intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Thiết kế nhà máy chế biến hải sản khô năng suất 1 tấn sản phẩm/ca

Chia sẻ: Phong Hoàng | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:77

256
lượt xem
55
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tài liệu dành cho các bạn sinh viên ngành Công nghệ hóa thực phẩm tham khảo để làm báo cáo cho các đồ án tương tự. Hi vọng đây là tài liệu hữu ích cho các bạn muốn tìm hiểu về công nghệ sấy thủy sản. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Thiết kế nhà máy chế biến hải sản khô năng suất 1 tấn sản phẩm/ca

  1.           ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG               CỘNG HOÀ XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA                     Độc lập – Tự do – Hạnh phúc        ..                                                           KHOA HÓA BỘ MÔN CÔNG NGHỆ HÓA THỰC PHẨM NHIỆM VỤ THIẾT KẾ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Họ và tên sinh viên :  TRẦN THỊ THIỆP Lớp                         :   09H2B           Khoá: 2009 ­ 2014 Ngành                  :   CÔNG NGHỆ HÓA THỰC PHẨM 1. Tên đề tài THIẾT KẾ NHÀ MÁY CHẾ BIẾN HẢI SẢN KHÔ  NĂNG SUẤT 1 TẤN SẢN PHẨM/CA 2. Các số liệu ban đầu ­ Nguyên liệu sản xuất là tôm sú      ­ Sản xuất hai sản phẩm: tôm khô sống và tôm khô chín ­ Sản phẩm tôm khô sống         + Độ ẩm nguyên liệu trước khi sấy : W = 40 %      + Độ ẩm nguyên liệu sau khi sấy : W = 20 %  ­ Sản phẩm tôm khô chín         + Độ ẩm nguyên liệu trước khi sấy  : W = 68 %         + Độ ẩm nguyên liệu sau khi sấy      : W = 20 % 3. Nội dung các phần thuyết minh và tính toán            ­ Lời cảm ơn ­ Mở đầu ­ Lập luận kinh tế ­ kỹ thuật ­ Tổng quan về nguyên liệu và sản phẩm ­ Chọn và thuyết minh dây chuyền công nghệ ­ Tính cân bằng vật chất ­ Tính cân bằng nhiệt lượng ­ Tính và chọn thiết bị  ­ Tính tổ chức ­ Tính nước – hơi nước ­ nhiên liệu ­ Tính xây dựng
  2. ­ Quản lý và kiểm soát chất lượng trong nhà máy ­ An toàn lao động và vệ sinh công nghiệp ­ Kết luận ­ Tài liệu tham khảo 4. Các bản vẽ và đồ thị (ghi rõ các bản vẽ và kích thước bản vẽ): ­ 01 bản vẽ sơ đồ dây chuyền công nghệ                                         (A0)            ­ 02 bản vẽ mặt bằng và mặt cắt phân xưởng sản xuất chính           (A0) ­ 01 bản vẽ tổng mặt bằng nhà máy                                                  (A0) ­ 01 bản vẽ đường hơi – hơi nước                                                     (A0) 5. Cán bộ hướng dẫn: Họ và tên cán bộ:  PGS.TS Đặng Minh Nhật 6. Ngày giao nhiệm vụ:........................................................................................................ 7. Ngày hoàn thành nhiệm vụ:............................................................................................                      Thông qua bộ môn                                                       Cán bộ hướng dẫn   Ngày........tháng........năm 2014                                           (Ký và ghi rõ họ tên)            Tổ trưởng bộ môn          (Ký và ghi rõ họ tên) Kết quả điểm đánh giá:                                   Sinh viên đã hoàn thành và nộp                                                                                    toàn bộ bản báo cáo cho bộ môn                                                                                    Ngày.…….tháng……. năm 2014  Ngày.…....tháng…... năm 2014              CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG                 (Ký và ghi rõ họ tên)
  3.                                                L ỜI C ẢM  ƠN Trong suốt gần 5 năm học tại trường Đại học Bách Khoa Đà Nẵng, em đã được sự  dạy dỗ ân cần và giúp đỡ  tận tình của các thầy cô giáo trong trường, đặc biệt là các thầy  cô giáo trong khoa Hóa. Em xin chân thành cảm ơn:  Toàn thể giáo viên trong trường Đại học Bách Khoa đã dạy dỗ, giúp đỡ em trong suốt  quá trình học tập.  Toàn thể thầy giáo, cô giáo trong khoa Hóa đã cung cấp cho em những kiến thức bổ  ích trong suốt quá trình học tập.  Gia đình và bạn bè đã động viên, khích lệ  em trong suốt thời gian ngồi trên giảng  đường đại học.  Đặc biệt, em  xin gửi  những lời  cảm   ơn chân  thành nhất tới thầy giáo:  PGS.TS  ĐẶNG MINH NHẬT. Thầy đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ em trong thời gian  qua để em có thể hoàn thành tốt đồ án tốt nghiệp của mình. Trong quá trình tính toán đồ  án chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất   mong được sự chỉ bảo tận tình của các thầy, các cô để em có thêm những kiến thức bổ ích  làm hành trang cho công việc của em sau này. Đà Nẵng, ngày 18 tháng 05 năm 2014 Sinh viên thực hiện TRẦN THỊ THIỆP MỤC LỤC
