồ sơ theo dõi vốn vay. Sau khi lập tất cả hồ sơ vay vốn, ký kết hợp đồng tín dụng thì CBTD chuyển hồ sơ vay vốn đến bộ phận kế toán để thực hiện việc chi tiền. Bước 5: Bộ phận kế toán kiểm tra lại hồ sơ vay vốn và đối chiếu các chữ ký trên giấy tờ. Sau khi kiểm tra xong kế toán lập phiếu chi tiền chuyển cho thủ quỹ để giải ngân cho khách hàng. Bước 6 & 7: nhân viên phòng ngân quỹ kiểm tra lại phiếu chi tiền từ phòng kế toán và chuyển ngân cho khách hàng. Quy trình cho vay của QTD có ưu nhược điểm như sau: Ưu điểm: Quy trình cho vay được thực hiện chặt chẽ từ cán bộ tín dụng đến Giám đốc, trưởng phòng tín dụng, phòng kế toán đến phòng ngân quỹ đã tạo thành một hệ thống cho vay đảm bảo cũng như việc thu hồi vốn và lãi thuận lợi hơn. Nhược điểm: số lượng khách hàng thì quá nhiều so với số cán bộ tín dụng trong QTD. Do đó, mỗi cán bộ tín dụng phải phụ trách nhiều khách hàng có thể dẫn đến sai sót. 3.5. Kết quả hoạt động kinh doanh qua 3 năm 2007-2009 tại QTD Phú Hòa Doanh thu qua 3 năm đều tăng, cụ thể năm 2007 là 2.992 triệu đồng đến năm 2008 là 5.000 triệu đồng tăng 2.008 triệu đồng so với năm 2007 tương đương với tỷ lệ 67,11%. Năm 2009 là 5.754 triệu đồng tăng 754 triệu đồng so với năm 2008 tương đương với tỷ lệ 15,08%. Sự tăng trưởng này cho thấy rằng, Quỹ Tín Dụng Phú Hòa đang kinh doanh có hiệu quả đó là nhờ vào những chiến lược kinh doanh của cấp lãnh đạo cụ thể trong việc thu hút khách hàng và lựa chọn khách hàng cho vay. Trong đó, cán bộ tín dụng đóng góp không nhỏ vào quá trình kiểm tra, giám sát các món nợ đến hạn và quá hạn rất kỹ, thường xuyên theo dõi hiệu quả sử dụng vốn của khách hàng vì thế rủi ro thu hồi vốn giảm. Về các khoản chi phí qua 3 năm cũng tăng lên đáng kể.Trong năm 2008, QTD đã chi 4.860 triệu đồng tăng 2.078 triệu đồng so với năm 2007 tương đương với tỷ lệ 74,69%. Năm 2009, chi phí là 5.332 triệu đồng tăng 472 triệu đồng so với năm 2008 tương đương với tỷ lệ 9,71%. Nguyên nhân chi phí tăng là do chỉ số giá tiêu dùng tăng, QTD đã nâng cấp trang thiết bị, mua máy móc, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, tăng lương cho cán bộ công nhân viên. SVTH: Nguyễn Ngọc Sáng Trang 13
  18. Chương 3: Giới Thiệu Khái Quát Về Quỹ Tín Dụng Phú Hòa Bảng 3.1: Bảng KQHĐKD tại QTDND Phú Hòa qua 3 năm 2007-2009 Đơn vị tính: triệu đồng Chênh lệch Chênh lệch Năm Năm Năm 2008/2007 2009/2008 2007 2008 2009 Chỉ tiêu Tuyệt đối Tương đối Tuyệt đối Tương đối (%) (%) 2.992 5.000 5.754 2.008 67,11 754 15,08 Doanh thu 2.782 4.860 5.332 2.078 74,69 472 9,71 Chi phí 210 140 422 - 70 - 33,33 282 201,43 Lợi nhuận (Nguồn: tập báo cáo KQHĐKD PKT tại QTD phú hòa qua 3 năm 2007-2009) Triệu đồng 5,754 6,000 5,332 5,000 4,860 5,000 4,000 2,992 Doanh 2,782 3,000 thu Chi phí 2,000 Li hậ 1,000 422 Năm 210 140 0 2007 2008 2009 Biểu đồ 3.1: Biểu đồ kết quả hoạt động kinh doanh của QTD Phú Hòa giai đoạn 2007-2009 Tình hình doanh thu và chi phí như trên cho thấy lợi nhuận của Quỹ Tín