Đề tài: Quy hoạch du lịch Thừa Thiên Huế
lượt xem 84
download
Bài nghiên cứu Quy hoạch du lịch Thừa Thiên Huế thể hiện một số khía cạnh cơ bản trong việc quy hoạch và phát triển du lịch tại tỉnh Thừa Thiên Huế. Với yêu cầu của môn học, bài viết gồm 4 phần chính: xác lập mục tiêu của đề án quy hoạch, kiểm kê đánh giá nguồn lực phát triển du lịch phân tích đánh giá hiện trạng phát triển du lịch.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề tài: Quy hoạch du lịch Thừa Thiên Huế
- 1 TÓM TẮT Bài nghiên cứu dưới đây nhằm thể hiện một số khía cạnh cơ bản trong việc quy hoạch và phát triển du lịch tại tỉnh Thừa Thiên Huế. Với yêu cầu của môn học, bài viết gồm 4 phần chính: xác lập mục tiêu của đề án quy hoạch kiểm kê đánh giá nguồn lực phát triển du lịch phân tích đánh giá hiện trạng phát triển du lịch Các thông tin chủ yếu được khai thác từ Cồng thông tin du lịch tỉnh Thừa Thiên Hu ế và m ột s ố sách, bài báo mạng.
- 2 LỜI NÓI ĐẦU Thừa Thiên Huế, khúc ruột miền Trung của tổ quốc, nằm từ dãi đất sông Ô Lâu đ ến đèo Hải Vân là một vùng đất có bề dày lịch sử, văn hóa với nhi ều danh lam th ắng c ảnh n ổi ti ếng: sông Hương, núi Ngự, Thiên Thai, Bạch Mã… cũng là n ơi có nhiều di tích l ịch s ử cách m ạng tr ường tồn mãi mãi với thời gian. Trải qua bao biến động của lịch sử, m ảnh đ ất con người Th ừa Thiên Huế luôn luôn gánh chịu những thử thách khắc nghiệt của thiên nhiên và l ịch sử ch ống ngo ại xâm. Cuộc sống tuy gian khổ, khó khăn nhưng với truyền thống c ần cù ch ịu th ương, ch ịu khó, cư dân Thừa Thiên Huế không chịu khuất phục, lùi bước mà luôn ti ến về phía tr ước. Chính vì thế mà kho tàng di sản vật thể và phi vật thể của Thừa Thiên Huế là rất phong phú. Nh ững tinh hoa được đúc kết lại từ nhiều thời đại đã tr ở thành những báu v ật hàm ch ứa trong lòng di tích, đang cần được khai thác, sử dụng và phát huy. Với những lớp dày tr ầm tích văn hóa và s ản v ật phong phú nơi đây, việc lập quy hoạch tổng thể phát triển nghành du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế là hết sức cần thiết, làm cơ sở tiếp tục thực hiện các mục tiêu kinh tế, xã hội của toàn tỉnh.
- 3 I. XÁC LẬP MỤC TIÊU 1. Mục tiêu chung Huy động tối đa các nguồn lực để đẩy mạnh đầu tư kết cấu hạ tầng, tạo chuyển bi ến căn bản diện mạo đô thị gắn với xây dựng nếp sống văn minh đô th ị; ph ấn đấu đ ể ti ến t ới đ ạt c ơ b ản các tiêu chí đô thị loại I. Duy trì tăng trưởng kinh tế ở mức hợp lý gắn với bảo vệ môi trường và bảo đảm an sinh xã h ội; giữ vững quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội. Đ ồng th ời, phát tri ển các lĩnh v ực văn hóa, du lịch, y tế, giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ, làm nền tảng v ững ch ắc đ ể xây d ựng Thừa Thiên Huế trở thành thành phố trực thuộc Trung ương. Giữ vững vị trí là một trong những trung tâm du lịch văn hóa l ớn c ủa c ả n ước, t ương x ứng v ới tiềm năng là lợi thế của tỉnh Thừa Thiên Huế. Phấn đấu đến năm 2020 đưa Thừa Thiên Huế trở thành điểm đến hàng đầu trong khu v ực; đ ến năm 2030 xây dựng Thừa Thiên Huế trở thành một đi ểm đến ngang hàng v ới các thành ph ố di sản văn hóa thế giới. 2. Mục tiêu cụ thể: Với mục tiêu chung là phát huy tối đa lợi thế, tập trung xây dựng Huế trở thành trung tâm du lịch, dịch vụ lớn của cả nước, tỉnh Thừa Thiên Huế tiến hành nâng cấp các sản phẩm du lịch vùng với các mục tiêu cụ thể như sau : - Về lượng khách : Đến năm 2015 lượng khách đến Thừa Thiên Huế đạt hơn 4,2 tri ệu lượt khách du l ịch, trong đó hơn 1,7 triệu lượt khách quốc tế; năm 2020 đón kho ảng 6 triệu l ượt khách du l ịch, trong đó có hơn 2,5 triệu lượt khách quốc tế. Tăng trưởng bình Chỉ tiêu Đv tính 2010 2015 2020 quân
- 4 2006 - 2010 2010 – 2020 Tổng số khách L/K 2.470.000 4.270.000 6.070.000 19,04% 9,41% Khách quốc tế L/K 916.000 1.716.000 2.516.000 20,39% 10,63% Ngày lưu trú TB ngày 2,10 2,50 3,00 1,23% 3,63% Tổng số ngày ngày 1.923.600 4.290.000 7.548.000 21,87% 14,65% khách Khách nội địa L/K 1.554.000 2.554.000 3.554.000 18,28% 8,62% Ngày lưu trú TB ngày 2,05 2,10 2,30 0,43% 1,16% Tổng số ngày ngày 3.185.700 5.363.400 8.174.200 18,79% 9,88% khách (_Ủy ban nhân dân tỉnh thừa thiên Huế_)[1] - Về loại hình và sản phẩm du lịch: a) Phát triển các loại hình du lịch truyền thống - Du lịch văn hóa: Du lịch văn hóa hiện là loại hình du lịch ch ủ đ ạo, là s ản ph ẩm du l ịch đ ặc trưng, tập trung vào việc khai thác tiềm năng văn hóa đặc bi ệt là các giá tr ị văn hóa v ật th ể và phi vật thể trên địa bàn thành phố Huế, các thị xã Hương Thủy, Hương Trà và các huyện, các sản phẩm