  4.     ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP                               ­4­              GVHD: PGS.TS ĐẶNG MINH NHẬT MỞ ĐẦU Đất nước Việt Nam có lợi thế có bờ biển dài và rộng, có nhiều sông ngòi, ao hồ,  tạo điều kiện thuận lợi cho sự  phát triển của nghành nuôi trồng và chế  biến hải sản.  Các loại hải sản như tôm, cá, mực..,chứa một lượng lớn protein dễ hấp thụ, có đầy đủ  các axit amin thiết yếu, rất tốt cho sức khỏe của con người. Hiện nay, để đáp ứng nhu   cầu tiêu dùng và xuất khẩu, các sản phẩm của nghành công nghiệp chế  biến hải sản   ngày càng đa dạng và phong phú. Bên cạnh công nghệ  chế  biến cá khô thì sản phẩm  tôm khô cũng rất được ưa chuộng. Bởi chất lượng và giá trị dinh dưỡng mà nó mang lại   cho sức khỏe của con người như  lượng đạm cao, hương vị  lại thơm ngon, hấp dẫn.   Mặt khác, sản phẩm tôm khô có thời gian bảo quản dài nên rất tiện lợi trong cuộc sống   hằng ngày. Vì những lý do đó mà công nghệ  sấy thủy sản nói chung và sấy tôm nói  riêng ngày càng phát triển, đóng góp cho sự phát triển nền kinh tế của đất nước. Nhận   thấy ở khu vực Miền Trung nói chung và tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng, mặt hàng tôm  khô còn được chế biến bằng các phương pháp thủ  công truyền thống, không đảm bảo   an toàn vệ sinh thực phẩm và năng suất không cao. Chính vì thế, tôi được giao đồ án tốt   nghiệp  với   đề   tài:   “Thiết   kế   nhà  máy   chế   biến   tôm   khô  với   năng  suất  1   tấn  sản   phẩm/ca”. Với hai loại sản phẩm: Sản phẩm tôm khô sống và tôm khô chín. Chương 1 LẬP LUẬN KINH TẾ ­ KỸ THUẬT 1.1 Đặc điểm tự nhiên [13, tr13] Vị trí địa lý ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển và cung cấp nguyên liệu lâu dài  cho nhà máy. Nó quyết định về số lượng, chất lượng nguyên liệu cung cấp, cả về thời   vụ sản xuất và đôi khi cả đến quy trình sản xuất. Chính vì vậy, việc lựa chọn địa điểm  xây dựng sao cho phù hợp đóng một vai trò rất quan trọng. Do đó, em quyết định xây dựng nhà máy chế biến tôm khô tại khu công nghiệp   Phú Bài, tỉnh Thừa Thiên Huế. Một nét đặc sắc trong tổng thể địa hình ở Thừa Thiên Huế  là sự  hiện diện của   đầm phá nước lợ  mênh mông nằm cạnh rừng núi, đồng bằng và Biển Đông. Hệ  đầm  phá Tam Giang – Cầu Hai bao gồm Phá Tam Giang, đầm Sam, đầm Thủy Tú và đầm  Cầu Hai hợp thành, đây được xem là vực nước lớn nhất khu vực Đông Nam Á. Khu công nghiệp Phú Bài có tổng diện tích hơn 800 ha, nằm cách trung tâm thành  phố Huế khoảng 15 km, cạnh sân bay quốc tế Phú Bài, nằm dọc theo tuyến Quốc lộ 1A  và tuyến đường sắt Bắc – Nam, cách cảng biển Chân Mây 40 km về phía Nam, cảng  biển Thuận An 15 km về phía Bắc, là một nơi có điều kiện giao thông rất thuận lợi. [14,15] THIẾT KẾ NHÀ MÁY CHẾ BIẾN HẢI SẢN KHÔ                 SVTH:TRẦN THỊ THIỆP_09H2B
  5.     ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP                               ­5­              GVHD: PGS.TS ĐẶNG MINH NHẬT 1.2 Nguồn cung cấp nguyên liệu Nguyên liệu của nhà máy chủ yếu ở đầm phá Tam giang, các xã thuộc huyện Phú   Lộc, nơi người dân chủ yếu sống bằng nghề đánh bắt và nuôi trồng thủy hải sản. 1.3 Nguồn cung cấp điện Nguồn điện sử  dụng cho nhà máy sẽ  được lấy từ  nguồn điện khu công nghiệp   Phú Bài. Ngoài ra nhà máy còn có hệ thống phát điện dự phòng. 1.4 Nguồn cung cấp nhiên liệu Nguồn nhiên liệu nhà máy sử  dụng chủ  yếu dùng để  đốt lò hơi, chạy máy phát   điện như dầu DO, FO, diezel… sẽ được cung cấp từ các trạm xăng dầu của tỉnh. 1.5 Nguồn cung cấp nước Nguồn cung cấp nước của nhà máy sẽ được lấy từ nguồn nước đã xử lý của nhà  máy nước Vạn Niên,  với công suất ban đầu là 2500m3/ngày đêm và 15km đường  ống  dẫn nước cho đô thị  Huế  và hệ thống nước ngầm thông qua giếng khoan của nhà máy  (làm nguồn cung cấp nước dự phòng). Sau đó được xử lý lại bằng hệ thống xử lý nước   của nhà máy, để đảm bảo đầy đủ các chỉ  tiêu chất lượng của nước trước khi đưa vào   sản xuất. 1.6 Thoát nước và xử lý nước thải Nước thải của nhà máy sẽ được xử lý qua hệ thống xử lý nước thải riêng của nhà   máy cho đến khi đạt yêu cầu trước khi dẫn qua hệ thống xử lý nước thải chung của khu   công nghiệp. 1.7 Giao thông vận tải Với vị trí địa lý như vậy, khu công nghiệp Phú Bài rất thuận lợi cho việc vận  chuyển nguyên liệu, nhiên liệu và phân phối sản phẩm ra thị trường của nhà máy. 1.8 Nguồn nhân lực Thừa Thiên Huế là tỉnh có nguồn lao động thủ công khá dồi dào, cộng với nguồn   lao động có trình độ  kỹ thuật cao từ các trường đại học của khu vực Miền Trung sẽ là   nguồn nhân lực chính của nhà máy. 1.9 Thị trường tiêu thụ Bước đầu nhà máy sẽ cung cấp sản phẩm tôm khô cho các đại lý, tạp hóa, siêu thị  thuộc khu vực Miền Trung và Tây Nguyên. Đó hứa hẹn sẽ là thị trường đầy tiềm năng. Về sau, nhà máy sẽ mở rộng thị trường tiêu thụ ra các tỉnh, thành khác trong cả  nước và tiến xa hơn nữa là thị trường khu vực Đông Nam Á. 1.10 Kết luận Với những thuận lợi bước đầu từ yếu tố địa lý đến cả  thị trường tiêu thụ như đã   nêu trên, việc xây dựng nhà máy chế biến tôm khô năng suất 1 tấn sản phẩm/ca  tại khu   công nghiệp Phú Bài, tỉnh Thừa Thiên Huế là có đầy đủ cơ sở và có tính khả thi cao. THIẾT KẾ NHÀ MÁY CHẾ BIẾN HẢI SẢN KHÔ                 SVTH:TRẦN THỊ THIỆP_09H2B