Dụng có sự có tăng giảm liên tục qua 3 năm. Cụ thể năm 2007 lợi nhuận đạt 210 triệu đồng sang năm 2008 lợi nhuận đạt 140 triệu đồng giảm 70 triệu đồng tương đương với tỷ lệ 33,33%. Năm 2009, lợi nhuận của QTD đạt 422 triệu đồng tăng 282 triệu đồng so với năm 2008 tương ứng với tỷ lệ 201,43%, đó là một con số đáng kể. Nguyên nhân tăng giảm là do năm 2008 lợi nhuận giảm do tình hình lạm phát vẫn còn và cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới đã ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình sản xuất của người dân cũng như các doanh nghiệp. Sang năm 2009, lợi nhuận tăng lên đáng kể đó là do QTD củng cố, nâng cao chất lượng tín dụng, xử lý triệt để các món nợ quá hạn rất tích cực, cùng thời điểm đó thì giá lúa bất ngờ tăng cao, chi phí không tăng nên nông dân đạt được lợi nhuận tối đa. Vì thế QTD có thể thu hồi nợ cả gốc và lãi khi đáo hạn một cách có hiệu quả. SVTH: Nguyễn Ngọc Sáng Trang 14
  19. Chương 4: Phân Tích Hoạt Động Cho Vay Ngắn Hạn Tại Quỹ Tín Dụng Phú Hòa CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN TẠI QUỸ TÍN DỤNG PHÚ HÒA QUA 3 NĂM 2007-2008-2009 ---0O0--- 4.1 Phân tích hoạt động cho vay ngắn hạn tại Quỹ Tín Dụng Phú Hòa 4.1.1 Thực trạng cho vay ngắn hạn tại QTD Phú Hòa giai đoạn 2007-2009 Bảng 4.1: Thực trạng cho vay ngắn hạn tại QTD Phú Hòa giai đoạn 2007-2009 Đơn vị tính: Triệu đồng Chênh lệch Chênh lệch 2008/2007 2009/2008 Năm Năm Năm Chỉ tiêu 2007 2008 2009 Tương đối Tương đối Tuyệt đối Tuyệt đối (%) (%) Doanh số 44.246 64.392 71.935 20.146 45,53 7.543 11,71 cho vay Doanh số 38.038 59.989 59.344 21.951 57,71 - 645 - 1,08 thu nợ 20.740 25.143 37.734 4.403 22,23 12.951 50,08 Dư nợ Nợ quá 212 189 142 - 23 - 10,85 - 47 - 24,87 hạn (Nguồn: tập báo cáo KQHĐKD PKT tại QTD Phú Hòa qua 3 năm 2007-2009) 4.1.2 Phân tích doanh số cho vay Bảng 4.2: Doanh số cho vay ngắn hạn tại QTD Phú Hòa qua 3 năm: 2007-2008-2009 Đơn vị tính: Triệu đồng Chênh lệch Chênh lệch 2008/2007 2009/2008 Ngành Năm Năm Năm Tương Tương 2007 2008 2009 Nghề đối đối Tuyệt đối Tuyệt đối (%) (%) SXNN và 32.914 45.641 28.774 12.727 38,67 - 16.867 - 36,96 Thủy sản 11.332 18.751 43.161 7.419 65,47 24.410 130,18 SXKD - DV Tổng 44.246 64.392 71.935 20.146 45,53 7.543 11,71 (Nguồn: tập báo cáo KQHĐKD PKT tại QTD phú hòa qua 3 năm 2007-2009) SVTH: Nguyễn Ngọc Sáng Trang 15
  20. Chương 4: Phân Tích Hoạt Động Cho Vay Ngắn Hạn Tại Quỹ Tín Dụng Phú Hòa Phú Hòa là một trong những nơi có lĩnh vực SXKD - DV rất đa dạng phổ biến nhất là SXNN và Thủy sản và các cơ sở sản xuất kinh vừa và nhỏ. Trong những năm qua, sự phát triển của các thành phần kinh tế trong Tỉnh cũng như sự phát triển của các thành phần kinh tế Phú Hòa rất đa dạng và phong phú, vì thế nhu cầu vốn cho sản xuất ngày càng trở nên cần thiết, chính điều đó mà QTD Phú Hòa là nơi cung cấp vốn, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội. Nhờ vào nghiệp vụ huy động vốn tốt để QTD bổ sung thêm nguồn vốn cho vay tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu từ đó hoàn trả tiền gửi và lãi cho khách hàng, bù đắp các khoản chi phí kinh doanh và tạo ra lợi nhuận cho QTD. - Đối với lĩnh vực SXNN và Thủy sản: Năm 2008 doanh số cho vay ngắn hạn là 45.641 triệu đồng tăng 12.727 triệu đồng tương đương tốc độ tăng trưởng 38,67% so với năm 2007. Năm 2009, doanh số cho vay ngắn hạn chỉ đạt 28.774 triệu đồng giảm 16.867 triệu đồng tương với tốc độ tăng trưởng 36,96% so với năm 2008. Nguyên nhân doanh số cho vay về lĩnh vực SXNN và Thủy sản giảm do cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2008 đã ảnh hưởng không nhỏ đến nền kinh tế Việt Nam. Mặt khác, chi phí đầu tư vào sản xuất SXNN và Thủy sản của nông dân khá cao như thuê nhân công, giá phân bón và giá thuốc trừ sâu tăng cao, giá cả thwscs ăn thủy sản lúc đó biến động mạnh và thực tế nông dân được mùa nhưng lại mất giá (giá cá, tôm và giá lúa giảm mạnh). Vì thế cuộc sống càng trở nên khó khăn hơn trong khi đó lĩnh vực mạnh nhất trên địa bàn Phú Hòa lại là lĩnh vực SXNN và Thủy sản. Để lĩnh vực này từng bước củng cố và phát triển, để người nông dân có cuộc sống khá hơn và để doanh số cho vay tăng lên về mặt tích cực thì QTD phải có một chiến lược tầm nhìn thật cụ thể như về mặt lãi suất phù hợp, có thể gia hạn thêm thời gian trả nợ để nông dân có khả năng tiếp cận nguồn vốn nhanh hơn, từ đó tạo điều kiện cho kinh tế SXNN và Thủy sản trên địa bàn QTD Phú Hòa cũng như các địa bàn lân cận từng bước cải thiện được cuộc sống và từng bước phát triển kinh tế gia đình và địa phương. - Đối với lĩnh vực SXKD - DV: khác với lĩnh vực SXNN và Thủy sản doanh số cho vay ngắn hạn ở lĩnh vực SXKD - DV tăng liên tục qua 3 năm 2007-2009. Cụ thể năm 2008 là 18.751 triệu đồng tăng 7.419 triệu đồng tương đương với tốc độ tăng trưởng 65,47% so với năm 2007 là 11.332 triệu đồng, đến năm 2009 doanh số cho vay là 43.161 triệu đồng tăng 24.410 triệu đồng với tốc độ tăng trưởng 130,18% so với năm 2008. Những năm gần đây, Phú Hòa xuất hiện nhiều cơ sở sản xuất kinh doanh, để cơ sở sản xuất kinh doanh mở rộng và phát triển ngoài vốn tự có thì nhiều hộ đi vay vốn ở các ngân hàng cũng như QTD về đầu tư mua sắm trang thiết bị, nâng cấp cở sở hạ tầng... trước tình hình đó, QTD mở rộng các hình thức cho vay nhằm đáp ứng tốt nhu cầu vay vốn của khách hàng, để khách hàng tiếp cận nguồn vốn nhanh chóng... Vì thế, doanh số cho vay ở lĩnh vực SXKD - DV không ngừng tăng lên một cách đáng kể. Nhìn chung, tổng doanh số cho vay ngắn hạn đều tăng qua 3 năm. Tuy ở lĩnh vực SXNN và Thủy sản có giảm nhưng Qũy Tín Dụng Phú Hòa có những định hướng tích cực trong việc cho vay ở lĩnh vực SXKD - DV để bù đắp lại khoản giảm. Chính vì thế, Qũy Tín Dụng đã đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn góp phần nâng cao đời sống vật chất của người dân và sự phát triển kinh tế địa phương. SVTH: Nguyễn Ngọc Sáng Trang 16
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2