chính bao gồm: + Du lịch tham quan di tích lịch sử văn hóa, + Du lịch nghỉ dưỡng kết hợp với chữa đặc biệt là các giá trị của Quần thể di tích bệnh cố đô Huế, di tích cách mạng, di tích về + Du lịch biển: Phát huy thế mạnh về tiềm Chủ tịch Hồ Chí Minh, các di tích tôn giáo, năng tự nhiên và nhân văn các khu vực dọc tín ngưỡng, các khu du lịch văn hóa mới. bờbiển như: Thuận An, Cảnh Dương, Lăng + Du lịch lễ hội; Cô... + Du lịch tâm linh; + Du lịch sinh thái: Khai thác tiềm năng sinh thái của Thừa Thiên Huế với các sản phẩm + Du lịch làng nghề; chính; du lịch các vùng nông thôn dựa vào + Du lịch ẩm thực; cộng đồng; du lịch sinh thái rừng, hồ, đầm + Du lịch tham quan, văn hóa đồng bào các phá và sinh thái biển. dân tộc ít người. + Du lịch vui chơi giải trí
- 5 + Du lịch hội nghị hội thảo (MICE) b) Phát triển sản phẩm du lịch mang tính đột phá và khác biệt - Tập trung kêu gọi đầu tư và triển khai các dự án trọng điểm du lịch: + Các khu định cư Đô thị - Du lịch - Sinh thái + Khu đô thị cao cấp giữa cánh đồng lúa tại - Nông nghiệp đầm Cầu Hai + Sân bay Phú Bài + Khu nghỉ mát Bạch Mã + Làng sinh thái Lập An + Làng văn hóa A Lưới - Đường mòn Hồ Chí Minh + Khách sạn nổi Vinh Thanh + Làng mưa và Nghệ nhân Lương Quán + Khách sạn nổi Thuận An + Trung tâm hội nghị MICE và Trung tâm nghệ thuật truyền thống. - Triển khai các dự án nhằm mở hướng phát triển không gian nước cho Thừa Thiên Huế: + Dự án Cồn Hến - Một điểm đến văn hóa thẩm mỹ xứ Huế + Thành phố Du lịch xanh Chân Mây - Lăng Cô - Phát triển các sản phẩm du lịch trong mưa Huế. - Triển khai dự án du thuyền trên sông Hương gắn với Ca Huế. - Khôi phục các làng nghề truyền thống và gắn kết các không gian văn hóa tâm linh với du lịch. - Xây dựng mô hinh phat triên du lich bên vững theo hướng tăng trưởng xanh, trong đó Huế là ̀ ́ ̉ ̣ ̀ trung tâm để phát triển mô hình đô thị du lịch xanh. - Về địa bàn phát triển du lịch: a) Cụm du lịch - Cụm du lịch thành phố Huế – dải ven biển và phụ cận: bao gồm khu v ực thành ph ố Hu ế, d ải ven biển dọc theo phá Tam Giang và các xã lân cận thuộc huyện Hương Thuỷ, Hương Trà và Phú Vang. - Cụm du lịch Cảnh Dương - Bạch Mã - Lăng Cô - Hải Vân: Trải dài trong m ột không gian r ộng lớn phía Đông Nam tỉnh. Hạt nhân của cụm là các điểm du l ịch bãi bi ển C ảnh D ương, đi ểm du lịch Lăng Cô, Vườn quốc gia Bạch Mã, Đảo S ơn Chà, Hồ Tru ồi… Ngoài ra, trong c ụm du l ịch này còn có các điểm du lịch khác như đỉnh đèo Hải Vân, đầm Cầu Hai...
- 6 - Cụm du lịch A Lưới - đường mòn Hồ Chí Minh: V ới tính chất là khu v ực t ập trung phát tri ển du lịch văn hoá, sinh thái. b) Đô thị du lịch: Thừa Thiên Huế có 01 đô thị du lịch là thành phố Huế c) Khu du lịch: - Khu du lịch quốc gia: Khu du lịch tổng hợp Lăng Cô - Khu du lịch địa phương: Khu dịch vụ tổng hợp Sơn Chà; Khu du l ịch t ổng h ợp B ạch Mã; Khu dịch vụ tổng hợp Tây Nam Thành phố Huế. d) Điểm du lịch. - Điểm du lịch quốc gia: Cố đô Huế, Vườn quốc gia Bạch Mã, Bãi tắm Lăng Cô, Đèo Hải Vân. - Điểm du lịch địa phương: Khu bảo tồn thiên nhiên Phong Đi ền, Suối n ước khoáng nóng Thanh Tân, Bãi biển Đông Dương - Hàm Rồng, Khu nước nóng Mỹ An, Phá Tam Giang, Đầm Cầu Hai, Đầm Lập An, Bãi biển Thuận An, Bãi biển Điền Hải - Đi ền Hoà, Các hồ nước nhân tạo, các điểm du lịch khu vực Nam Đông, ALưới. đ) Tuyến du lịch. - Các tuyến du lịch nội tỉnh: Tuyến du lịch văn hoá Cố đô Huế; Thành phố Hu ế - Cảnh Dương - Bạch Mã - Lăng Cô - Hải Vân; Thành phố Huế - Thuận An - Phá Tam Giang - Đ ầm C ầu Hai; Thành phố Huế - A Lưới - Đường mòn Hồ Chí Minh; Thành phố Huế - Nam Đông; Thành ph ố Huế - Quảng Điền - Khu bảo tồn thiên nhiên Phong Điền; Thành phố Huế qua c ửa T ư Hi ền đ ến Cảnh Dương - Chân Mây - Lăng Cô; Thành phố Hu ế - Bạch Mã - H ồ Tru ồi; Thành ph ố Hu ế - Làng cổ Phước Tích – Khu nước nóng Thanh Tân;... - Các tuyến du lịch liên tỉnh: Tuyến du lịch Huế - A Lưới - Đ ường mòn H ồ Chí Minh - Khe Sanh - Lao Bảo; Tuyến du lịch Huế - Cảnh Dương - Bạch Mã - Lăng Cô - H ải Vân - Đà N ẵng - H ội An; Tuyến du lịch con đường di sản (Quảng Bình - Huế - Quảng Nam); Tuyến du l ịch thăm chiến trường xưa (DMZ) Huế - Quảng Trị - Quảng Bình. - Tuyến du lịch liên quốc gia: Tuyến du lịch theo cửa khẩu Lao B ảo: Hu ế - Lao B ảo - Lào - Thái Lan; Tuyến du lịch Huế - A Lưới - Cửa khẩu S 3 - Saravan - Chăm Pas ắc - Thái Lan; Tuy ến du lịch A Lưới - Cửa khẩu S 10 - Sê Kông; Tuyến du lịch quốc tế qua sân bay Phú Bài. - Tuyến du lịch biển: Tuyến du lịch biển với cảng Chân Mây là đ ầu m ối đ ưa đón khách du l ịch đặc biệt là khách quốc tế theo tàu biển.
