intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Quy hoạch du lịch tỉnh Quảng Nam

Chia sẻ: Đỗ Quang Minh | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:28

565
lượt xem
61
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Quảng Nam có rất nhiều tài nguyên du lịch mang giá trị tự nhiên và văn hóa. Vì vậy, việc nghiên cứu để xác lập mục tiêu quy hoạch phát triển du lịch cho địa phương này là rất quan trọng và cần thiết cho việc sử dụng nguồn tài nguyên du lịch dồi dào nơi đây được hiệu quả. Đề tài: Quy hoạch du lịch tỉnh Quảng Nam sẽ nghiên cứu về tài nguyên du lịch Quảng Nam và đề xuất hướng phát triển du lịch tại địa phương này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Quy hoạch du lịch tỉnh Quảng Nam

  1. 1 _LỜI NÓI ĐẦU_ Đất nước Việt Nam của chúng ta tuy nhỏ bé nhưng tiềm ẩn trong mình m ột v ẻ đẹp tuyệt vời đã làm say đắm biết bao trái tim du khách đã t ừng đ ặt chân đ ến n ơi đây. Tham gia vào tổ chức Du lịch thế giới (World Tourism Organization) năm 1981, v ới ti ềm năng đa dạng và phong phú, Việt Nam đã chứng minh được mình xứng đáng tr ở thành điểm đến của thế giới. Khắp dọc miền Tổ quốc từ Bắc vào Nam, n ơi đâu cũng xu ất hi ện những danh lam thắng cảnh nức lòng người : Sapa, Hạ Long, Hu ế, Hội An, Đà L ạt, Nha Trang . . . mỗi nơi với mỗi vẻ đẹp khác nhau : yên bình, hùng vĩ, c ổ kính . . . Đây là nh ững điều kiện, tài nguyên cốt lõi để du lịch – một ngành kinh t ế t ổng h ợp đóng vai trò quan trọng phát triển. Nhắc đến du lịch, nhiều người quan niệm rằng đây là “ngành công nghi ệp không khói”, là “con gà đẻ trứng vàng”. Thuộc lĩnh vực dịch vụ, du l ịch đem l ại hi ệu qu ả cao về các mặt kinh tế, xã hội và cả môi trường n ếu như biết khai thác h ợp lí m ọi ti ềm năng để phát triển bền vững. Còn ngược lại, nếu không bi ết khai thác, qu ản lí phát tri ển đúng hướng sẽ dẫn đến nhiều hậu quả tiêu cực cho tài nguyên và môi trường tự nhiên, xã hội xung quanh. Vậy nên qua bài nghiên cứu này, tôi muốn góp m ột tiếng nói nh ỏ để giúp cho nền du lịch Việt Nam được phát triển đúng hướng, bắt đầu từ m ột tỉnh thu ộc vùng du lịch Duyên Hải Nam Trung Bộ - Quảng Nam. Nhiều nguồn tài liệu lịch sử đã chỉ ra rằng tên gọi Quảng Nam có nghĩa là "m ở rộng về phương Nam". Trước kia Quảng Nam là đất Chiêm Thành, trải qua quá trình phát triển từ thời vua Lê, chúa Nguyễn. Được tách ra và nhập vào nhiều lần, qua th ời kỳ kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ. Do vậy nên Quảng Nam hi ện có r ất nhi ều tài nguyên du lịch mang giá trị tự nhiên và văn hóa. Vì vậy, việc nghiên c ứu đ ể xác l ập m ục tiêu quy hoạch phát triển du lịch cho địa phương này là rất quan trọng và c ần thi ết cho vi ệc s ử dụng nguồn tài nguyên du lịch dồi dào nơi đây được hiệu quả.
  2. 2 Phần một: Nghiên Cứu Về Quảng Nam I. Tổng quan về tỉnh Quảng Nam: Quảng Nam là một tỉnh ven biển thuộc vùng phát triển kinh tế trọng đi ểm mi ền Trung, được tái lập chính thức vào ngày 1/1//1997. Diện tích tự nhiên 10.406,83 km2.  Vị trí địa lí: _Bản đồ hành chính tỉnh Quảng Nam_ (nguồn: http://tinhuyquangnam.vn/Portals/0/GioiThieu/BanDoHanhChinh.jpg) Quảng Nam là một tỉnh Nam Trung bộ nằm ở vị trí đ ịa lý 15034' đ ộ vĩ B ắc, 108040' đ ộ kinh Ðông. Diện tích tự nhiên toàn tỉnh là 10.407,47 km2 (số li ệu năm 2003), chi ếm 3,16% tổng diện tích tự nhiên cả nước . Quảng Nam ở vào vị trí trung độ của đất n ước, nằm trên trục giao thông Bắc - Nam về đường sắt, đường bộ và đường bi ển và đường hàng không, có đường Hồ Chí Minh, Quốc lộ 14D, 14B, 14E n ối đồng bằng ven bi ển qua các huy ện trung du miền núi của tỉnh đến biên giới Việt - Lào và các tỉnh Tây Nguyên. Ti ếp giáp các hướng: - Phía Bắc giáp thành phố Đà Nẵng và tỉnh Thừa thiên Huế.
  3. 3 - Phía Đông giáp biển Đông. - Phía Nam giáp tỉnh Quảng Ngãi. - Phía Tây giáp tỉnh Kon Tum và nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào. Đây là một vị trí dễ tiếp cận vì tỉnh nằm trên trục giao thông B ắc – Nam c ủa đ ất nước và còn có sân bay Chu Lai ở huyện Núi Thành vậy nên sẽ rất thu ận l ợi cho du l ịch khi du khách có thể đến Quảng Nam theo đường bộ ho ặc đường hàng không. H ơn n ữa xét về tiếp giáp các phía, phía Bắc tỉnh giáp thành phố Đà Nẵng nên có th ể ti ếp nh ận đ ược lượng khách du lịch từ Đà Nẵng vào Quảng Nam. Phía Đông giáp v ới bi ển Đông nên có đường bờ biển dài, thuận lợi cho phát triển du lịch.  Đơn vị hành chính: Tỉnh Quảng Nam có 18 đơn vị hành chính bao gồm 16 huyện và 2 thành phố. Trong đó: - 09 huyện miền núi : Đông Giang, Tây Giang, Nam Giang, Phước Sơn, Hiệp Đức, Tiên Phước, Nam Trà My, Nông Sơn và Bắc Trà My. - 07 huyện đồng bằng : Điện Bàn, Đại Lộc, Duy Xuyên, Thăng Bình, Quế Sơn, Núi Thành và Phú Ninh. - 02 Thành phố: Tam Kỳ và Hội An.  Dân cư: Tính đến hết năm 2010, dân số ở đây đạt xấp xỉ 1.5 triệu người. Trong s ố l ượng đó, người Việt (Kinh) chiếm 93,8% . Phân bố ở đồng bằng phía đông. Các tộc người thi ểu s ố chiếm 6,2% phân bố ở vùng đồi núi phía tây của tỉnh. Nhi ều nhất là tộc người K’Tu (chiếm 2.31%) và tộc người Xơ Đăng (Chiếm 2,1%). II. Tài nguyên du lịch: 1. Tài nguyên tự nhiên: 1.1 Địa hình: Quảng Nam có hướng địa hình nghiêng và thấp dần từ Tây sang Đông hình thành 3 kiểu hình thái địa hình rõ rệt là kiểu núi cao phía Tây, kiểu trung du ở gi ữa và dải đ ồng bằng ven biển. Địa hình chủ yếu là đồi núi. Vì đ ịa hình tr ải dài th ấp d ần t ừ Tây sang Đông nên độ cao của Quảng Nam so với mặt n ước biển cũng giảm d ần trong kho ảng t ừ h ơn 2000m (tính từ nơi cao nhất là núi Ngọc Linh, huyện Nam Trà My) đ ến 0m (các đ ơn v ị ven biển Tam Kỳ, Hội An). Độ cao trung bình toàn tỉnh là 50m.