  6.     ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP                               ­6­              GVHD: PGS.TS ĐẶNG MINH NHẬT Chương 2 TỔNG QUAN 2.1 Đặc điểm sinh thái của nguyên liệu tôm sú [7] Hình 2.1. Nguyên liệu tôm sú Tôm sú là động vật máu lạnh, có tập tính ăn nhiều về  ban đêm. Trong giai đoạn  trưởng thành, tôm có tập tính sống vùi dưới đáy ao, sinh trưởng của tôm gắn liền với   khả năng lột xác của cá thể. Nhiệt độ thích hợp cho tôm sú là 28­30 ⁰C, chúng không  có  khả năng ổn định nhiệt độ trong cơ thể, sự thay đổi nhiệt độ đột ngột có ảnh hưởng rất  lớn đến khả  năng bắt mồi, làm mất cân bằng pH trong máu, thay đổi chức năng điều  hòa áp suất thẩm thấu, làm rối loạn hô hấp và quá trình chuyển hóa vật chất bên trong   cơ thể của nó, sinh lý bị  rối loạn biểu hiện bên ngoài là cong thân, đục cơ, tôm ít hoạt  động, nằm im và tăng cường hô hấp rất dễ nhiễm bệnh, rủi ro sẽ rất lớn. 2.2 Thành phần hóa học[7] Thành phần hóa học của tôm có ý nghĩa lớn về  mặt dinh dưỡng và quyết   định giá trị thực phẩm của tôm. Thành phần hóa học của tôm phụ  thuộc vào các   yếu tố  giống, loài, giới tính, độ  tuổi, thành phần thức ăn, điều kiện môi trường   sống và những biến đổi sinh lý của tôm. Sự  khác nhau về  thành phần hóa học  của tôm và sự biến đổi của chúng ảnh hưởng đến mùi vị, giá trị dinh dưỡng, quá   trình chế biến. Bảng 2.1: Thành phần hóa học của tôm có trong 100g nguyên liệu THIẾT KẾ NHÀ MÁY CHẾ BIẾN HẢI SẢN KHÔ                 SVTH:TRẦN THỊ THIỆP_09H2B
  7.     ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP                               ­7­              GVHD: PGS.TS ĐẶNG MINH NHẬT Thành phần Hàm lượng Protid 19­33g Lipid 0,3­1,4g Nước 76­79g Tro 1,3­1,87g Glucid 0,4 – 1,2g Calci 29­50mg Phospho 33­67,6mg Sắ t 1,2­5,1mg Natri 11­127mg Kali 127­565mg 2.2.1 Protein Protein là thành phần chủ yếu trong cơ thể thịt tôm, nó chiếm khoảng 70%­80%   tỉ lệ các chất khô. Protein trong cơ thịt tôm liên kết với các chất hữu cơ, vô cơ khác tạo  thành các phức chất có đặc tính sinh học khác nhau. Thành phần cấu tạo nên protein là  các axit amin. Thành phần cấu trúc nên protein của tôm quy định giá trị dinh dưỡng của  sản phẩm. Hàm lượng protein thay đổi trong khoảng 18%÷23% tùy loại tôm, mùa vụ,   vùng phân bố, trạng thái sinh lý. Có thể  chia protein trong mô cơ  của tôm nguyên liệu   thành ba nhóm sau: • Protein cấu trúc (actin, myozin,actomyozin, tropomyozin) chiếm 70%÷80% hàm  lượng protein. Các protein này hoà tan trong các dung dịch muối trung tính với nồng độ  muối ion khá cao (>0,5M).       • Protein tương cơ  (sasscoplasmic) gồm có: myogen, myoalbumin glubulin, các  enzim.               • Protein liên kết (collagen, elastin, reticulin) trong tôm có khoảng hơn 30%   protein liên kết trong đó có khoảng 2,5% protein không hoàn thiện.               Điểm đẳng điện của protein trong thân tôm pH= 4,5÷5,5.  Ở  độ  pH này các  protein trung hoà về điện kém ưa nước so với trạng thái ion hoá, điều đó có nghĩa là lực   liên kết và điểm hoà tan ở điểm cực tiểu. 2.2.2 Nước   Hàm lượng nước trong tôm khoảng 70÷80% so với khối lượng tươi, nhờ có hàm   lượng nước cao như vậy nên thân tôm mềm mại bóng mượt. Tuy nhiên, do hàm lượng  nước cao như vậy cũng là nguyên nhân gây dập nát tôm, tôm dễ bị ươn hỏng, tạo điều   THIẾT KẾ NHÀ MÁY CHẾ BIẾN HẢI SẢN KHÔ                 SVTH:TRẦN THỊ THIỆP_09H2B
  8.     ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP                               ­8­              GVHD: PGS.TS ĐẶNG MINH NHẬT kiện thuận lợi cho vi sinh vật hoạt động, giảm trọng lượng trong quá trình chế biến và   trong bảo quản đông lạnh.              Ngoài ra, trong cơ và trong các tế bào của tôm nước đóng vai trò quan trọng làm   dung môi cho các chất vô cơ, tạo ra môi trường cho các hoạt động sinh hoá trong tế bào,   đồng thời nước tham gia rất nhiều các phản ứng hoá học và có ảnh hưởng đến sự  tạo   thành các phản  ứng của các protein. Trạng thái của nước trong cơ  thịt tôm phụ  thuộc   vào tương tác giữa cấu trúc của nước với các dung dịch khác nhau trong tế bào, đặc biệt   là protein. Những thay đổi về  hàm lượng nước trong thịt tôm gây ra bởi quá trình chế  biến,  ảnh hưởng mạnh đến các đặc tính thẩm thấu, giá trị  dinh dưỡng và chất lượng  cảm quan của thịt tôm.                 Nước trong cơ  thịt tôm tồn tại  ở  2 dạng là nước kết hợp và nước tự  do.   Nước tự do tồn tại trong cơ thịt ở trạng thái tự do và dễ dàng làm mất đi, còn nước kết   hợp liên kết chặt chẽ với các vật chất cấu trúc nên tổ chức cơ thịt, do đó khó làm mất  đi được. Nước kết hợp trong tôm chủ  yếu là nước liên kết với protein. Nước kết hợp   được hình thành là do phân tử  nước có mang cực tính, nó hút được những ion cực tính  của các chất để kết hợp với nhau, sự kết hợp này do tác động thuỷ hoá. Những gốc cực   tính thường là những nhóm  ở  mạch nhánh của chuỗi protein như: ­OH, ­NH2, ­COOH,  =C=O, =NH.                 Khi tôm còn sống thì hàm lượng nước kết hợp và hàm lượng nước tự do cố   định. Nhưng sau khi tôm chết thì hàm lượng nước thay đổi do sau khi tôm chết dưới tác   dụng của enzim nội tại và vi sinh vật thì làm cho liên kết hydro giữa nước và protein bị  tách ra làm giảm lượng nước kết hợp, tăng lượng nước tự  do dẫn đến tăng khả  năng  mất nước của tôm, làm tăng sự  hao hụt trọng lượng nếu tăng thời gian bảo quản tôm   sau khi chết.               Nói chung hàm lượng nước trong cơ thịt tôm có ảnh hưởng rất lớn đến chất   lượng cảm quan và hao hụt khối lượng trong quá trình chế  biến cũng như  trong quá  trình bảo quản đông. 2.2.3 Gluxit và lipit Trong thịt tôm có rất ít mỡ, mỡ chỉ khoảng 1÷2% , hàm lượng gluxit của tôm rất   ít chỉ khoảng 0,4÷1,2%. Thực phẩm chứa ít mỡ là thực phẩm được ưa chuộng nhất hiện  nay. 2.2.4 Chất khoáng Trong thịt tôm nói chung là giàu canxi, magie, và một lượng đáng kể  phospho,   trong tôm có lượng iốt cao. 2.2.5 Vitamin Hàm lượng Vitamin trong tôm có đặc trưng theo loài và sau đó biên thiên theo  mùa vụ. Nhìn chung thịt tôm là nguồn thực phẩm khá giàu vitamin. Do nhóm vitamin B   và vitamin C dễ hoà tan trong nước nên trong quá trình bảo quản và chế biến dễ bị thất   thoát. THIẾT KẾ NHÀ MÁY CHẾ BIẾN HẢI SẢN KHÔ                 SVTH:TRẦN THỊ THIỆP_09H2B