- 7 II. KIỂM KÊ TÀI NGUYÊN DU LỊCH TỈNH THỪA THIÊN HUẾ: 1. Khái quát chung: - Diện tích: 83,30 km2, chiếm 1.5% tổng diện tích Việt Nam - Dân số (năm 2010): 338.994, xấp xỉ 1.5% tổng dân số Việt Nam - Mật độ: 4.048 người/km2 - Tỉnh Thừa Thiên – Huế - Được công nhận đô thị loại I vào ngày 24 tháng 8 năm 2005 - Phân chia hành chính: 27 phường 2. Vị trí địa lý: Thành phố Huế nằm ở tọa độ địa lý 16 - 16, 80 vĩ Bắc và 107,8 – 108,20 kinh Đông, phía B ắc và phía Tây giáp thị xã Hương Trà, phía Nam giáp thị xã Hương Thủy, phía Đông giáp th ị xã H ương Thủy và huyện Phú Vang. Tọa lạc hai bên bờ hạ lưu sông Hương, v ề phía Bắc đèo H ải Vân, cách Đà Nẵng 112 km, cách biển Thuận An 14 km, cách sân bay qu ốc t ế Phú Bài 14 km và cách cảng nước sâu Chân Mây 50km. Nằm tựa lung vào dãy núi Trường Sơn, khu vực thành phố Huế là đ ồng b ằng thu ộc vùng h ạ l ưu sông Hương, có độ cao trung bình khoảng 3 – 4 m so với m ực n ước bi ển và th ường b ị ngập l ụt khi đầu nguồn của sông Hương xảy ra mưa vừa và mưa l ớn. Khu v ực đ ồng b ằng t ương đ ối bằng phẳng, tuy trong đó có xen kẽ một số đồi, núi thấp như núi Ngự Bình, Vọng Cảnh… Ý nghĩa với việc phát triển du lịch: Huế có một vị trí hết sức thuận tiện cho việc phát triển du lịch. Nằm ở vị trí giao l ưu B ắc – Nam, lại trên hành lang kinh tế xuyên Á (Đông – Tây), đi ều này t ạo đi ều ki ện thu ận l ợi d ể m ở rộng giao lưu, liên kết với nhiều tỉnh, thành phố trong n ước, n ước bạn Lào và th ế gi ới qua đường biển và với hệ thống giao thông khá đa dạng cả đường b ộ, đ ường b ển, đ ường s ắt và đường hàng không. Là nơi giao thoa giữa cả hai vùng miền Nam Bắc, Huế nằm trên “con đ ường di sản miền Trung” vừa là nơi giàu thắng cảnh, vừa là đ ịa bàn đa văn hóa, quy t ụ nhi ều di tích lịch sử, di tích văn hóa, công trình ki ến trúc đ ộc đáo và b ảo t ồn không ít giá tr ị văn hóa phi v ật
- 8 thể khác nhau. Ngoài ra, vị trí địa lý còn tạo ra những khung c ảnh non n ước h ết s ức tr ữ tình. Những tiềm lực về vị trí địa lý kể trên cần được phát huy m ột cách tri ệt để nhằm ph ục v ụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế nói chung và phát triển thúc đẩy ngành du l ịch nói riêng. 3. Tài nguyên du lịch: 3.1: Tài nguyên du lịch tự nhiên: 3.1.1: Địa hình: Địa hình Thừa Thiên Huế khá phức tạp gồm nhiều dạng: vung đôi núi, đồng bằng, bi ển. Cấu ̀ ̀ trúc của địa hình theo chiều ngang từ Đông sang Tây gồm: bi ển, đ ầm phá, đ ồng b ằng nh ỉ h ẹp, vùng đồi thấp và núi. Địa hình Thừa Thiên Huế có cấu tạo dạng bậc khá rõ rệt. - Vùng đồi núi: Hệ thống núi của Thừa Thiên Huế chiếm khoảng 75% diện tích của tỉnh, từ biên gi ới Vi ệt Lào và kéo dài đến thành phố Đà Nẵng, là bộ phận phía nam của dải Trường S ơn Bắc. Dãy núi phía tây chạy theo hướng tây bắc-đông nam càng về phía nam càng cao d ần và b ẻ qu ặt theo h ướng tây - đông (dãy Bạch Mã). Độ cao trung bình từ 500m – 600m, đ ộ cao này tăng d ần v ề phía tây, phía nam và đông nam. - Vùng đồng bằng duyên hải: Đồng bằng Thừa Thiên Huế điển hình cho kiểu đồng bằng mài mòn, tích t ụ, có c ồn cát, đ ầm phá. Diện tích vùng đồng bằng chiếm khoảng 1.400 km2. - Vùng đầm phá: Là một hệ cảnh quan độc đáo của Thừa Thiên Huế, vùng đầm phá có di ện tích 22.040 ha, dài 68 km, bắt đầu từ cửa sông Ô Lâu phía bắc chạy song song v ới b ờ bi ển đ ến c ửa T ư Hi ền, chi ều rộng từ 1 đến 6 km. Độ sâu tăng dần từ Tây sang Đông. Hiện nay sự lắng tụ phù sa, làm độ sâu của đầm phá đang có chiều hướng cạn dần. Ảnh hưởng của địa hình đến phát triển du lịch: Do ảnh hưởng của địa hình, đại bộ phận dân cư c ủa tỉnh Th ừa Thiên Hu ế phân b ố không đ ều. Miền núi là địa bàn cư trú của đồng bào thiểu số. Sự phân bố dân c ư này làm cho du l ịch t ập trung phát triển hơn ở một số vùng trọng điểm nhất định và hướng tới hình thức du l ịch văn hóa, tìm hiểu các nền văn hóa của các dân tộc Việt Nam.