  4. 4 Dạng địa hình Phân tích - Diện tích vùng núi là 8.743,57 km2, chiếm 84,01% diện tích tự nhiên toàn tỉnh (9 huyện miền núi). - Độ cao trung bình khá cao so với địa hình núi, n ơi cao nhất là 2598m (đỉnh núi Ngọc Linh). - Giá trị của địa hình với du lịch: là vùng núi cao, đầu nguồn các lưu vực sông, nơi cư trú của đồng bào các dân tộc ít người. Nhân dân sống chủ yếu bằng sản xuất nông lâm nghiệp với phương thức canh tác thủ công. Nơi đây sẽ tạo nên những cảnh quan thiên nhiên hùng vĩ cộng với nếp sinh hoạt độc đáo của đồng bào tộc người thi ểu số sẽ 1. Núi cao phía Tây thích hợp để phát triển du lịch sinh thái và văn hóa thu hút du khách. Ngoài ra nơi đây nhờ núi rừng Trường Sơn hiểm trở nên đã trở thành nơi hoạt động của đồng bào dân tộc giúp bộ đội trong kháng chi ến chống Mỹ; những dấu tích còn lại giờ được sử dụng như những tài nguyên du lịch nhân văn về lịch sử. - Các núi có ý nghĩa với du lịch: + Dãy Trường Sơn, khu vực huyện Tây Giang. + Núi Chúa- Bà Nà (Đông Giang) + Núi Ngọc Linh (Nam Trà My)
  5. 5 - Diện tích vùng trung du là 294,08 km2, chiếm 2,83% diện tích tự nhiên toàn tỉnh (gồm các xã phía Tây huyện Thăng Bình, Duy Xuyên, Đại Lộc, Quế Sơn). - Độ cao so với mực nước biển thuộc mức trung bình: 50-200m. - Giá trị của địa hình với du lịch: đây còn là vùng có sự đa dạng về 2. Trung du khoáng sản như: vàng và vàng sa khoáng. Ở đây còn có nhóm đất đ ỏ vàng thích hợp với cây rừng, cây công nghiệp dài ngày, cây đ ặc s ản, cây dược liệu. Vậy nên không có nhiều cảnh quan dành cho du lịch, người dân khai thác và sử dụng nguồn đất này để trồng tr ọt và canh tác chứ không chú trọng để phát triển du lịch. - Diện tích vùng đồng bằng là 1.369,82 km2, chiếm 13,16% diện tích tự nhiên toàn tỉnh (phần diện tích còn lại). - Độ cao so với mực nước biển khá thấp vì là vùng ven biển: 0-30m. - Giá trị của địa hình với du lịch: vùng đồng bằng nhỏ, hẹp thuộc hạ lưu các sông Vu Gia, Thu Bồn, Tam Kỳ, được phù sa b ồi đ ắp hàng năm, nhân dân có truyền thống thâm canh lúa n ước và cây công nghiệp ngắn ngày, cây thực phẩm. Vì gần hạ lưu các sông nên có rất 3. Đồng bằng nhiều khu dân cư sinh sống với nhiều tập quán văn hóa sinh ho ạt lâu đời, tạo nên tài nguyên di sản văn hóa cho du lịch. - Địa điểm có ý nghĩa với du lịch: + Đô thị cổ Hội An (thành phố Hội An). + Các làng nghề truyền thống trong vùng. + Thành phố Tam Kỳ. + Mũi Bàn Than (huyện Núi Thành). Ngoài 3 dạng địa hình đã phân tích trên, tỉnh Quảng Nam còn có m ột d ạng đ ịa hình đặc biệt khác mang giá trị vô cùng lớn cho du lịch, đó chính là dạng địa hình ven biển. - Chiều dài đường bờ biển: Quảng Nam có trên 125 km bờ biển với nhiều bãi tắm sạch . Ngoài ra còn có 15 hòn đảo lớn nhỏ ngoài khơi. Đây là m ột trong những ti ềm năng l ớn đ ể phát triển du lịch QuảngNam. - Chiều rộng của bãi biển ở đây được tính trung bình từ 20- 30m tùy theo vị trí bãi biển.