  9.     ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP                               ­9­              GVHD: PGS.TS ĐẶNG MINH NHẬT Bảng 2.2: Hàm lượng một số  chất khoáng và vitamin trong cơ thịt tôm Chất khoáng Hàm lượng (mg%) Vitamin Hàm lượng (mg%) Ca2+ 29 ÷ 50 B1 0.12 Phospho 33 ÷ 67.6  B2  0.56 Mg2+ 0.0421 PP 4.0 Cu2+ 0.000331 B6  0.08 ÷ 0.51 Iot 0.0000023 B12 0.18 ÷ 0.57 A 360 I/g) 2.2.6 Các sắc tố Các loại giáp xác khi gia nhiệt như: luộc, nấu, hoặc dùng axit vô cơ, rượu để  ngâm thì vỏ của chúng biến thành màu đỏ, sắc tố đó gọi là Astaxin. Astaxin là sản phẩm   oxi hoá của Astaxanthin thường tồn tại dưới dạng liên kết chặt chẽ với protein có màu   xanh   tím,   xanh   ve,   xám.   Ngoài   ra,   trong   không  khí   Astaxanthin   dễ   bị   oxi   hoá  thành  Astaxin. 2.2.7 Chất ngấm ra Trong tôm có nhiều chất ngấm ra, các chất ngấm ra này trong quá trình chế biến  tạo ra sản phẩm có mùi vị thơm ngon kích thích dịch vị, nhưng trong quá trình bảo quản   chất ngấm ra dễ bị vi sinh vật tác dụng gây ra thối rữa làm giảm khả  năng bảo quản,   gây hư  hỏng nguyên liệu, khi rã đông nó thoát ra ngoài làm hao hụt trọng lượng của  nguyên liệu. 2.2.8 Enzyme Enzyme của hải sản nói chung và tôm nói riêng có hoạt độ  mạnh hơn enzyme  đông vật trên cạn. Vì vậy, hải sản phân giải nhanh hơn động vật trên cạn, trong quá  trình bảo quản người ta cần  ức chế  hoạt động của chúng để  kéo dài thời gian bảo  quản. Hệ Enzyme trong tôm bao gồm: ­ Proteaza: Pepsinaza, Tripsinaza, Peptidaza, Aminopeptidaza, Cacboxyl ­ Dipeptidaza. Chúng chủ yếu phân giải protein thành acid amin. THIẾT KẾ NHÀ MÁY CHẾ BIẾN HẢI SẢN KHÔ                 SVTH:TRẦN THỊ THIỆP_09H2B
  10.     ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP                               ­10­              GVHD: PGS.TS ĐẶNG MINH NHẬT ­ Lipaza: Phân giải lipid thành Glyceryl và Acid béo. ­ Enzyme oxy hoá: Tyrosinaza thuộc hệ Enzyme Polyphenoloxydaza. Nhiệt độ  tối thích  hợp cho các enzyme này là 25÷55 oC. 2.3 Sự biến đổi của tôm sau khi chết[7] Sự biến đổi của tôm sau khi chết cũng tuân theo quy luật biến đổi chung, sau khi   chết cơ thể  động vật sẽ  chuyển qua các giai đoạn: trước tê cứng, tê cứng cơ, tự  phân  giải, thối rữa tương  ứng với độ  tươi giảm dần, đi đến thối rữa và hư  hỏng hoàn toàn  theo sự tăng dần thời gian bảo quản nguyên liệu. Tôm nguyên liệu sau khi chết trong cơ  thịt tôm xảy ra hàng loạt những biến đổi  phức tạp, đặc biệt là những biến đổi về mặt hóa học dưới tác dụng của các enzyme nội  tại và hoạt động của các vi sinh vật, làm cho nguyên liệu bị biến chất và dẫn đến không  sử dụng được. Do hệ  enzyme Protease của tôm có hoạt lực mạnh có đặc điểm riêng về  thành  phần hóa học và có cấu trúc kém chặc chẽ hơn so với cá nên thời điểm bắt đầu và thời   gian co cứng ngắn hơn nhiều so với cá. Trong thực tế nếu bảo quản lạnh ở nhiệt độ  ≤   5oC tôm chỉ có thể bảo quản được 7 ngày sau khi đánh bắt. Sau khi chết ATP trong mô   cơ tôm phân hủy rất nhanh, quá trình này làm nhiệt độ của tôm tăng lên. Glycogen trong  cơ thể tôm cũng dần dần bị phân giải sản sinh ra acid lactic làm cho pH của cơ thịt tôm   thay đổi. Sự acid hóa môi trường này có tác dụng hạn chế phần nào sự phát triển của vi  sinh vật gây thối rữa. Cảm quan của tôm cũng thay đổi. Khi tôm vừa chết thì cơ  thịt   mềm mại, đàn hồi tốt, sau một thời gian chuyến sang trạng thái cứng. Khi tôm  ở  giai   đoạn tê cứng, các sợi cơ bị co rút cực độ. Sau giai đoạn tê cứng là giai đọan mềm hóa,  lúc này tôm dễ  bị biến dạng, thân mềm nhão, hư  hỏng. Cùng với quá trình phân giải ở  trên, pH của môi trường giảm dần làm cho các phức chất tăng khả  năng phân ly, các  thành phần vô cơ  như  Ca, K tăng khả  năng tạo phức với các hợp chất hữu cơ. Đồng  thời do tác động của môi trường các Actomiocin chuyển trạng thái từ  hình cầu chuyển   sang hình sợi.  Ở  trạng thái hình sợi các thành phần Actin và Miocin tăng khả  năng kết  xoắn với nhau làm co rút tơ cơ và sợi cơ. Các sợi Actin và Miocin đan xen lại với nhau   làm cho tổ chức cơ co rút lại và cơ  thịt bị tê cứng. Trường hợp này thì số  trung tâm ưa   nước của phân tử protein giảm bớt và làm cho mức độ hydrat hóa của Actomiocin giảm đột  ngột. 2.4 Một số hiện tượng hư hỏng tôm thường gặp[7] 2.4.1 Dập nát và tổn thương cơ học Tôm nguyên liệu có kết cấu tổ chức cơ thịt lỏng lẻo, hàm lượng nước cao, bên  ngoài chỉ được bao bọc lớp vỏ chitin mỏng nên rất dễ bị tổn thương cơ học. Nếu ta có  phương pháp đánh bắt không phù hợp, chứa đựng trong thiết bị  cũ kỹ, hoặc nước đá  ướp tôm có kích thước lớn...làn cho tôm bị  hư  hỏng cơ học như đứt đầu, nứt vỏ, mất   đốt, long đầu... Sự hư hỏng này làm nguyên liệu bị loại, có thể  gây mất nước dẫn đến  làm giảm khối lượng và thất thoát chất dinh dưỡng. Hơn nữa những chỗ  dập nát làm   cho vi sinh vật hoạt động và phát triển làm tăng nhanh quá trình  ươn thối nguyên liệu   tôm. THIẾT KẾ NHÀ MÁY CHẾ BIẾN HẢI SẢN KHÔ                 SVTH:TRẦN THỊ THIỆP_09H2B