- 9 Sự phân hóa của địa hình đã tạo nên nhiều vùng tự nhiên khá thuận l ợi cho phát tri ển các lo ại hình du lịch sinh thái, nghĩ dưỡng… Tuy nhiên địa hình vùng trung du nhỏ hẹp làm độ dốc giảm, gây ra hi ện t ượng xói mòn m ạnh, nhất là trong mùa mưa lũ. Điều này c ực kỳ nguy hi ểm đ ối v ới phát tri ển du l ịch và vi ệc xây dựng các cơ sở vật chất mang tính lâu dài, thu hút đầu tư quy mô lớn nhằm phục vụ du lịch. 3.1.2: Khí hậu: Đặc điểm chung của khí hậu Thừa Thiên Huế là nhiệt độ cao, độ ẩm lớn, mưa theo mùa. Do v ị trí địa lý và sự kéo dài của lãnh thổ theo vĩ tuyến, k ết h ợp v ới h ướng đ ịa hình và hoàn l ưu khí quyển đã tác động sâu sắc đến việc hình thành một ki ểu khí h ậu đ ặc tr ưng và t ạo nên nh ững h ệ quả phức tạp trong chế độ mưa, chế độ nhiệt và các yếu tố khí hậu khác. Nhiệt độ trung bình hàng năm của Thừa Thiên Huế kho ảng 25 oC. Tổng lượng bức xạ nhiệt trung bình năm tăng dần từ Bắc vào Nam của tỉnh và dao đ ộng trong kho ảng t ừ 110 đ ến 140 kcal/cm2, ứng với hai lần mặt trời qua thiên đỉnh tổng lượng bức xạ có hai c ực đại: l ần th ứ nh ất vào tháng V và lần thứ hai vào tháng VII, lượng bức xạ thấp nhất vào tháng 12. Cán cân b ức xạ nhiệt trung bình từ 75 đến 85 kcal/cm 2, ngay cả tháng lạnh nhất vẫn mang trị số dương. Do tác động của vị trí, địa hình và hình dạng lãnh thổ, nhi ệt đ ộ có s ự thay đ ổi theo không gian và th ời gian : + Phân bố theo không gian: theo chiều Đông - Tây nhi ệt đ ộ vùng núi (Nam Đông và A Lưới) trung bình năm thường chênh lệch với vùng đồng bằng từ 0 o5C đến 3oC. Riêng trong mùa lạnh, sự phân hoá nhiệt sâu sắc hơn. + Phân bố theo thời gian: do sự tác động của gió mùa nên đã hình thành hai mùa v ới s ự khác biệt về chế độ nhiệt rõ rệt . Mùa lạnh: là khoảng thời gian nhiệt độ trung bình trong ngày ổn đ ịnh d ưới 20 oC. Thời gian lạnh của Thừa Thiên Huế tuỳ theo vùng có thể kéo dài từ 30 đến 60 ngày. Mùa nóng: là thời kỳ nhiệt độ trung bình ổn định trên 25oC. Mùa nóng bắt đầu từ tháng IV đền hết tháng IX. Những tháng đầu mùa nhiệt độ tăng khá đều trên các vùng, nhi ệt đ ộ c ực đ ại vào tháng VII và giảm dần cho đến tháng I năm sau.Từ tháng V đến tháng IX, hi ệu ứng ph ơn Tây Nam đã làm nhiệt độ tăng cao, độ ẩm giảm thấp gây ra những đợt nóng kéo dài ảnh h ưởng nghiêm trọng đến sinh hoạt và các hoạt động sản xuất nông nghiệp.
- 10 Biên độ nhiệt: Thừa Thiên Huế có biên độ nhiệt trung bình hàng năm gần 10 oC. Đây là một điểm rất đặc biệt vì tính cách khắc nghiệt của khí hậu gần gi ống với những vùng lãnh th ổ có vĩ đ ộ cao hay của những lãnh thổ nằm sâu trong lục địa. Do sự tác động phối hợp giữa địa hình và hướng dịch chuyển c ủa các kh ối khí theo mùa, Th ừa Thiên Huế có thời kỳ khô và ẩm bị lệch pha so với cả nước. + Từ tháng IX đến tháng III độ ẩm không khí cao trên 90% trùng v ới mùa m ưa và th ời gian hoạt động của khối không khí lạnh biến tính từ biển Đông tràn vào lãnh thổ. + Từ tháng IV đến tháng VIII : độ ẩm dưới 90%. Tuỳ theo c ường đ ộ ho ạt đ ộng c ủa gió mùa Tây Nam mà độ ẩm có thể giảm xuống có khi dưới 45%. Sự hạ thấp độ ẩm cùng v ới nhi ệt độ tăng cao kéo dài ngày làm cho hoạt động của sinh vật bị ức chế, đất ki ệt n ước, b ốc phèn và nhiễm mặn gây tác hại nghiêm trọng đến sản xuất nông nghiệp. Gió mùa: + Gió mùa Đông Bắc : từ tháng X đến tháng IV, th ổi t ừ cao áp l ục đ ịa châu Á, mang theo không khí lạnh và tăng ẩm khi qua biển, đập vào bức chắn địa hình làm nhiệt độ hạ thấp và gây mưa cho Thừa Thiên Huế vào mùa đông. Lượng mưa tập trung lớn ở các vùng phía nam. + Gió mùa Tây Nam: Từ tháng V đ ến tháng IX, gió Tây Nam khi v ượt qua dãy Tr ường Sơn đã tạo ra hiệu ứng phơn làm tăng nhiệt độ và hạ thấp độ ẩm tại Thừa Thiên Huế . Mưa: + Hàng năm Thừa Thiên Huế nhận được một lượng mưa l ớn, trung bình trên 3000mm, song phân bố không đều. Mưa phần lớn tập trung vào tháng X và XI, trong kho ảng th ời gian này bão thường xuất hiện gây nên những cơn lũ lớn. Năm 1953 (4937mm); năm 1975 (3278mm) l ụt vượt mức báo động 3 với đỉnh lũ là 5,08m ; năm 1999 m ưa lớn dài ngày đã gây l ụt l ớn v ới đ ỉnh lũ là 6m (Kim Long). Ảnh hưởng của khí hậu đến du lịch: Khí hậu của tỉnh Thừa Thiên Huế có sự thuận lợi nhất định cho vi ệc phát tri ển du l ịch. Tuy nhiên, khí hậu có nhiều biến động khá phức tạp, hiện tượng lệch pha so v ới khí h ậu c ả n ước đòi hỏi Thừa Thiên Huế phải có kế hoạch tổ chức các ho ạt động du l ịch phù h ợp. Th ời gian mưa kéo dài khiến du lịch theo thời vụ ở Huế là rất rõ nét. Bên cạnh đó, theo thống kê m ỗi năm có ít nhất một cơn bão đổ bộ trực tiếp vào lãnh th ổ gây thi ệt h ại và khó khăn r ất l ớn cho vi ệc phát triển cơ sở hạ tầng du lịc 3.1.3: Thủy Văn:
- 11 Thừa Thiên - Huế có hệ thống sông ngòi khá dày đặc nhưng các sông đều nhỏ, độ dốc lớn. Phần lớn bắt nguồn từ phía Đông của Trường Sơn, chảy theo hướng Tây – Đông, c ửa sông h ẹp. T ổng chiều dài các sông chính chảy trên lãnh th ổ c ủa tỉnh là kho ảng 300 km trong đó h ệ th ống sông Hương chiếm đến 60%. Nhìn chung, sông ngòi ở Huế ngắn và dốc, ít có sông l ớn. Các sông có sự chênh lệch rất lớn về dòng chảy trong năm. Tổng lượng nước trong ba tháng mùa lũ l ớn g ấp 2 lần tổng lượng nước trong 9 tháng mùa cạn. Diện tích các l ưu v ực sông không l ớn, l ớn nh ất là sông Hương với diện tích lưu vực khoảng 1626 km2. Nguồn nước Phân tích Bắt nguồn từ phía bắc huyện Phong Điền với hai nhánh chảy S.Ô Lâu song song . Quá Mỹ Chánh, hai sông gặp nhau ở c ầu Ph ước Tích rồi chảy vào Vân Trình để đổ vào phá Tam Giang. Bắt nguồn từ vùng núi Đông Nam A Lưới chảy về phía Bắc, dọc đường tiếp nhận thêm nhiều nguồn nước của các sông : Rào Nh ỏ, S.Bồ Rào La, Rào Tràng...., khi về đồng bằng hội với sông H ương ở ngã ba Sình.(sông Bồ được xem là phụ lưu của sông Hương) Thượng nguồn gồm 2 nhánh: Tả Trạch và Hữu Trạch. Tả Trạch bắt nguồn từ khối núi Bạch Mã, núi Mang và Aline, đ ổ v ề phía bắc qua Lương Miêu và nhập lưu với Hữu Trạch tại Bản Lãng. S.Hương Tại đây, sông mở rộng có tên Hương Giang. sông Hương chảy vào thành phố Huế, hạ lưu chia thành nhiều nhánh đổ ra bi ển ở cửa Thuận An. Bắt nguồn từ vùng núi Bạch Mã, sông đào lòng mạnh ở vùng S.Truồi thượng nguồn, chảy theo hướng bắc rồi chuyển sang đông bắc đổ vào đồng bằng và thoát nước ra đầm Cầu Hai. Đánh giá:
- 12 Với mạng lưới sông ngòi và đầm phá, Thừa Thiên Huế có thể n ối li ền các huyện và thành ph ố rất thuận lợi cho giao thông đường thủy, phục vụ du lịch. Các c ảng bi ển Thu ận An, Chân Mây thuận lợi cho việc đón các du khách quốc tế. Sông Hương với nh ững n ết văn hóa đ ậm ch ất Hu ế đã và đang thu hút một lượng khách không nhỏ mỗi năm. 3.1.4: Sinh vật: Thừa Thiên Huế có vị trí chuyển tiếp của 2 miền khí hậu Bắc và Nam đã hình thành th ảm th ực vật rừng nhiệt đới đa dạng, hội tụ nhiều loại cây : cây bản đ ịa nh ư lim, gõ, ki ền, chò…(cây h ọ đậu phương Bắc) cây di cư như dẻ, re, thông, bàng và các cây họ dầu ph ương Nam....Di ện tích rừng chiến khoảng 57% đất tự nhiên, độ che phủ 55% (2008). Động vật thiên nhiên của Thừa Thiên Huế khá phong phú, có giá trị kinh tế cao. + Động vật rừng: ngoài những động vật phổ bi ến trong r ừng nh ư: kh ỉ, h ươu, nai, công, gà rừng...nhiều động vật quý hiếm đã được phát hiện ở Nam Đông, Phú Lộc, A L ưới nh ư: voi, hổ, trĩ, sao, gà lôi, chồn bay, gấu chó... + Thuỷ sản: Với gần 126 km đường bờ biển, 22.000 ha đầm phá và m ột hệ sông ngòi phong phú, Thừa Thiên Huế có lượng thuỷ sản đa dạng với nhiều loại quý hi ếm có giá tr ị kinh tế cao: sò huyết, mực, tôm, rau câu... Đánh giá: Hệ thống sinh vật phong phú góp phần tạo nên cảnh quan môi trường sinh thái và c ảnh quan du lịch của vùng. Vường quốc gia Bạch Mã có khí hậu mát mẻ cùng s ự đa d ạng sinh v ật đã tr ở thành một trung tâm du lịch sinh thái rất hấp dẫn. 3.2: Tài nguyên du lịch nhân văn: Tài nguyên du lịch nhân văn của Thừa Thiên Huế có nhiều lo ại hình phong phú và đa dạng rất khác nhau. Hệ thống kiến trúc thành quách, cung điện, chùa, di sản văn hóa (đ ược công nh ận là di sản văn hóa thế giới). Tài nguyên phi vật thể: lễ hội, ẩm th ực, làng ngh ề, nhã nh ạc cung đình Huế (di sản văn hóa phi vật thể)... Các tài nguyên đó đã tạo cho Th ừa Thiên Hu ế có ti ềm năng to lớn để trở thành trung tâm du lịch của cả nước. Nét đặc sắc là sự kết hợp hài hoà giữa văn hoá dân gian và văn hoá cung đình. Th ừa Thiên - Hu ế là một trong những trung tâm du lịch văn hoá c ủa Việt Nam, là nơi duy nhất còn giữ lại được một kho tàng sử liệu vật chất đồ sộ, một di sản văn hoá vô cùng phong phú v ới hàng trăm công trình kiến trúc nghệ thuật đặc sắc và nhiều danh lam thắng c ảnh n ổi ti ếng. Hu ế là "m ột ki ệt tác về thơ - kiến trúc đô thị”. Vì lẽ đó mà cuối năm 1993, UNESCO đã chính th ức công nh ận Hu ế là một di sản văn hoá thế giới.