  6. 6 - Độ mặn, độ trong của nước biển: vì không thể tìm được một báo cáo cụ thể, chính xác về nước biển tại Quảng Nam nên có thể suy ra được độ mặn và đ ộ trong c ủa n ước bi ển tại địa phương này nhờ vào báo cáo của vùng Quảng Ngãi và bi ển Đông (vì Qu ảng Nam thuộc biển Đông và tiếp giáp khu vực Quảng Ngãi). Nước biển Quảng Ngãi mang đặc trưng của vùng nước biển sâu, màu mặt nước xanh thẳm, độ trong su ốt l ớn, bi ển thoáng. Độ mặn nước biển khá cao, có sự thay đổi theo mùa, nhưng biên đ ộ dao đ ộng đ ộ m ặn giữa mùa khô và mùa mưa không lớn và độ mặn đều lớn hơn 32‰. Mùa gió Tây Nam, đ ộ mặn tầng mặt ven bờ trung bình 32 - 33‰, mùa gió Đông B ắc, n ước bi ển có đ ộ m ặn cao khoảng 33,8 - 34‰. Độ mặn trung bình quanh năm của nước biển Đông là 33‰. Từ đó có thể kết luận độ mặn của nước biển khu vực tỉnh Quảng Nam vào khoảng 32-33 ‰ và có độ trong suốt lớn. - Thời gian khai thác: cũng nhờ vào báo cáo nước biển của vùng Quảng Ngãi, ta có th ể suy ra sự tương đồng với nước biển tỉnh Quảng Nam. Nhiệt độ tầng nước mặt đạt giá tr ị cao nhất vào tháng 5, trung bình 28oC - 29,8oC. Thấp nhất vào tháng 1, trung bình 22oC - 24,7oC. Với nhiệt độ nước như vậy cộng với nhiệt độ trung bình năm tại Qu ảng Nam là 25,4 oC, ta thấy rằng nhiệt độ này thích hợp cho hoạt động vui chơi trên bi ển c ủa con ng ười quanh năm. Tuy nhiên mùa mưa tại Quảng Nam lại rơi vào khoảng thời gian từ tháng 9 đ ến tháng 1 năm sau, từ đó có thể kết luận rằng các bãi tắm ở Quảng Nam thích hợp đ ể khai thác trong thời gian từ tháng 2 đến tháng 8. - Các bãi biển, đảo đẹp có giá trị du lịch: + Bãi Bình Minh (huyện Thăng Bình). + Bãi Tam Thanh (thành phố Tam Kỳ). + Bãi Rạng (huyện Núi Thành). + Bãi Hà My (huyện Điện Bàn). + Quần đảo Cù Lao Chàm và các bãi biển thuộc các hòn đảo nhỏ. + Bãi Cửa Đại (thành phố Hội An). 1.2 Khí hậu: Quảng Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, chỉ có 2 mùa là mùa mưa và mùa khô, ít chịu ảnh hưởng của mùa đông lạnh miền Bắc. - Mùa khô từ tháng II đến tháng VIII và là mùa thịnh hành của gió tây khô nóng.
  7. 7 - Mùa mưa từ tháng IX đến tháng I năm sau và là mùa thịnh hành c ủa mùa gió đông b ắc mang theo mưa, lượng mưa khoảng 2000-2500 mm, chiếm 70-80% lượng mưa cả năm. - Lượng mưa trung bình năm 2000-2500mm. - Nhiệt độ trung bình năm 25,4 oC (cao nhất 38 oC, thấp nhất 13 oC) - Độ ẩm tuơng đối trung bình là 80-84%. Chịu ảnh hưởng trực tiếp của gió mùa. Từ tháng 5 đến tháng 9, gió Tây Nam Ðông Bắc (gió Nồm) mang hơi nước từ vịnh Thái Lan vào, nhưng b ị dãy Tr ường S ơn ngăn l ại, nên không mưa (chỉ mưa ở miền Nam, vùng Ðồng bằng sông C ửu Long) và ng ược l ại, mang hơi nóng của vùng núi Vôi Ðồng Chum của Lào qua, nên rất oi b ức (Gió Lào). T ừ tháng 10 đến tháng 3; gió Ðông Bắc Tây Nam (Gió Bấc) mang gió bu ốt t ừ ph ương B ắc, cộng thêm hơi nước biển Nam Hải xuống, bị dãy Trường Sơn ngăn lại, nên mưa nhi ều, giá lạnh và lụt lội liên miên. Mưa đặc biệt lớn vào tháng 11, vùng cao lượng mưa trung bình là 4000mm. Tần suất lũ lụt, lũ quét 3 lần/ năm; các hi ện t ượng gió l ốc 3-4 l ần/ năm, mưa đá 1-2 lần/năm. Hàng năm có 4 tháng ở nhi ệt độ trung bình, tháng l ạnh nh ất là tháng 12; Tần suất sương muối không xảy ra. Từ những căn cứ trên, ta nhận định được rằng ở Quảng Nam th ời gian h ợp lí nhât để khai thác du lịch là từ tháng 2 đến tháng 8 vì vào th ời đi ểm này th ời ti ết t ại Quang Nam ấm áp và khô ráo. Tuy vào tháng 7, nhiệt độ có đạt giá tr ị cao nh ưng vì đ ịa ph ương ở ven biển nên hơi nước từ biển thổi vào cũng làm nhiệt độ được giảm bớt, vẫn phù hợp cho việc tham quan du lịch của du khách. Ngoài ra những tháng này thuộc th ời đi ểm sau mùa mưa nên các nguồn thủy văn của địa phương cũng sẽ dồi dào, làm cho nhiều cảnh quan thiên nhiên như suối, hồ thêm đẹp, hùng vĩ. 1.3Nguồn nước: Vì thuộc khu vực có lượng mưa tương đối lớn nên hệ thống sông h ồ tại đây khá phong phú. Tạo điều kiện thuận lợi về cung cấp nước cho phát tri ển sản xuất nông nghiệp và các ngành kinh tế khác cũng như dân sinh. Nguồn nước Phân tích
  8. 8 - Hệ thống sông: Hệ thống sông ngòi nằm trên địa phận tỉnh Quảng Nam được phân bố đều ở các huyện, thị xã. Gồm hai hệ thống sông chính là Sông Thu Bồn và Sông Tam Kỳ. - Tổng chiều dài các sông khoảng 900 km. - Mật độ sông ngòi: 0,5-1,0km/km2 (lấy theo khu vực Bắc Trung Bộ) - Tính chất sông: Sông ngòi ở đây đều bắt nguồn từ dãy Trường S ơn có độ dốc lớn, mùa mưa thường gây lũ lụt, mùa khô thì hay bị cạn (không đáng kể). Các sông có lưu lượng dòng chảy lớn (do địa hình nghiêng và 1. Sông thấp dần từ Tây sang Đông), đầy nước quanh năm. Những sông này phân nhánh chảy ra nhiều phía tạo nên các cảnh quan đẹp như suối, thác, hồ phục vụ cho du lịch. - Một số sông, suối, thác có giá trị cho du lịch: + Thác Grăng (huyện Nam Giang). + Suối nước nóng ở Đắc Pring (huyện Nam Giang). + Sông Thu Bồn. + Thác Ba Tầng (huyện Nam Trà My). + Suối Mơ (huyện Đại Lộc). - Mạng lưới hồ tại đây bao gồm 10 hồ nước lớn nhỏ khác nhau với 6000 ha mặt nước. Tất cả đều là hồ tự nhiên với cảnh quan thiên nhiên đẹp. 2. Hồ - Một số hồ có giá trị về du lịch: + Hồ Phú Ninh (huyện Núi Thành). + Hồ Khe Tân (huyện Đại Lộc) + Hồ Giang Thơm (huyện Núi Thành). - Tại Quảng Nam hiện có 3 mỏ nước khoáng. Trong đó m ột m ỏ đ ược phục vụ cho công nghiệp là mỏ Phú Ninh. Hai mỏ phục vụ cho du lịch 3. Nước là Bàn Thạch và Kỳ Quế. khoáng - Thành phần của những mỏ nước khoáng này không được đề c ập nên không thể nói chính xác được về công dụng của chúng. 1.4 Sinh vật:
  9. 9 Do có địa hình theo cả ba dạng núi cao, trung và đ ồng bằng ven bi ển nên Qu ảng Nam có sự đa dạng về sinh học. Tình hình thổ nhưỡng tại địa phương gồm 9 loại đất khác nhau : cồn cát và đất cát ven biển, đất phù sa, đất xám bạc màu, đất đỏ vàng, đất thung lũng, đất bạc màu xói mòn trơ sỏi đá,... vì vậy nên ở đây tr ồng đ ược nhi ều lo ại cây khác nhau như lương thực, hoa màu, dược liệu, cây gỗ quý. Bên cạnh sự đa dạng c ủa các h ệ sinh thái trên cạn, hệ sinh thái biển của tỉnh cũng hết sức phong phú. Có thể chia tài nguyên sinh vật thành 2 nguồn: tài nguyên sinh vật rừng và tài nguyên sinh vật biển. - Tài nguyên rừng: Hiện nay đất đai diện tích rừng tự nhiện tại tỉnh Quảng Nam còn khoảng 388,8 nghìn ha với trữ lượng gỗ khoảng 30 triệu m3. Về thực vât, ngoài gỗ khai thác còn có các loại lâm sản quí như trầm, quế, sâm, trẩu, song mây. Về động vật, tại đây cũng có nhiều loại thú sinh sống như voi, chim, hổ, bò rừng... không có loài đặc hữu tại khu vực này. - Tài nguyên biển: Về thực vật, ở các vùng bãi triều có hệ sinh thái rừng ngập m ặn. Nguồn lợi động vật biển Quảng Nam phong phú với hai ngư tr ường chính là Núi Thành và Hội An. Hai ngư trường này có diện tích rộng 4v ạn km 2, trữ lượng hải sản gần 9 vạn tấn. Có nhiều loại hải sản có giá trị kinh tế cao như cá thu, cá ngừ, cá chuồn, tôm hùm, bào ngư, vẹm xanh… Đặc biệt ở Cù Lao Chàm còn có ốc vú nàng, cua đá, yến sào là đặc sản. Ngoài ra còn có các rạn san hô đẹp ở đây. Nổi bật hơn cả ở Quảng Nam còn có Cù Lao Chàm là Khu dự trữ sinh quyển th ế gi ới được UNESCO công nhận. Cù Lao Chàm là một xã đảo có tên hành chính là xã Tân Hiệp, cách thành phố Hội An 18 Km về phía biển Đông. Xã bao gồm 8 đảo với tổng di ện tích là 15 km2, đảo lớn nhất là Hòn Lao. Năm 2006, Khu Bảo tồn bi ển Cù Lao Chàm chính th ức được thành lập, đến năm 2009 chính thức được công nhận là Khu dự tr ữ sinh quyển th ế giới. Nơi đây có nhiều hệ sinh thái quan trọng như: rạn san hô, th ảm c ỏ bi ển, th ảm rong biển với nhiều giá trị nổi bật về đa dạng sinh học. Khu bảo tồn biển Cù Lao Chàm có diện tích 5.175 ha mặt nước, với khoảng 311 ha rạn san hô, 500 ha th ảm c ỏ bi ển v ới nhi ều loài hải sản có giá trị. Theo kết quả nghiên cứu gần đây nhất, các nhà khoa h ọc đã xác đ ịnh được ở Cù Lao Chàm có khoảng 277 loài san hô tạo rạn thuộc 40 giống và 17 h ọ; 270 loài cá thuộc 105 giống, 40 họ; 5 loài tôm hùm; 97 loài nhuyễn th ể và r ất nhi ều loài có giá tr ị về mặt sinh thái, giá trị kinh tế và cảnh quan (số liệu năm 2008). Ngoài ra Quảng Nam còn có nhiều điểm tham quan sinh vật như: + Khu bảo tồn thiên nhiên sông Gianh (huyện Nam Giang và Phước Sơn).
  10. 10 + Các cánh rừng miền núi phía Tây Quảng Nam (huyện Tây Giang). + Khu bảo tồn thiên nhiên Sao La (mới thành lập năm 2011). 2. Tài nguyên nhân văn: 1.1 Di tích văn hóa-lịch sử: Có thể nói, Quảng Nam thực sự là vùng văn hóa giàu bản sắc trong t ổng th ể các vùng văn hóa của Việt Nam. Do trải qua sự hình thành lâu đời và xảy ra nhi ều biến động lịch sử nên Quảng Nam có nhiều di tích văn hóa l ịch s ử có s ức h ấp d ẫn cao đ ối v ới du khách. Sau bao thăng trầm biến cố, Quảng Nam vẫn lưu giữ được những tài nguyên văn hóa vô cùng độc đáo, có giá trị nhân văn sâu sắc của mình như : kinh đô cổ Trà Kiệu, các tháp chàm Khương Mỹ, Chiên Đàn, Bàng An, Phật viện Đồng Dương...ghi lại dấu ấn r ực rỡ của nền văn hóa Sa Huỳnh, Champa, Đại Việt . Nổi bật nhất là hai địa điểm cùng được UNESCO công nhận là Di sản văn hóa thế giới năm 1999: Đô th ị c ổ Hội An và Khu đ ền tháp Mỹ Sơn. Di sản Đặc điểm Đô thị cổ Hội An - Vị trí: thuộc thành phố Hội An nằm ở vùng hạ lưu sông Thu Bồn, thuộc vùng đồng bằng ven biển tỉnh Quảng Nam. Cách thành ph ố Đà Nẵng 30km về phía Nam. - Đặc trưng: Đô thị cổ Hội An có hơn 1100 di tích, danh th ắng đ ược phân thành 11 loại hình gồm: nhà cổ, mộ cổ, miếu thờ, gi ếng n ước… Nơi đây từng là thương cảng quốc tế trong thời gian từ thể kỉ 17 – 19 do ở vào vị trí trung tâm của Đông Dương thời bấy gi ờ nên có s ự giao thoa văn hóa từ rất sớm với các nước như Trung Quốc, Nhật Bản. Trải qua nhiều quá trình phát triển, đô thị có nhiều bản sắc văn hóa độc đáo, nơi đây vẫn được bảo tồn gần như nguyên trạng; một quần thể di tích kiến trúc cổ gồm nhiều công trình khác nhau và những con đường phố chạy hẹp ngang dọc tạo thành các ô vuông ki ểu bàn c ờ. Ngoài giá trị văn hóa vật thể đồ sộ to lớn, Hội An còn lưu gi ữ m ột di sản phi vật thể phong phú và cực kỳ đa dạng, biểu hi ện qua các l ễ hội, hoạt động văn hóa, nghệ thuật dân gian cùng với các làng nghề truyền thống khác. - Một số điểm tham quan độc đáo trong khu phố cổ: + Chùa Cầu. + Các ngôi nhà cổ (Tấn Ký - 10 đường Nguyễn Thái Học, Quân