  11.     ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP                               ­11­              GVHD: PGS.TS ĐẶNG MINH NHẬT 2.4.2 Hiện tượng biến đen ở tôm Đốm đen của tôm nguyên liệu thường xuất hiện sau khi tôm chết, đốm đen  thường xuất hiện trong vỏ tôm, màng nối của vỏ  khe đốt của tôm, sau đó đốm đen ăn   sâu vào mô cơ của tôm. Hiện tượng hư hỏng này ảnh hưởng đến giá trị  cảm quan của   sản phẩm.Trong quá trình chế biến và xử lý, tôm biến đen thường bị  loại. Hiện tượng   biến đen là một quá trình sinh hoá tự nhiên xảy ra trong tôm sau khi chết.  Nguyên nhân là do trong tôm có hệ  enzim polyphenoloxydaza nằm trong lớp   màng trong suốt dưới vỏ, khi tôm chết dưới tác dụng thuỷ phân của các proteaza trong   tôm làm cho lớp màng này bị  phá vỡ, polyphenoloxydaza được giải phóng ra ngoài xúc   tác phản ứng oxy hoá các hợp chất có mang gốc phenol như tyrozin, melanin...tạo ra các  chất phức hợp màu nâu và gây hiện tượng biến đen của tôm.   Như  vậy, điều kiện cần thiết để  hình thành melanin là tyrozin, oxy không khí,   enzyme tyrozinaza. Do đó, muốn ngăn chặn đốm đen phải  ức chế, hoặc tiêu diệt các  điều kiện trên. 2.4.3 Hiện tượng biến đỏ của tôm Luôn đi kèm với sự thối rữa là sự biến đỏ của tôm. Đó là hiện tượng vỏ tôm và  thịt tôm từ màu xanh tím tự nhiên chuyển sang màu đỏ gạch.            Nguyên nhân là trong tôm có sắc tố astaxanthin. Sắc tố này liên kết chặt chẽ với   protein trong cơ  thịt tôm tạo hợp chất phức có màu xanh tím nhưng dưới tác dụng  ưa  nhiệt   độ   cao,   oxy   không   khí,   axit   thì   liên   kết   astaxanthin   và   protein   bị   cắt   đứt   tạo  astaxanthin ở dạng tự do dễ dàng bị oxy hoá tạo ra astaxin có màu đỏ gạch.  Như vậy, quá trình biến đỏ của tôm cũng đi kèm với sự giảm chất lượng của tôm. THIẾT KẾ NHÀ MÁY CHẾ BIẾN HẢI SẢN KHÔ                 SVTH:TRẦN THỊ THIỆP_09H2B
  12.     ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP                               ­12­              GVHD: PGS.TS ĐẶNG MINH NHẬT 2.4.4 Hiện tượng thối rữa Tôm nguyên liệu sau khi bảo quản lạnh quá lâu hoặc bảo quản không tốt sẽ xảy  ra hư hỏng nghiêm trọng. Tôm có mùi hôi khó chịu, đó là hiện tượng thối rữa do vi sinh  vật gây ra. Khi tôm thối rữa, cơ thịt giảm đàn hồi, cấu trúc lỏng lẻo, kèm theo sự giảm   sút về chất lượng.  Ở mức độ  nghiêm trọng tôm không còn được sử  dụng để  làm thực   phẩm. 2.5 Các chỉ tiêu chất lượng của tôm nguyên liệu Bảng 2.3: Các chỉ tiêu cảm quan chất lượng tôm sú nguyên liệu Các thông số chất  Yêu cầu lượng 1.Màu sắc Loại đặc biệt Loại 1           Loại 2 ­Có màu sắc đặc  ­Có màu sắc đặc  ­Bạc màu nhẹ. trưng của tôm sú,  trưng của tôm sú. ­Không sáng bóng. sáng bóng. ­Không bị bạc   ­Có không quá ba  1.1.Màu sắc bên ngoài ­Không bị bạc màu. màu. đốm đen ở thân và  ­Không có bất cứ  ­Không có bất kỳ  đuôi. đốm đen ở đầu,  đốm đen ở thân,  ­Thịt bạc màu. thân, đuôi. đuôi, nếu có cạo  ­Thịt tươi trong. nhẹ phải mất đi. ­Thịt tươi trong. ­Không bị xanh ở  ­Không bị xanh ở  ­Chấp nhận xanh  phần thịt gần đầu. phần thịt gần đầu. nhạt ở phần thịt  1.2.Màu sắc của thịt gần đầu.  ­Không có bất cứ  ­Không có bất cứ  ­Không có bất cứ  đốm đen nào trên  đốm đen nào trên  đốm đen nào trên  thịt. thịt. thịt. 2.Trạng thái ­Nguyên vẹn,  ­Cho phép long  ­Cho phép long  không bị khuyết  đầu, vỡ gạch, rụng  đầu, vỡ gạch, rụng  tật. đầu, giãn đốt. đầu, giãn đốt, mềm  ­Đầu dính chặt vào  ­Không đứt đuôi. vỏ, nứt đốt, vỡ vỏ. 2.1.Trạng thái bên  thân. ­Không mềm vỏ. ­Không đứt đuôi. ngoài ­Không vỡ gạch. ­Không nứt đốt. ­Không sứt vỏ. ­Không mềm vỏ. ­Không   sứt   và   vỡ  ­Không giãn đốt. vỏ. ­Không vỡ vỏ. 2.2.Trạng thái của  Thịt đàn hồi săn  Thịt đàn hồi săn  Thịt kém đàn hồi. thịt chắc. chắc. THIẾT KẾ NHÀ MÁY CHẾ BIẾN HẢI SẢN KHÔ                 SVTH:TRẦN THỊ THIỆP_09H2B
  13.     ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP                               ­13­              GVHD: PGS.TS ĐẶNG MINH NHẬT 3.Mùi ­Mùi đặc trưng của  ­Mùi đặc trưng của  ­Cho phép thoảng  tôm sú. tôm sú. mùi khai nhẹ. 3.1 Mùi tự nhiên ­Không có mùi vị  ­Không mùi vị lạ. ­Không có mùi lạ. lạ. ­Thơm đặc trưng  ­Thơm đặc trưng  ­Cho phép thoảng  của tôm sú sau khi  của tôm sú sau khi  mùi khai nhẹ. 3.2 Mùi sau khi luộc  luộc. luộc. ­Không có mùi lạ. chín ­Không có mùi khai. ­Không có mùi  ­Không có mùi lạ. khai. ­Không có mùi lạ. 4.Vị sau khi luộc chín  ­Vị ngọt đậm. ­Vị ngọt. ­Vị kém ngọt. ­Nước luộc trong. ­Nước luộc trong. ­Nước luộc hơi  vẫn đục. 2.6 Phương pháp bảo quản Có 2 phương pháp bảo quản tôm: Phương pháp 1: Bảo quản sống Phương pháp này phức tạp, song chất lượng hoàn toàn đảm bảo, đáp  ứng được   nhu cầu người tiêu dùng. Để bảo quản theo phương pháp này tôm phải còn sống, khoẻ  mạnh, còn nguyên hình dạng, sau đó đưa vào đặt dưới nơi có nguồn nước sạch trong,   gần nơi quản lý. Mật độ tôm bảo quản khoảng 300 con/m3, phải có hỗ trợ máy sục khí  và thời gian bảo quản sống không nên quá 5 giờ. Sau đó đưa ngay tới nơi tiêu thụ, chế  biến. Hiện nay đã có ô tô chuyên dụng để mua tôm sống cung cấp cho các siêu thị, nhà  hàng. Phương pháp 2: Bảo quản tươi Bước 1 ­ Rửa và lựa tôm: Sau khi thu hoạch phải rửa tôm bằng nước sạch, rửa  và lựa tôm ở nơi thoáng mát. Tôm phải được đặt trên tấm bạt nhựa hoặc rổ nhựa sạch,  không được để tôm trực tiếp xuống đất, sàn gỗ hoặc nền xi măng. Bước 2 ­ Gây chết tôm bằng nước đá lạnh: Sau khi rửa sạch thì gây chết tôm   bằng nước đá lạnh theo tỷ lệ 2 phần tôm với 1 phần nước đá và 1 phần nước (nghĩa là  20 kg tôm cần 10 kg nước đá và 10 lít nước sạch).  Cách thực hiện: ­ Đổ nước vào thùng nhựa hoặc thùng cách nhiệt. ­ Cho nước đá xay hoặc đá vảy vào theo tỷ lệ 10kg nước đá và 10 lít nước. ­ Khuấy đều cho nước đá tan (độ  lạnh bằng 0ºC), đổ  tiếp 20 kg tôm vào thùng,  đậy nắp lại và giữ nước như vậy khoảng 30 phút. THIẾT KẾ NHÀ MÁY CHẾ BIẾN HẢI SẢN KHÔ                 SVTH:TRẦN THỊ THIỆP_09H2B