- 13 3.2.1: Các di tích lịch sử văn hóa: Xứ Huế vốn nổi tiếng bởi những công trình lăng tẩm, đền đài, cung đi ện n ổi ti ếng và là kinh đô xưa của triều đại Nguyễn kéo dài gần hai thế kỷ. Trải qua thời gian Hu ế v ẫn ph ần nào gi ữ được những nét cổ kính và trầm mặc. Và chính cái vẻ tr ầm m ặc ấy đã t ạo cho Hu ế m ột d ấu ấn riêng rất dễ nhận ra, đó là dáng vẻ trầm lắng và vô cùng quyển rũ. Các khu di tích rất đặc sắc tại đây có thể kể đến như: khu lưu niệm Bác Hồ, Quần thể Cố đô Huế… STT Tên di tích Đặc điểm Chùa nằm cách trung tâm thành phố Huế khoảng 5 km, trên đồi Hà Khê, tả ngạn sông Hương, xã Hương Long. Trước các điện, quanh chùa là các vườn hoa cây cảnh xanh tươi, rực rỡ. Phía 1 Chùa Thiên Mụ sau cùng là vườn thông tĩnh mịch, phong cảnh nên thơ. Chùa b ị hư hỏng nặng năm 1943. Từ năm 1945, Hoà thượng Thích Ðôn Hậu đã tổ chức công cuộc đại trùng tu kéo dài hơn 30 năm. Quần thể di tích Cố đô Huế nằm dọc hai bên bờ sông Hương thuộc thành phố Huế và một vài vùng phụ cận thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế. Thành phố Huế là trung tâm văn hoá, chính trị, kinh tế của tỉnh, là cố đô của Việt Nam thời phong kiến dưới tri ều nhà Nguyễn, từ 1802 đến 1945. Bên bờ Bắc của con sông Hương, hệ thống kiến trúc biểu thị cho quyền uy của chế độ trung ương tập quyền Nguyễn là ba tòa thành: Kinh thành Hu ế, Hoàng thành Huế, Tử cấm thành Huế, lồng vào nhau được bố trí đăng đối trên một trục dọc xuyên suốt từ mặt Nam ra m ặt Quần thể di tích Bắc. Hệ thống thành quách ở đây là một mẫu m ực c ủa sự k ết Cố Đô Huế 2 hợp hài hòa nhuần nhuyễn giữa tinh hoa kiến trúc Đông và Tây, (di sản văn hóa được đặt trong một khung cảnh thiên nhiên kỳ tú với nhi ều yếu thế giới) tố biểu tượng sẵn có tự nhiên đến mức người ta mặc nhiên xem đó là những bộ phận của Kinh thành Huế - đó là núi Ngự Bình, dòng Hương Giang, cồn Giã Viên, cồn Bộc Thanh...Hoàng thành giới hạn bởi một vòng tường thành gần vuông v ới m ỗi chiều xấp xỉ 600m với 4 cổng ra vào mà độc đáo nhất th ường được lấy làm biểu tượng của Cố đô: Ngọ Môn, chính là khu vực hành chính tối cao của triều đình Nguyễn. Bên trong Hoàng thành, hơi dịch về phía sau, là Tử cấm thành - nơi ăn ở sinh hoạt của Hoàng gia.
- 14 Chùa tọa lạc ở phường Trường An, cách thành phố Huế khoảng 2 km về hướng Nam. Cấu trúc chung của chùa được gọi là "kiểu chùa Hội" phối hợp giữa đường nét nghệ thuật 6 Chùa Tứ Đàm kiến trúc mới và cũ, với yêu cầu rộng rãi, cao ráo, c ổ kính nhưng đơn giản, Chùa Từ Ðàm có ba bộ phận quan trọng là tam quan, chùa chính và nhà Hội Hổ Quyền là đấu trường được xây dựng để tổ chức những trận đấu giữa voi và cọp cho vua, hoàng gia và các quan lại đ ến 7 Hổ Quyền xem giải trí. Trường đấu Hổ Quyền được xây dựng năm 1830, ở bờ Nam sông Hương, cách kinh thành Huế 4 km. Ðây là công trình kiến trúc độc đáo, đồ sộ, kiên cố như một thành trì. Đánh giá: Các địa điểm di tích lịch sử, văn hóa nêu trên là những di tích n ổi bật thu hút đông đ ảo du khách đến tham quan, vãn cảnh. Đa số các di tích lịch sử, văn hóa t ập trung ở thành ph ố Hu ế. Các di tích còn tồn tại cho tới ngày nay đều là những di tích, danh th ắng n ổi ti ếng, nh ững công trình có giá trịi phục vụ cho việc tham quan, nghiên cứu, học tập của các đ ối t ượng khách trong và ngoài nước. Đây là một điều kiện thuận lợi để phát triển lo ại hình du lịch văn hóa, tôn giáo, tín ngưỡng, tâm linh. 3.2.2: Lễ hội: Thừa Thiên Huế là một vùng đất có truyền thống văn hóa, tuy không lâu đ ời nh ư ở mi ền B ắc, nhưng cũng có hơn 700 năm lịch sử. Từ khi chúa Nguyễn đ ặt th ủ ph ủ t ại đây cho đ ến khi nhà Nguyễn cáo chung (1945), có thể nói Huế là nơi hội tụ nh ững con người ho ạt đ ộng văn hóa có tầm cỡ, là nơi gặp gỡ của các luồng tư tưởng Đông Tây kim cổ. Văn hóa Hu ế có truy ền th ống từ Bắc tràn vào, theo những lưu dân lập nghi ệp trên vùng đ ất m ới. T ại đây còn t ồn t ại dân t ộc Chăm với nền văn hóa Ấn Độ. Và sau này văn hóa phương Tây cũng có c ơ h ội thâm nh ập vào t ừ thời các chúa Nguyễn. Các lễ hội truyền thống được duy trì, phát triển cũng từ những ngu ồn văn hóa ấy. Lễ hội các loại là một nhu cầu sinh ho ạt văn hóa của con người Th ừa Thiên Hu ế đã tr ở thành truyền thống. Nhìn tổng quát về lễ hội và sự tham gia lễ hội của c ư dân vùng này, ta s ẽ th ấy l ễ hội ở Thừa Thiên Huế tuy không phong phú như miền Bắc, nhưng cũng khá đa dạng, có hai lo ại lễ hội: lễ hội cung đình và lễ hội dân gian. Lễ hội cung đình phản ánh sinh ho ạt l ễ nghi c ủa