  11. 11 Thắng- 77 đường Trần Phú, Phùng Hưng - số 4 đường Nguyễn Th ị Minh Khai. + Chùa Ông (24 đường Trần Phú, Hội An). + Quan âm Phật tự Minh Hương (số 7 đường Nguyễn Huệ, Hội An). + Các hội quán của người Hoa (Phúc Kiến, Tri ều Châu, Quảng Đông…). + Bảo tàng văn hóa Sa Huỳnh (149 đường Trần Phú, Hội An). - Vị trí: thuộc xã Duy Phú, huyện Duy Xuyên, nằm cách thành phố Hội An 45km về phía Tây, cách thành phố Đà Nẵng 70km về phía Tây Nam. - Đặc trưng: đây là khu di tích tôn giáo kỳ vĩ nhất, đặc trưng nhất c ủa người Chămpa, xây dựng liên tục trong suốt hơn 1000 năm. Đ ược khởi công từ thế kỷ IV và kết thúc vào cuối thế kỷ XIII, đầu th ế k ỷ Khu đền tháp Mỹ XIV. Mỹ Sơn là một quần thể với hơn 70 ngôi đền tháp mang nhi ều Sơn phong cách kiến trúc, điêu khắc tiêu biểu cho từng giai đo ạn lịch sử của vương quốc Chămpa. Hầu hết các công trình ki ến trúc, tác phẩm điêu khắc tại Mỹ Sơn đều chịu ảnh hưởng của Ấn Độ giáo. Đặc biệt, cho đến nay kỹ thuật kết dính vật liệu không có m ạch hồ trong vi ệc xây dựng đền tháp ở Mỹ Sơn vẫn là một bí ẩn. Do thiên tai, địch họa và sự tàn phá của bom đạn chiến tranh, đến nay Mỹ Sơn chỉ giữ lại được khoảng gần 20 tháp. Ngoài ra, trong các cuộc kháng chiến vệ quốc của dân tộc, với đ ịa hình núi cao phía Tây hiểm trở của mình, Quảng Nam trở thành nơi hoạt động bí mật thuận lợi cho các chiến sĩ. Vậy nên có thể coi đây là một trong những cái nôi c ủa phong trào cách m ạng và là vùng chiến trường vô cùng ác liệt; được biết đến là địa phương đi đầu trong kháng chiến chống giặc ngoại xâm. Những điểm tham quan như: địa đạo A Sò, khu di tích Nước Oa, Chợ Được, Chu Lai, căn cứ Hòn Tàu, địa đạo Kỳ Anh, đ ường mòn H ồ Chí Minh, r ừng d ừa Bảy Mẫu, tượng đài chiến thắng Cấm Dơi, cứ đi ểm NGOK-TA-VAK... đã đi vào lịch sử dân tộc, ngày nay trở thành điểm dừng chân của bao du khách. 1.2 Các đối tượng du lịch gắn với dân tộc học: Quảng Nam có địa hình núi cao, là nơi cư trú c ủa khá nhi ều t ộc người nh ư K’Tu, Xơ Ðăng, Mnông, Giẻ Triêng, Hoa… Chính họ cùng với những tập quán, n ếp sinh ho ạt và
  12. 12 canh tác hàng ngày tạo nên bản sắc văn hóa độc đáo cho tài nguyên du lịch nhân văn c ủa Quảng Nam. Trải qua bao biến động của lịch sử, đồng bào các dân tộc vẫn bảo lưu nhiều tài sản văn hóa vật thể và phi vật thể quý báu. Nổi trội nhất trong những di sản ấy là ngh ệ thu ật tạo hình, kiến trúc, âm nhạc, lễ hội, ẩm thực dân gian, trang ph ục truyền th ống cũng nh ư nhiều tri thức bản địa khác, góp phần làm giàu cho kho tàng di s ản các t ộc ng ười đang sinh sống ở miền núi nơi đây. Những giá trị văn hóa tiêu biểu nhất c ủa các dân t ộc K’Tu, Gi ẻ - Triêng, Xơ Đăng như kiến trúc nhà làng truyền thống (gươl, rông, ưng), điêu kh ắc g ỗ, l ễ hội dân gian, văn học dân gian, âm nhạc dân gian, luật tục... đã làm nên di ện m ạo đ ộc đáo của văn hóa dân tộc và tiếp tục phát huy, phát triển với m ột sức sống m ạnh m ẽ trong cộng đồng. Thời gian gần đây, bộ máy quản lý tỉnh Quảng Nam cũng đã r ất quan tâm đ ến vi ệc gìn giữ và phát triển tài nguyên du lịch nhân văn này của tỉnh. Th ể hi ện b ằng nh ững vi ệc làm phát triển nhà làng truyền thống, thiết chế văn hóa làng bản. Ngoài ra còn t ổ chức Lễ hội Văn hóa Thể thao - một lễ hội chung của cộng đồng các tộc người mi ền núi Qu ảng Nam đã được định hình và trở thành một trong những ho ạt động trọng yếu nh ằm bảo t ồn, phát huy và phát triển vốn văn hóa, nghệ thuật cổ truyền của họ. 1.3 Làng nghề thủ công truyền thống: So với các tỉnh miền Trung, Quảng Nam là n ơi tập trung khá nhi ều làng ngh ề có tuổi đời hàng trăm năm như nghề mộc, nghề gốm, nghề đúc đ ồng, ngh ề d ệt chi ếu, ngh ề làm lồng đèn... Sản phẩm của các làng nghề đạt đến độ tinh xảo, điêu luyện; từ xưa không chỉ được thị trường trong nước ưa chuộng mà các thương nhân Trung Qu ốc, Nh ật, B ồ Ðào Nha đặt mua rất nhiều.  Các làng nghề này theo chân những người dân vùng Bắc Bộ m ở đất về phương Nam từ những năm đầu của thế kỷ XV –XVI mà phát triển thăng trầm theo thời gian đến ngày hôm nay. Tại Quảng Nam hiện nay thống kê còn lại 20 làng nghề, rải rác ở nhiều nơi trên địa bàn toàn tỉnh: làng đúc cồng chiêng Phước Kiều (huyện Điện Bàn), làng gốm Thanh Hà, làng rau Trà Quế, làng mộc Kim Bồng (thành ph ố Hội An), làng chài Bãi H ương (Cù Lao Chàm), làng dệt Mã Châu, làng dệt chiếu cói Bàn Thạch (huyện Duy Xuyên)… bên c ạnh đó, nghề dệt thổ cẩm độc đáo của tộc người K’Tu cũng đang dần hình thành, phát tri ển như một làng nghề. Rất nhiều du khách cho rằng làng nghề truyền thống ở đây có sức hấp dẫn rất lớn, bởi mỗi làng nghề không chỉ đơn thuần là nơi sản xuất hàng hóa mà còn là nơi
  13. 13 ẩn chứa cả tính cách, tâm lý, nét văn hóa của người dân n ơi đây. Hi ện nay những làng nghề này ngoài việc sản xuất ra các mặt hàng tiêu dùng thi ết yếu, m ột s ố n ơi còn nghiên cứu chuyển sang làm sản phẩm quà lưu niệm bán cho khách du lịch. Đặc bi ệt trong dịp lễ hội Quảng Nam 2003 - Hành trình di sản, tỉnh Quảng Nam đã chính th ức đ ưa 5 làng ngh ề truyền thống vào khai thác phục vụ du lịch, gồm làng m ộc Kim B ồng, làng đúc Ph ước Kiều, làng dệt Mã Châu, làng rau Trà Quế và làng chài Bãi Hương. 1.4 Lễ hội: Tại những nơi có truyền thống sản xuất lao động lâu đời, l ễ h ội là m ột ph ần đ ời sống văn hóa tâm linh không thể thiếu và Quảng Nam cũng không n ằm ngoài quy luât đó. Theo thống kê vào năm 2000, tỉnh Quảng Nam có gần 200 l ễ h ội l ớn nh ỏ, ph ần l ớn là l ễ hội truyền thống. Hầu như vùng nào cũng có lễ hội dân gian, từ mi ền núi, trung du đ ến đ ồng b ằng, ven biển. Đó là lễ hội đâm trâu của các tộc người K’ Tu, Co, X ơ Đăng, Gi ẻ Triêng ở mi ền núi, đây là lễ thức nông nghiệp của cộng đồng cư dân canh tác n ương r ẫy th ường gọi tên theo từng nghi lễ tín ngưỡng. Ở vùng trung du có nhiều lễ hội gắn với ho ạt động sản xu ất đặc thù khai thác lâm sản như Lễ hội khai sơn ở Quế Sơn, Lễ hội vây cọp ở Tiên Phước. Vùng đồng bằng là nơi tập trung rất nhiều lễ hội của c ư dân nông nghi ệp lúa n ước nh ư Lễ hội mục đồng ở Duy Xuyên và các lễ hội nghề nghi ệp như Lễ h ội t ổ ngh ề đúc đ ồng Phước Kiều, Điện Bàn; tổ nghề mộc Kim Bồng, tổ nghề gốm Nam Diêu, Thanh Hà, t ổ nghề yến Thanh Châu ở Hội An. Bên cạnh đó còn h ằng trăm l ễ h ội c ủa các đình làng, l ễ hội tín ngưỡng thờ mẫu như Lễ hội Bà Chiêm Sơn, Lễ hội Bà Thu B ồn, Duy Xuyên; L ễ hội Bà Phường Chào, Đại Lộc; Lễ hội Rước cộ Bà Chợ Được, Thăng Bình… hay Lễ h ội Cầu ngư, Nghinh Ông theo tục thờ cá Voi, cá Ông c ủa c ư dân mi ền bi ển, có s ự lan t ỏa nhất định trong khu vực và trở thành lễ hội quy mô lớn từng nổi tiếng hàng trăm năm trước. Những năm gần đây, tỉnh Quảng Nam đã tổ chức thêm một số l ễ h ội đ ể ph ục v ụ cho ngành du lịch đang trên đà phát triển của mình như: - Lễ hội "Quảng Nam - Hành trình Di sản", được tổ chức l ần đầu tiên vào năm 2003, t ừ đó được tiếp nối định kỳ 2 năm một lần. - Lễ hội đêm Rằm phố cổ Hội An, được tổ chức vào những đêm 14 Âm l ịch h ằng tháng trên khắp Hội An kể từ khi Quảng Nam được công nhận là di sản năm 1999.
  14. 14 - Carneval Hội An là lễ hội đường phố được tổ chức lần đầu tiên tại thành phố Hội An vào Giao thừa năm 2009 (dương lịch). Lễ hội mô phỏng theo các lễ hội Carneval đường phố vốn rất nổi tiếng tại các nước Châu Âu và Mỹ Latinh. 1.5 Các tài nguyên du lịch nhân văn khác: Bên cạnh các tài nguyên du lịch nhân văn kể trên, Quảng Nam còn có nhi ều tài nguyên khác có giá trị cho du lịch như các hoạt động văn hóa, văn nghệ dân gian, ẩm th ực. Vì đây là vùng đất có sự giao lưu với nhiều luồng văn hóa khác nhau nên đã để lại nh ững dấu ấn đậm nhạt khác nhau trên mọi mặt sinh hoạt xã hội, thể hiện trong các hình thái văn hóa dân gian. Các hoạt động văn nghệ dân gian ở Quảng Nam mang những sắc thái riêng, không quá sôi động rộn rạng như của miền Nam Bộ, cũng không quá tr ầm l ắng nh ẹ nhàng nh ư của Huế. Văn nghệ của xứ Quảng trung hòa, thể hiện sự giao lưu gi ữa văn hóa Bắc và Nam, giữa văn hóa Việt Nam và Chămpa. Đặc biệt, nổi bât ở đây là hai loại hình di ễn xướng bài chòi và hò khoan đối đáp. Bài chòi hay còn được biết đến với tên gọi Hội bài chòi; trước đây chỉ được tổ chức vào dịp Tết Nguyên Đán, nó hi ếm hoi như vậy là vì m ỗi lần tổ chức khá tốn kém, việc chuẩn bị dụng c ụ cũng phải t ỉ m ẩn. T ừ khi Đô th ị c ổ H ội An được chính thức công nhận là di sản, loại hình này đ ược t ổ ch ức th ường xuyên ở các nhà sinh hoạt trong phố cổ để phục vụ cho khách du lịch. Còn Hội hò khoan thì khác, hò khoan là một loại hình dân ca sinh hoạt dân gian miền sông n ước, là "l ời ăn ti ếng nói" c ủa quần chúng lao động được trải nghiệm, thu nhận qua v ốn sống hàng ngày mà bi ểu l ộ ra, qua tài năng của các nghệ nhân được cải biến đi, nâng tầm lên thành v ần đi ệu cho ngh ệ thuật hơn, làm phương tiện để trao đổi, bày tỏ, chuyển tải tâm tình gi ữa những