  14.     ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP                               ­14­              GVHD: PGS.TS ĐẶNG MINH NHẬT Bước 3  –  Ướp tôm: Sau khi gây chết tôm bằng nước đá lạnh thì vớt ra và  chuyển sang  ướp với nước đá xay hoặc đá vảy trong thùng cách nhiệt. Tỷ  lệ  tôm và  nước đá tùy thuộc vào thời gian bảo quản và vận chuyển tôm đến nơi thu mua hoặc xí   nghiệp đông lạnh. Nếu thời gian bảo quản và vận chuyển không quá 12 giờ thì cần ướp   tôm với nước đá theo tỉ lệ 10 kg tôm với 5 kg nước đá. Nếu thời gian bảo quản và vận   chuyển từ 12 ­ 24 giờ thì cần ướp tôm với nước đá theo tỉ lệ 10 kg tôm với 10 kg nước   đá. Cách bảo quản tôm: ­ Cho một lớp nước đá ở đáy thùng cách nhiệt, dày khoảng 10cm. ­ Cho vào 1 lớp tôm mỏng dưới 10cm. Tiếp theo, cứ cho một lớp nước đá một lớp  tôm cho đến khi đầy thùng. Trên cùng phủ lớp nước đá dày hơn 10cm. ­ Đậy kín nắp thùng và bảo quản nơi sạch sẽ thoáng mát. Sau khi tôm được  ướp với nước đá, cần chuyển ngay đến nơi thu mua hoặc xí   nghiệp đông lạnh càng sớm càng tốt. 2.7 Giới thiệu về quá trình sấy thực phẩm 2.7.1 Đặc điểm của quá trình sấy thực phẩm Sấy là quá trình tách ra một lượng lớn nước hiện diện trong thực phẩm bằng   việc sử dụng nhiệt. Nước được tách ra bằng sự bốc hơi hoặc thăng hoa.      Sấy nhằm mục đích: ­ Kéo dài thời gian bảo quản bằng việc hạ thấp aw. ­ Giảm khối lượng và thể tích sản phẩm (giảm diện tích kho và giảm chi phí vận  chuyển). ­ Làm cho sản phẩm trở nên tiện dụng hơn với người tiêu dùng. ­ Quá trình sấy thực phẩm là một trong các phương pháp bảo quản thực phẩm lâu  đời nhất. ­ Là sự lựa chọn bên cạnh tiến trình đóng hộp và lạnh đông. ­ Đơn giản, an toàn và dễ thực hiện. ­ Quá trình này có thể áp dụng tiến hành sấy thực phẩm liên tục suốt cả năm. ­ Chiếm ít không gian sản xuất. ­ Không đòi hỏi hệ thống lạnh. Tác dụng của quá trình sấy: ­ Sấy làm tách ẩm khỏi thực phẩm. Do đó, vi khuẩn, nấm men và nấm mốc không  thể phát triển và làm hư hỏng thực phẩm. ­ Sấy làm giảm hoạt tính của các enzym nhưng không khử được hoàn toàn hoạt  tính của chúng. 2.7.2 Các kỹ thuật sấy ­ Sấy bằng không khí nóng. ­ Sấy chất rắn: tủ sấy, sấy bom nhiệt, sấy băng tải, sấy tầng sôi… THIẾT KẾ NHÀ MÁY CHẾ BIẾN HẢI SẢN KHÔ                 SVTH:TRẦN THỊ THIỆP_09H2B
  15.     ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP                               ­15­              GVHD: PGS.TS ĐẶNG MINH NHẬT ­ Sấy chất lỏng: sấy phun, sấy trống. ­ Sấy thăng hoa: sử dụng cho cả chất rắn và chất lỏng. ­ Sấy bằng vi sóng. Các phương pháp sấy thường ứng dụng cho thủy sản: ­ Sấy bằng năng lượng mặt trời (phơi). ­ Sấy bằng máy sấy (tủ  sấy, máy sấy ngược dòng, máy sấy đối lưu, máy sấy  tiếp xúc). ­ Sấy bằng cách khử nước. 2.7.2.1 Sấy bằng máy sấy bên trong xưởng: ­ Thời gian sấy ngắn hơn. ­ Có thể sấy suốt năm và xuất khẩu đều đặn. ­ Sản phẩm ổn định về chất lượng và độ ẩm. ­ Ngăn ngừa ruồi và côn trùng gây bẩn sản phẩm. ­ Sử dụng nguồn năng lượng độc lập tại chỗ. 2.7.2.2 Sấy bằng năng lượng mặt trời (phơi nắng): Năng lượng mặt trời là một dạng năng lượng cơ bản và quan trọng nhất trong số  các nguồn năng lượng có thể thay thế. Việt Nam là nước rất giàu nguồn năng lượng mặt trời. Trước đây, khi chế biến   tôm khô, người ta thường dùng phương pháp phơi sấy bằng năng lượng mặt trời, vì nó  có ưu điểm là rất rẻ tiền. Tuy nhiên, phương pháp này bị phụ thuộc quá nhiều vào thời   tiết, không đáp ứng được nguồn hàng đều đặn. Hơn nữa, sản phẩm rất dễ bị nhiễm vi   sinh vật (do tốc độ  sấy rất chậm, nấm mốc dễ phát triển trên bề  mặt sản phẩm), chất  lượng không  ổn định bằng phương pháp dùng máy sấy. Vì thế, hiện nay, một số  nhà   xưởng đã đầu tư máy sấy để có thể ổn định cho sản xuất. 2.7.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình sấy 2.7.3.1 Ảnh hưởng của nhiệt độ không khí: Trong quá trình làm khô, sự  thay đổi lượng nước trong nguyên liệu phụ  thuộc   vào các thông số  trạng thái của không khí. Khi nhiệt độ  không khí càng cao thì lượng   nước trong nguyên liệu tách ra càng nhanh, tốc độ  khô sẽ  nhanh. Nhưng nhiệt độ  chỉ  nâng cao trong giới hạn cho phép, vì nhiệt độ quá cao sẽ ảnh hưởng đến chất lượng của  sản phẩm, dễ làm cho tôm bị cháy và gây nên sự tạo màng cứng ở lớp ngoài cản trở sự  di chuyển của nước từ trong ra. Nhưng nếu làm khô ở nhiệt độ thấp, dưới giới hạn cho   phép thì quá trình làm khô sẽ chậm lại dễ dẫn đến sự thối rữa, hủy hoại thịt tôm. Nhiệt   độ  làm khô thích hợp được chọn phụ thuộc vào loại nguyên liệu tôm béo hay tôm gầy,   kết cấu của mô cơ, phương pháp cắt mổ,… Đối với tôm gầy thì sấy ở nhiệt độ cao hơn  tôm béo. 2.7.3.2 Ảnh hưởng của độ ẩm tương đối của không khí: Độ ẩm tương đối của không khí cũng là nhân tố ảnh hưởng quyết định đến quá   trình làm khô, độ ẩm không khí càng lớn thì quá trình làm khô sẽ chậm lại. Để cân bằng  ẩm, khuếch tán nội phù hợp với khuyếch tán ngoại và tránh hiện tượng màng cứng,   người ta áp dụng phương pháp làm khô gián đoạn tức là vừa sấy vừa  ủ. Nhiều nhà  nghiên cứu cho rằng độ   ẩm tương đối của không khí trong khi sấy khô tôm cắt mổ  nguyên con tốt nhất là 50 – 60%. THIẾT KẾ NHÀ MÁY CHẾ BIẾN HẢI SẢN KHÔ                 SVTH:TRẦN THỊ THIỆP_09H2B