- 15 triều Nguyễn, phần lớn chỉ chú trọng về "lễ" hơn "hội". Lễ hội dân gian gồm nhi ều lo ại r ất phong phú, có thể kể đến một số lễ hội tiêu biểu như sau: lễ hội Huệ Nam (điện Hòn Chén) hay còn gọi là lễ rước sắc nữ thần Thiên Y A Na theo tín ngưỡng của người Chămpa x ưa... Trong những dịp tế lễ, nhiều sinh hoạt văn hóa bổ ích như đua thuyền, kéo co, đấu v ật... còn đ ược t ổ chức và thu hút rất đông người xem. - Hội đua ghe truyền thống: Hội đua ghe truyền thống tỉnh TTHuế là một lễ hội mới được tổ chức sau ngày giải phóng hoàn toàn miền Nam nam 1975. Hội được tổ chức trong một ngày nhằm ngày lễ Quốc khánh 2-9(dương lịch). Ðịa điểm đua là bờ Nam sông Hương trước trường Quốc học. Hội nhằm tạo điều kiện thuận tiện cho thanh niên nam nữ có cơ hội thi tài trên sông nước, qua đó rèn luyện tăng cường bảo vệ sức khoẻ và tạo không khí vui tươi lành mạnh cho nhân dân. - Hội vật làng Sình: Vật võ cũng là một hình thức để tưởng nh ớ ngài khai canh làng đã truyền dạy dân làng nghề vật. Nên đến ngày giỗ Ngài, dân làng tổ chức vật võ. - Hội chợ xuân Gia Lạc: Chợ Gia Lạc- đông vui chỉ trong 3 ngày Tết. Có thể hiểu Gia Lạc theo 2 cách:” nhà nhà vui tươi”; hoặc “thêm vui”. Chợ lập được t ừ th ời Minh M ạng (1820-1840) do Ðịnh Viễn Công Nguyễn Phước Binh, con thứ tư của Gia Long - Lễ hội Cầu Ngư ở Thái Dương Hạ: Hội của nhân dân làng Thai D ương hạ, huyện Phú Quang, tổ chức vào ngày 12 tháng giêng âm lịch h ằng năm, đ ể tưởng nhớ vị Thành Hoàng của làng là Trương Quý Công (Trương Thiều), người gốc Thanh Hóa, có công dạy cho dân nghề đánh cá và buôn bán ghe mành. - Festival Huế: Tổ chức lần đầu tiên vào năm 2000, đến nay Festival Huế tổ chức được 7 lần (2000, 2002, 2004, 2006, 2008, 2010, 2012). Đây là sự kiện văn hóa lớn có quy mô quốc gia và tầm cỡ quốc tế, có ý nghĩa quan tr ọng trong đ ời sống c ủa người dân Hu ế. Là điều kiện quan trọng để xây dựng Huế thành thành phố Festival của Việt Nam. Đánh giá: Thừa thiên Huế có khá nhiều lễ hội lớn với các loại hình khác nhau: lễ h ội vui ch ơi gi ải trí, l ệ hội cầu ngưu, lễ hội đua thuyền… Những lễ hội này nhằm tôn vinh bản sắc văn hóa vùng miền,
- 16 và chúng góp phần thu hút đông đảo các khách du lịch t ừ các đ ịa ph ương khác trong c ả n ước cũng như khách du lịch nước ngoài. 3.2.3: Văn hóa, ẩm thực: Văn hóa vật thể: quần thể di tích Huế được UNESCO công nh ận là di s ản văn hóa th ế gi ới. Ngoài ra, Huế còn là quê hương của nhiều công trình kiến trúc tôn giáo độc đáo. Văn hóa phi vật thể: Nhã nhạc cung đình Huế cũng được UNESCO công nh ận là di s ản văn hóa phi vật thể của thế giới. Ngoài ra, Huế còn bảo tồn được rất nhi ều phong tục tập quá thông qua các lễ hội dân gian được tổ chức hàng năm như: lễ hộ điện Hòn Chén, hội võ làng Sình… Ẩm thực đặc sắc: Huế còn lưu giữ trên 1000 món ăn nấu theo lối Huế, có cả nh ững món ăn ng ự thiện của các vua triều Nguyễn. Bản thực đơn ngự thiện có trên vài chục món thu ộc lo ại cao lương mỹ vị, được chuẩn bị và tổ chức rất công phu, tỷ mỷ, cầu kỳ. Các món ăn dân dã rất ph ổ biến trong quần chúng với bản thực đơn phong phú hàng trăm món được chế biến khéo léo, hương vị quyến rũ, màu sắc hấp dẫn, coi tr ọng phần chất hơn lượng; nghệ thuật bày biện các món ăn đẹp mắt, nghệ thuật thưởng thức tinh tế. 3.2.4: Làng nghề truyền thống: - Làng nghề nón bài thơ Tây Hồ - Làng nghề phuờng đúc đồng - Làng nghề làm hoa giấy Thanh Tiên - Tranh làng Sình -… III. PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ NGUỒN LỰC PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH THỪA THIÊN HUẾ 1. Nguồn khách Nguồn khách quốc tế đến với tỉnh Thừa Thiên Huế chủ yếu từ các n ước như Trung Quốc, Thái Lan, Italy, Tây Ban Nha, Anh, Mĩ, Canada, Australia… Đ ối v ới ngu ồn khách n ội đ ịa ch ủ y ếu t ừ khu vực Bắc Bộ đặc biệt là Hà Nội và các đô thị lớn khu vực miền Trung và miền Nam.