cá th ể, những tập thể với nhau trong cộng đồng. Ngoài hò khoan, Quảng Nam còn có các điệu hò đặc trưng khác nh ư: hò đi cấy, hò xay lúa, hò tát nước, hò giã gạo, hò giã vôi, hò đạp xe nước, hò ba lý, hát bã tr ạo, hát nhân ngãi, vè Quảng với thổ ngữ và giọng Quảng chắc nịch, đậm đà. Về ẩm thực, ở Quảng Nam có sự đa dạng về các nguồn nguyên liệu (từ rừng, biển, đồng bằng) nên các món ăn ở đây thực sự phong phú và đặc sắc. Đ ầu tiên ph ải k ể đ ến những đặc sản bình dân như mì Quảng, cao lầu, cơm gà Hội An, bê thui C ầu M ống (huyện Điện Bàn), bánh bao – bánh vạc (hay còn có tên gọi bánh hoa h ồng tr ắng do bánh nặn ra giống bông hồng bạch), bánh ít lá gai, bánh căn trứng cút, bánh su sê… Ti ếp đó còn có các đặc sản quý từ thiên nhiên như yến sào Cù Lao Chàm, ốc vú nàng, cua đá, bào ng ư
  15. 15 (bào ngư Cù Lao Chàm là một loại ốc cực hiếm, được biết đến với nhi ều tên gọi nh ư ốc cửu không - do có 9 lỗ trống hay hải nhĩ - do có hình dạng gi ống cái tai. Đ ể b ắt đ ược bào ngư, ngư dân có kinh nghiệm phải lặn sâu xuống biển và khó khăn lắm mới tách chúng ra khỏi những tảng đá vì chúng thường bám chặt vào đây). Ngoài ra phía tây Qu ảng Nam là vùng cư trú của các tộc người thiểu số nên còn có đặc sản c ủa h ọ làm phong phú thêm cho nền ẩm thực của vùng như trái Loòng Boong (một loại dâu gia rừng) và rượu Tavak của người K’ Tu (loại rượu được chế biến từ nước thân cây đoác mọc tự nhiên trong r ừng có hình dáng giống cây dừa nhưng thân to hơn).
  16. 16 Phần hai: Phân Tích Đánh Giá Về Du Lịch Quảng Nam I. Số liệu liên quan đến du lịch: 1. Nguồn khách đến Quảng Nam: (nguồn số liệu: www.quangnamtourism.com.vn/vn/thongke.asp) Biểu đồ trên cho thấy sự khác biệt giữa lượt khách Nội đia và Quốc tế đ ến tham quan và lưu trú tại Quảng Nam từ năm 2007 đến năm 2012. Với cái nhìn tổng quát, ở đa số các năm lượt khách Quốc tế cao hơn so với khách Nội địa. Về lượt khách Quốc tế: lượt khách đặc biệt tăng vọt ở năm 2008, như đã nói, thời gian này thế giới xảy ra khủng khoảng kinh tế nhưng sự ki ện này ch ỉ ảnh h ưởng tr ực ti ếp vào khu vực châu Mỹ. Trong khi đó nguồn khách đ ến Quảng Nam ch ủ y ếu t ừ Bắc Á
  17. 17 (Trung Quốc, Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc); khu vực Tây Âu (Pháp, Anh, Đức) và từ các châu lục khác như Mỹ, Úc. Do vậy nên lượt khách quốc tế đến Quảng Nam không những không bị giảm mà còn tăng nổi trội do năm này có sự gia tăng lớn c ủa ngu ồn khách Hàn Quốc. Từ năm 2009 – 2011, suy thoái kinh tế ảnh hưởng trực ti ếp vào các th ị tr ường chính của Quảng Nam là châu Á và châu Âu nên lượt khách giảm đi rõ rệt và cũng không tăng mạnh được như năm 2008. Về lượt khách Nội địa: trong hai năm 2007 và 2008, thị trường N ội đ ịa ch ưa chú ý đến Quảng Nam mà vẫn đang có nhu cầu về du lịch ngoài n ước. Sang đ ến năm 2009, khủng hoảng kinh tế xảy ra ở châu Á, Việt Nam không nằm ngoài vùng ảnh h ưởng nên th ị trường du lịch nội địa bắt đầu quan tâm đến các điểm đến trong nước. Từ năm 2008 trở đi, tỉnh Quảng Nam cũng quan tâm, đầu tư quảng bá nhi ều hơn cho du lịch nên th ị tr ường n ội đia bắt đầu quan tâm đến Quảng Nam từ đó. Khi đã được tr ải nghi ệm đi ểm đến v ới khá nhiều tài nguyên này, du khách dần yêu thích và quay lại, ho ặc giới thi ệu cho bạn bè. Vây nên điểm đến có số lượt du khách Nội địa tăng dần, khoảng cách đ ược rút ngắn so v ới khách Quốc tế. Thậm chí còn có năm vượt khách Quốc tế như năm 2012. 2. Doanh thu từ du lịch: (nguồn số liệu: www.quangnamtourism.com.vn/vn/thongke.asp) Biểu đồ trên thể hiện lượng doanh thu đạt được từ du lịch c ủa tỉnh Qu ảng Nam giai đoạn từ năm 2007 đến 2012. Có thể thấy doanh thu hai năm 2007 và 2008 kém nhi ều lần so với những năm sau đó. Lí do cho điều này như đã nói ở trên, kể từ năm 2008 Qu ảng Nam chú trọng đầu tư vào du lịch vậy nên lượt khách đến tăng cao kéo theo doanh thu cũng cao. Hơn nữa năm 2007 và 2008 khách du lịch chưa biết đến nhiều điểm đến tại Quảng
  18. 18 Nam; với họ nhắc đến Quảng Nam chỉ có hai điểm tham quan chủ yếu là Đô thị cổ Hội An và Thánh địa Mỹ Sơn vậy nên lượng du khách lưu trú lại tại đây ch ưa nhi ều mà đ ối v ới ngành du lịch, nguồn thu từ dịch vụ bán phòng lưu trú chi ếm ph ần l ớn trong t ổng doanh thu. Kể từ năm 2009, doanh thu có biến đổi bất ngờ, tăng 147% so v ới kết qu ả c ủa năm trước. Thời điểm này một số điểm du lịch phía Tây và vùng biển c ủa Quảng Nam đã đ ược biết đến nhiều hơn và nổi bật với biển Cửa Đại, Cù Lao Chàm, Núi Thành. Sang đ ến năm 2012, kinh tế đã phục hồi trở lại cộng với đà phát tri ển c ủa du lịch Qu ảng Nam nên doanh thu từ du lịch tại đây cũng tăng đáng kể với tỷ lệ tăng là 28%. Như vậy có thể thấy doanh thu từ du lịch của Quảng Nam có thể tăng cao thêm nữa trong những năm tiếp theo vì tại đây còn rất nhiều điểm đến, tài nguyên du l ịch ch ưa đ ược quan tâm khai thác. II. Các tuyến, điểm du lịch tại Quảng Nam: 1. Các tuyến, điểm du lịch cụ thể: Nhìn chung du lịch ở Quảng Nam chủ yếu mới chỉ khai thác vào khu v ực đ ồng bằng ven biển và thường kết nối với thành phố Đà Nẵng đây là một sản phẩm mà chúng ta vẫn biết đến với tên gọi “Con đường di sản thế giới”. Tuyến du lịch chủ đề này có đi ểm xuất phát và kết thúc là Đà Nẵng, đi qua hai di sản ở Quảng Nam là Đô th ị c ổ H ội An và Thánh địa Mỹ Sơn (hai nơi này được gọi là đi ểm du lịch). G ần đây s ản ph ẩm này đã m ở rộng ra tham quan thêm các điểm như Cù Lao Chàm và h ồ Phú Ninh (huy ện Phú Ninh). Tuyến du lịch tận dụng khá tốt các điểm đến nổi bật của vùng nhưng tài nguyên t ỉnh v ẫn còn nhiều điểm đến khác cùng khu vực chưa được khai thác tri ệt để như: tháp Kh ương Mỹ, Núi Thành, bãi Rạng (huyện Núi Thành); các di tích l ịch s ử nh ư đ ịa đ ạo Kỳ Anh, bãi Tam Thanh (thành phố Tam Kỳ)… Việc khai thác thường xuyên một số đi ểm du lịch trong tuyến như vậy sẽ dẫn đến hậu quả tiêu cực cho môi trường tự nhiên và xã hội xung quanh điểm du lịch đó, với thuật ngữ du lịch chúng ta gọi đây là vượt quá sức ch ứa vật lí, sinh học, tâm lí và xã hội của điểm du lịch. Thực tế này đã xảy ra v ới bi ển C ửa Đ ại và ph ố c ổ Hội An. Vì vậy nên rút ra rằng tỉnh Quảng Nam nếu muốn duy trì l ượng khách đ ến v ới mình cần giữ gìn và bảo vệ nguồn tài nguyên du lịch của tỉnh b ằng cách đa d ạng hóa đi ểm đến trong tuyến du lịch để hạn chế việc quá tải về các khia cạnh của sức chứa như trên.
  19. 19 Bên cạnh khu vực đồng bằng ven biển, khu v ực mi ền núi phía Tây c ủa t ỉnh cũng đang được quan tâm khai thác trong vài năm trở lại đây. Việc khai thác khu vực phía Tây để phát triển du lịch nhằm tạo hình ảnh du lịch m ới cho Qu ảng Nam, phân chia l ại thu nh ập đồng đều giữa các vùng với nhau và mục đích cuối cùng là để giảm bớt sức chứa cho những điểm du lịch đang bị quá tải. Sản phẩm du lịch theo khu vực này là tuyến du l ịch khám phá tìm hiểu tự nhiên và lịch sử Cách Mạng. Có hai tuyến du l ịch ch ủ y ếu ở phía Tây, theo lộ trình: Đà Nẵng – Nam Giang – Tây Giang- Đông Giang – Đà Nẵng và Hội An – Nam Trà My – Phước Sơn – Nam Giang – Hội An. Hai tuyến này ch ỉ có ho ạt đ ộng tham quan là chủ yếu nên thời gian lưu lại của du khách ở nh ững đi ểm du l ịch trên th ường ng ắn hoặc thậm chí không có. Do vậy doanh thu từ du lịch tại khu vực này thấp h ơn nhi ều so với phía Đông. Một số điểm du lịch thực sự có sức hút nh ư thác Grăng (huyện Tây Giang), suối nước nóng ở Đắc Pring (huyện Nam Giang), thác Ba Tầng (huyện Nam Trà My), làng truyền thống K’Tu (Tây Giang)… nhưng chưa được tỉnh Quảng Nam đ ầu t ư khai thác. Nếu biết tận dụng triệt để những điểm du lịch này, có lẽ doanh thu t ừ du l ịch c ủa khu v ực phía Tây sẽ cao hơn nữa. 2. Cơ sở lưu trú phục vụ hoạt động du l ịch t ại các tuy ến, đi ểm du lịch: Sẽ là thiếu sót nếu như không đề cập đến khả năng phục vụ, đáp ứng du khách như các cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch, nguồn lao động trong ngành, c ơ s ở h ạ t ầng ph ục vụ du lịch tại khu vực trong đánh giá các tuyến, điểm kể trên. Tuy nhiên vì sự giới hạn của tài liệu tìm được nên tôi xin được đề cập đến nguồn cung về cơ sở lưu trú của tỉnh. Theo niên giám thống kê gần nhất của Cổng thông tin điện t ử Qu ảng Nam v ề ho ạt động thương mại du lịch, sơ bộ đến đầu năm 2008, toàn tỉnh có 201 c ơ sở l ưu trú trong đó có 93 khách sạn, 108 loại hình khác (nhà nghỉ, homestay,…) với tổng số 4086 phòng ngh ỉ. Số lượng phòng này tập trung chủ yếu ở vùng ven bi ển phía Đông nh ư thành ph ố Tam Kỳ, huyện Núi Thành và nhiều nhất ở thành phố Hội An. Khu vực phía Tây chi ếm số ít phòng nghỉ trong tổng số phòng của toàn tỉnh và chỉ tập trung phần lớn tại hai huyện là Nam Giang và Tây Giang; còn lại rải rác ở một số huyện khác. Thực tế này khi ến cho khu v ực phía Đông xảy ra tình trạng thừa nguồn cung dẫn đến cạnh tranh nhau trong khi ở khu v ực phía Tây lại bị thiếu nguồn cung, chất lượng lại chưa được tốt vì lo ại hình l ưu trú ở đây chủ yếu là nhà nghỉ. Đây cũng là một phần lí do khi ến du lịch phía Tây ch ưa đ ược phát triển.
  20. 20 Nguyên nhân dẫn đến tình trạng chênh lệch trong phát tri ển du lịch như trên là do việc quy hoạch du lịch của tỉnh chưa toàn diện, mới chỉ tập trung vào các tài nguyên sẵn có của mình mà không chủ động khai thác thêm những điểm du lịch khác. Chính vì v ậy nên việc đầu tư xây dựng các cơ sở lưu trú phục vụ du khách chỉ được tập trung vào những khu vực được quy hoạch để phát triển du lịch kéo theo tình trạng thi ếu ngu ồn cung c ơ s ở lưu trú tại những điểm du lịch tiềm năng.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
22=>1