  16.     ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP                               ­16­              GVHD: PGS.TS ĐẶNG MINH NHẬT 2.7.3.3 Ảnh hưởng của tốc độ chuyển động của không khí: Tốc độ chuyển động của không khí có ảnh hưởng tỷ lệ thuận đến quá trình làm  khô. Nếu tốc độ  chuyển động của không khí quá lớn sẽ  tốn nhiều nhiệt để  giữ  được  nhiệt độ  cần thiết trên nguyên liệu, ngược lại tốc độ  gió quá nhỏ thì làm quá trình làm   khô chậm lại, dẫn đến sự  hư  hỏng sản phẩm. Vì vậy phải chọn một tốc độ  gió thích  hợp. Giai đoạn đầu của quá trình sấy lượng ẩm thoát ra nhiều cần tốc độ  gió lớn và ở  giai đoạn cuối thì giảm bớt. Đối với tôm  miếng tốc độ gió trong giới hạn 0,4 – 0,6m/s,   đối với tôm gầy 1 – 1,5m/s. Ngoài ra, hướng gió cũng  ảnh hưởng rất lớn tới quá trình  làm khô. 2.7.3.4 Ảnh hưởng của kích thước vật liệu: Nguyên liệu càng nhỏ, mỏng thì tốc độ làm khô càng nhanh. Tốc độ  làm khô tỷ  lệ thuận với diện tích bề mặt và tỷ  lệ nghịch với bề dày nguyên liệu. Vì vậy, khi làm  khô tôm  phải chọn phương pháp cắt mổ thích hợp để làm khô được nhanh chóng. 2.7.3.5 Ảnh hưởng của bản thân nguyên liệu: Nguyên liệu đưa vào làm khô phải xét đến thành phần hóa học như  mỡ, nước,   protid, chất khoáng, kết cấu tổ chức rắn chắc hay lỏng lẻo, tôm tươi hay ươn, mặn hay  nhạt,… Dựa vào các yếu tố này ta chọn chế độ làm khô cho thích hợp. 2.7.4 Các biến đổi xảy ra trong quá trình sấy 2.7.4.1 Biến đổi vật lý Về khối lượng Do mất nước trong quá trình làm khô, làm cho khối lượng tôm giảm xuống. Sự giảm   này đúng ra bằng lượng nước mất đi nhưng thực tế  lại nhỏ  hơn, nguyên nhân là do   trong quá trình làm khô một số  thành phần hóa học của tôm bị  oxy hóa làm cho khối  lượng tăng lên chút ít. Hiện tượng này rõ nhất trong trường hợp phơi, quá trình sấy kết   thúc tôm. Về thể tích Thể  tích nguyên liệu co rút lại, mức độ  co rút phụ  thuộc phương phàp làm khô.   Đúng ra thể  tích của nguyên liệu giảm đi bằng với thể  tích của nước mất đi, nhưng   thực tế lại nhỏ hơn. Nguyên nhân là kết cấu tố chức của thịt tôm là thể keo xốp nên khi   nước mất đi, các khoảng trống của mô cơ  vẫn tồn tại, hoặc chỉ  co rút phần nào. Đặc  biệt khi sấy chân không và sấy thăng hoa thì thể tích co rút càng ít.  Về màu sắc và mùi vị Nguyên liệu phơi khô bị oxy hóa, các sắc tố bị khử, mặt khác là do nước mất đi làm   cho nồng độ chất khô tăng lên, sản phẩm sẽ có màu đậm hơn và mùi khét hơn.  Về điểm đóng băng Quá trình làm khô càng tiến triển thì điểm đóng băng của thịt cá càng giảm, vì nhiệt  độ đóng băng phụ thuộc vào hàm lượng chất khô trong nguyên liệu. 2.7.4.2 Sự biến đổi về tổ chức của nguyên liệu Tùy thuộc từng phương pháp làm khô, nhưng nói chung đều làm tổ  chức của   nguyên liệu co rút lại chặt chẽ hơn.  + Phương pháp sấy bằng không khí nóng: do quá trình làm khô chậm nên cấu trúc cơ  thịt chặt chẽ, khả năng hút nước phục hồi kém, ăn cảm giác khô cứng và dai. THIẾT KẾ NHÀ MÁY CHẾ BIẾN HẢI SẢN KHÔ                 SVTH:TRẦN THỊ THIỆP_09H2B
  17.     ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP                               ­17­              GVHD: PGS.TS ĐẶNG MINH NHẬT + Phương pháp sấy chân không: quá trình khử  nước nhanh chóng nên cấu trúc  tương đối xốp. + Phương pháp sấy thăng hoa: do nước đông kết lại rồi thăng hoa nhanh chóng  nên để  lại các khoảng trống trong tổ  chức cơ thịt, làm sản phẩm rất xốp, mức độ  hút   nước tốt và phục hồi lại được gần giống với trạng thái ban đầu. Nguyên nhân gây ra sự khác nhau về tổ chức đó là do: + Kết cấu hiển vi của các sợi cơ bị sắp xếp lại khác nhau và mỗi loại cấu trúc   của sợi cơ có tính chất vật lí nhất định. + Trạng thái và tính chất của các chất tạo nên sợi cơ có sự biến đổi khác nhau. Khả năng hút nước của sản phẩm phụ thuộc vào cấu trúc của protein. Trong quá  trình làm khô bằng gia nhiệt đã làm biến tính protein và thay đổi cấu trúc, do vậy sản   phẩm khô khó phục hồi được như trạng thái tươi như ban đầu.  Mức độ dai của sản phẩm phụ thuộc vào sự tăng lên của số lượng liên kết trong  phân tử protein bao gồm liên kết hydro, liên kết ion, …., hoặc liên kết giữa các chất dẫn   xuất của protein biến tính.  2.7.4.3   Sự biến đổi về hóa học Sự thối rữa và oxi hóa của lipid Phụ thuộc vào:  + Thời gian làm khô: càng dài thì biến đổi càng lớn do sự hoạt động của VSV và   enzym, sự oxi hóa tăng làm biến đổi không tốt về màu sắc và mùi vị. + Phương pháp làm khô: làm khô ở áp suất thường thì sản phẩm dễ bị oxi hóa và  thối rữa hơn so với điều kiện chân không hay chân không thăng hoa. Sự thủy phân lipid: Phản ứng thủy phân lipid có thể xảy ra khi không có enzyme xúc tác. Ở nhiệt độ  thường, phản  ứng này xảy ra rất chậm, nhưng khi có enzyme thì phản ứng xảy ra rất   nhanh. Enzym  lipaza có thể  có sẵn trong nguyên liệu hoặc do VSV  ở ngoài mang vào.  Lipid bị  thủy phân thành glyceryl, acid béo và sản phẩm khác, đặc biệt acid butyric bị  thủy phân tạo mùi ôi khó chịu.  Hiện tượng thủy phân có thể xảy ra ở giai đoạn đầu của quá trình luộc và hấp,   hoặc ở giai đoạn đầu của quá trình làm khô.  Sự oxy hóa lipid: Quá trình oxy hóa lipid xảy ra nhanh chóng khi lipid tiếp xúc với không khí và  nhiệt độ  cao, tạo ra hydroperoxit, aldehyt, ceton, axit mono và dicacboxylic, epoxit …   làm cho sản phẩm có mùi ôi, thối, đắng khét giảm giá trị thực phẩm. Quá trình oxi hóa lipid gồm 3 giai đoạn: + Giai đoạn đầu: một vài phân tử lipid (RH) bị oxi hóa tạo gốc tự do. RH R H Trong điều kiện gia nhiệt, phản  ứng này xảy ra dễ  dàng do năng lượng phá vỡ  liên kết R – H chỉ khoảng 70 – 100 Kcal/mol. Khi có oxy thì phản ứng mạnh mẽ hơn: RH O2 R HO2 Ngoài ra còn các phản ứng tạo gốc tự do khác: THIẾT KẾ NHÀ MÁY CHẾ BIẾN HẢI SẢN KHÔ                 SVTH:TRẦN THỊ THIỆP_09H2B
  18.     ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP                               ­18­              GVHD: PGS.TS ĐẶNG MINH NHẬT RH O2 R1 H R H 2 O2 R1 3 2 M RH M R H 2 3 M ROOH M RO OH R RO + Giai đoạn 2: phát triển gốc   hoặc   thành chuỗi phản ứng oxi  hóa: R O2 RO2  (1) RO RH ROOH R  (2) Phản ứng (1) xảy ra rất nhanh, thực tế không cần năng lượng, còn phản ứng (2)   cần năng lượng hoạt hóa rất bé 4 – 12 Kcal/mol. Như vậy gốc RO 2 là gốc chủ đạo trong  mạch oxy hóa, và phản ứng 2 quyết định tốc độ phản ứng oxi hóa.   Sau đó: ROOH RO HO 2 ROOH RO2 H 2O RO Dẫn đến phản ứng tạo thành rượu, ceton, hydrocacbon, aldehyt…: RO R1 H ROH R1                             R – CH – R + R’O    R – C – R + R’OH                         O                  O R – CH – R  R  + R – CHO                                  O Ngoài ra lipid còn bị oxy hóa tạo ra các sản phẩm trùng hợp cao phân tử màu sắc  tối sẫm. Trong giai đoạn 2 này, phản ứng oxy hóa lipid là phản ứng dây chuyền vô tận. + Giai đoạn kết thúc: Cắt đứt mạch làm mất gốc tự do: R R R R1 R RO2 R RO2 H RO2 R1O2 R ' O2 H R '1 O2 H Tốc độ phản ứng của giai đoạn này lớn.  Sự đông tụ và biến tính của protein +Làm khô ở áp lực thường: Sự biến tính của protein phụ thuộc vào nguyên liệu.   Nguyên liệu đã gia nhiệt trước hay đã ướp muối, điều kiện làm khô tốt thì protein biến   đổi ít, chất lượng cao vì tác dụng của muối ăn làm cơ thịt được cố định.   Đối với tôm tươi, protein chủ  yếu là myosin và myogen đông đặc  ở  nhiệt độ  550C và 600C. Khi làm khô  ở  điều kiện thường, chúng đông tụ  dần và biến tính từ  protein sợi cơ có tính hòa tan thành trạng thái keo kết tủa, mất tính đàn hồi.  +Làm khô bằng phương pháp chân không THIẾT KẾ NHÀ MÁY CHẾ BIẾN HẢI SẢN KHÔ                 SVTH:TRẦN THỊ THIỆP_09H2B
  19.     ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP                               ­19­              GVHD: PGS.TS ĐẶNG MINH NHẬT Protein bị biến đổi nhẹ, chủ  yếu  ở giai đoạn đông kết, còn giai đoạn thăng hoa  hầu như  không có biến đổi. Làm khô bằng phương pháp chân không giúp protein sản  phẩm ít biến đổi hơn các phương pháp khác.  Tôm tươi sau sấy chân không thì lượng đạm hòa tan trong nước và muối đều   giảm, nhưng làm khô với tôm đã tan giá thì lượng đạm đó hầu như không đổi. Sự biến đổi về tỉ lệ tiêu hóa của protein Quá trình làm khô nếu nhiệt độ càng cao thì tỉ lệ tiêu hóa protein càng giảm. Qua   nhiều thí nghiệm cho thấy, làm khô  ở  áp lực thấp, nhiệt độ  cao vừa phải và thời gian   ngắn sẽ  cho tỉ  lệ  tiêu hóa protein cao hơn  ở  nhiệt độ  thấp và thời gian dài. Sấy  ở  áp  suất 20 mmHg, nhiệt độ 500C, nếu áp suất càng giảm thì tỷ lệ tiêu hóa càng cao. Không  nên sấy  ở  nhiệt độ  thấp hơn 30 0C  ở  điều kiện thường vì thời gian sẽ  kéo dài,  ảnh   hưởng chất lượng sản phẩm.     2.8 Yêu cầu đối với sản phẩm tôm khô 2.8.1 Chất lượng sản phẩm  ­ Đạt độ ẩm theo yêu cầu. ­ Màu sắc đẹp, mùi vị thơm ngon. ­ Không bị vỡ vụn, dập nát. 2.8.2 Bảo vệ sản phẩm không bị lây nhiễm  ­ Vật liệu chứa bao gói sản phẩm PE, PA, thùng cacton. ­ Bảo vệ thực phẩm, vật liệu bao gói bề mặt tiếp xúc thực phẩm với dầu bôi trơn   chất khử trùng chất tẩy rửa chất ngưng tụ. 2.8.3 Hoá chất ­ Không sử dụng các loại hóa chất trong quá trình chế biến, bảo quản bị cấm sử  dụng. ­ Các kho hoá chất riêng biệt. ­ Bảo quản riêng các loại hoá chất . 2.8.4 Sự ngưng tụ hơi nước ở kho thành phẩm ­ Nhà xưởng có hệ thống thông gió hạn chế sự ngưng tụ hơi nước. ­ Các cửa ra vào có màn chắn ngăn côn trùng xâm nhập. ­ Các chỗ bên ngoài đều có các lưới che chắn. Bảng 2.4.  Chỉ tiêu cảm quan của sản phẩm Tên chỉ tiêu Yêu cầu THIẾT KẾ NHÀ MÁY CHẾ BIẾN HẢI SẢN KHÔ                 SVTH:TRẦN THỊ THIỆP_09H2B
  20.     ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP                               ­20­              GVHD: PGS.TS ĐẶNG MINH NHẬT Hình dạng bên ngoài Khô, rời, không bị gãy Màu sắc Màu đỏ đặc trưng mà không cần nhuộm  phẩm màu. Mùi,vị Mùi thơm, không khét, không có mùi lạ Đặc trưng cho sản phẩm, thường có vị  ngọt không đắng Bảng 2.5.   Chỉ tiêu vi sinh của sản phẩm Tên chỉ tiêu Mức yêu cầu( số khuẩn lạc có trong  1gam sản phẩm) Tổng số vi khuẩn hiếu khí
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2