- 17 Năm 2006 2007 2008 2009 2010 Quốc tế 436.000 666.590 790.750 601.113 460.785 Nội địa 794.000 851.200 889.250 828.887 683.622 _Sơ đồ lượng khách du lịch đến Huế các năm 2006 – 2010_ Sơ đô trên cho ta thấy lượng khách đến với tỉnh Thừa Thiên Huế giai đo ạn 2006 – 2010. Theo đó ta thấy lượng khách du lịch nội địa là rất lớn. Lượng khách qu ốc t ế cũng đang thu hút đ ược nhiều sự quan tâm hơn. Năm 2009 do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế toàn c ầu nên lượng khách bị giảm sút. Tuy nhiên lượng khách nội địa chỉ bị gi ảm nhẹ. Con số này có th ể ti ếp t ục tăng trong thời gian tới với sự phục hồi của n ền kinh tế và sự chuyên nghi ệp h ơn trong cách làm du lịch của tỉnh Thừa Thiên Huế, kinh nghiệm tổ chức festival để thu hút khách du lịch. 2. Doanh thu ngành du lịch
- 18 Tuy nguồn khách có bị sụt giảm do một vài tác nhân kinh tế nhưng doanh thu t ừ ngành du l ịch vẫn tăng trưởng đều đặn và khá ổn định trong giai đo ạn từ 2007 đ ến 2010. Đi ều này ch ứng t ỏ cách làm du lịch của tỉnh Thừa Thiên Huế đã và đang đạt được những thành t ựu nh ất đ ịnh. Qu ản lý tận thu chi tiêu của khách du lịch giúp cải thi ện đáng k ể cho n ền kinh t ế c ủa t ỉnh. U ớc tính đến năm 2015 doanh thu của ngành du lịch tại Thừa Thiên Hu ế đạt m ức kho ảng 7913,28 t ỷ đồng. Đây là một tín hiệu khả quan cho ngành du lịch Thừa Thiên Huế. 3. Cơ sở vật chất, kỹ thuật: Cơ sở lưu trú du lịch: Theo thống kê gần nhất của tỉnh Thừa Thiên Huế, cho đến nay t ỉnh đã có 4 khách s ạn 5 sao, 9 khách sạn 4 sao, 11 khách sạn 3 sao, 29 khách sạn 2 sao, 46 khách s ạn 1 sao và r ất nhi ều c ơ s ở phục vụ lưu trú khác như nhà khách, nhà nghỉ, homestay… Điều này cho th ấy sự đa dạng cho việc lựa chọn các cơ sở lưu trú khi khách đến Huế, các loại hình c ơ s ở l ưu trú ở đây phân chia đồng đều tạo sự thoải mái, phù hợp với mức chi tiêu c ủa nhi ều lo ại khách du l ịch. Đi ều này góp phần giải quyết các tình trạng như “cháy phòng” vào các dịp festival Hu ế đầu tiên. M ột đi ều r ất đáng mừng là các cơ sở lưu trú cao cấp để phục vụ khách du lịch quốc t ế nh ư các khách s ạn 3, 4 hay 5 sao cũng có mặt rất nhiều tại Huế. 4. Nguồn lao động:
- 19 Biểu đồ trên thể hiện số lao động trong ngành du lịch t ỉnh Th ừa Thiên Hu ế giai đo ạn 2005 – 2010. Từ biểu đồ ta thấy số lao động trong ngành du lịch của tỉnh tăng qua m ỗi năm và đang có chiều hướng tăng mạnh mẽ hơn. Tuy nhiên cũng như tình hình nguồn nhân lực làm du l ịch chung của cả nước, nguồn nhân lực của tỉnh Thừa Thiên Huế còn hạn chế về các k ỹ năng nghi ệp v ụ, nhiều khi vẫn chưa gây ấn tượng được với du khách. Vì vật nếu có th ẻ, t ỉnh Th ừa Thiên Hu ế nên chú trọng đầu tư phát triển nguồn nhân lực cho ngành du lịch hơn n ữa để có th ể đáp ứng được yêu cầu của ngành. LỜI KẾT
- 20 Tỉnh Thừa Thiên Huế thực sự có rất nhiều tiềm lực để phát triển du lịch ngày càng m ạnh m ẽ hơn, góp phần vào công cuộc phát triển của đất n ước. Từ con người, c ảnh quan cũng nh ư l ịch sử nơi đây đều mang những nét đặc sắc văn hóa rất riêng. Theo báo cáo cuối năm 2012, ngành Du Lịch tỉnh Thừa Thiên Hu ế đã hoàn thành xu ất s ắc các ch ỉ tiêu kế hoạch đề ra, một số chỉ tiêu đạt và vượt kế hoạch năm và tăng so với cùng kỳ năm trước. Toàn ngành đã tổ chức tốt các hoạt động du lịch với nhi ều lo ại hình phong phú, sinh đ ộng, h ấp dẫn. Công tác bảo tồn, phát huy các giá trị di sản văn hóa vật th ể và phi vật th ể đ ạt đ ược nhi ều kết quả mới… Hy vọng rằng tỉnh Thừa Thiên Huế sẽ tiếp tục phát huy những thành tựu đã đ ạt đ ược, ti ếp t ục triển khai, thực hiện tốt các nhiệm vụ trọng tâm. Quy ho ạch du lịch tỉnh ngày càng phát tri ển hơn, đưa tỉnh Thừa Thiên Huế không chỉ là một địa danh du lịch n ổi ti ếng trong n ước mà còn sánh ngang tầm với các quốc gia khác trong khu vực và trên toàn thế giới. TÀI LIỆU THAM KHẢO A. Danh mục sách tham khảo
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quy hoạch vùng và đô thị: Nghiên cứu quy hoạch vùng du lịch Duyên hải Nam Trung bộ trên cơ sở khai thác giá trị sinh thái và nhân văn
0 p | 332 | 66
-
Đề tài: Quy hoạch du lịch tỉnh Quảng Nam
28 p | 564 | 61
-
Đề tài: Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Tỉnh Bắc Ninh
21 p | 346 | 43
-
Báo cáo tóm tắt đề tài cấp bộ: Định hướng quy hoạch du lịch sinh thái tự nhiên vùng đồng bằng Sông Cửu Long
149 p | 165 | 27
-
Thuyết minh đồ án tốt nghiệp: Quy hoạch khu du lịch sinh thái đảo Vân Hải
48 p | 138 | 21
-
Tiểu luận: Đề tài Quy hoạch du lịch sinh thái khám phá và học hỏi Cù lao An Bình
23 p | 148 | 18
-
Thuyết minh đồ án tốt nghiệp: Quy hoạch khu du lịch nghỉ dưỡng Đồ Sơn
41 p | 109 | 17
-
Đề tài: Quy hoạch biển Thiên Cầm
27 p | 88 | 13
-
Quy hoạch không gian phục vụ du lịch sông nước TP. Cần Thơ
20 p | 116 | 12
-
Luận án Tiến sĩ Địa lý học: Phát triển du lịch tỉnh Tây Ninh thời kì hội nhập
194 p | 94 | 12
-
Tiểu luận Quy hoạch lãnh thổ du lịch Hoa Lư
44 p | 68 | 9
-
Thuyết minh đồ án tốt nghiệp: Khu du lịch Bắc Trà Ngó - Cái Lim - Huyện Vân Đồn - Tỉnh Quảng Ninh
40 p | 68 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học Lâm nghiệp: Quy hoạch du lịch nông nghiệp vùng bưởi đặc sản Đoan Hùng tại xã Chí Đám huyện Đoan Hùng
91 p | 37 | 9
-
Thuyết minh đồ án tốt nghiệp: Bảo tảng Lịch sử Hải Phòng
17 p | 62 | 6
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quy hoạch vùng và đô thị: Giải pháp quy hoạch đô thị du lịch sinh thái Kon Plong tỉnh Kon Tum
27 p | 43 | 6
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quy hoạch vùng và đô thị: Giải pháp quy hoạch khu di tích Cách Mạng Tân Trào nhằm phát huy các giá trị lịch sử văn hóa và phát triển du lịch bền vững
28 p | 28 | 4
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quy hoạch vùng và đô thị: Giải pháp quy hoạch xây dựng Côn Đảo tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu hướng tới đô thị du lịch sinh thái
25 p | 55 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn