intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài " Thực trạng hiện nay của Sở giao dịch chứng khoán Tp.HCM (HOSE) "

Chia sẻ: Nguyen Quoc Anh | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:34

1.397
lượt xem
514
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Để thực hiện đường lối công nghiệp hóa – hiện đại hóa (CNH – HĐH) đất nước, duy trì nhịp độ tăng trưởng kinh tế bền vững và chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu kinh tế theo hướng nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh, đòi hỏi phải có nguồn vốn lớn cho đầu tư phát triển. Vì vậy, việc xây dựng thị trường chứng khoán ở Việt Nam đã trở thành nhu cầu bức xúc và cấp thiết nhằm huy động các nguồn vốn trung, dài hạn ở trong và ngoài nước vào đầu tư phát triển kinh...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài " Thực trạng hiện nay của Sở giao dịch chứng khoán Tp.HCM (HOSE) "

  1. Đại Học Kinh Tế TP.HCM GVHD : Cô Nguyễn Từ Nhu ĐỀ TÀI Thực trạng hiện nay của Sở giao dịch chứng khoán Tp.HCM (HOSE) Giáo viên hướng dẫn : Sinh viên thực hành : Đề tài thuyết trình: Sở giao dịch chứng khoán TPHCM 1
  2. Đại Học Kinh Tế TP.HCM GVHD : Cô Nguyễn Từ Nhu ĐỀ TÀI ........................................................................................................................ 1 CHƯƠNG I .................................................................................................................. 4 GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ SỞ GIAO DỊCH CHỨNG ........................................... 4 KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ........................................................................ 4 1.GIỚI THIỆU VỀ SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH...................... 4 1.1 Lịch sử hình thành ......................................................................................................... 4 1.2 Khái niệm...................................................................................................................... 5 1.3 Quyền hạn ..................................................................................................................... 5 1.4 Nghĩa vụ .................................................................................................................... 6 2. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TP.HCM....................... 7 2.1 Sơ đồ Bộ máy tổ chức: ............................................................................................... 7 2.2 Hội đồng quản trị: ..................................................................................................... 7 2.3 Ban Tổng Giám Đốc:................................................................................................. 7 2.4 Các phòng ban: ......................................................................................................... 8 3. NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TP.HCM ...... 8 4. HÀNG HÓA NIÊM YẾT TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN............................. 9 6. PHƯƠNG THỨC GIAO DỊCH CỦA SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TP.HCM .....15 7. HƯỚNG DẪN GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN NIÊM YẾT TẠI SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – HOSE................................................18 CHƯƠNG II ............................................................................................................... 23 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HIỆN NAY CỦA SỞ GIAO.......................................... 23 DỊCH CHỨNG KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH ............................................................. 23 1.THÀNH TỰU ĐẠT ĐƯỢC ............................................................................................23 2.MỘT SỐ ĐIỂM CẦN LƯU Ý VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ TRONG THỜI GIAN .........25 GẦN ĐÂY .........................................................................................................................25 HoSE cùng với năm Sở giao dịch chứng khoán trong khối ASEAN là Singapore, Thái Lan, Malaysia, Philippines, Indonesia đã chủ động đề ra sáng kiến liên kết nội khối để tăng giao dịch và đầu tư trong khu vực.Năm 2010, Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HoSE) ghi dấu ấn tuổi lên 10, bước đường hòa chung cùng bức tranh phát triển kinh tế tổng thể của thành phố sau 35 năm hình thành và phát triển. .......................28 CHƯƠNG III .............................................................................................................. 29 MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ GIÁM SÁT HOẠT ĐỘNG GIAO ......................................... 29 DỊCH TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG ...................................................................... 29 KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH....................................................................................... 29 1.GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN CỦA NHÀ ĐẦU TƯ: ...................................................29 2.GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN CỦA CỔ ĐÔNG SÁNG LẬP TRONG THỜI HẠN CÒN BỊ HẠN CHẾ CHUYỂN NHƯỢNG: .................................................................................29 3.QUY ĐỊNH VỀ BÁO CÁO GIAO DỊCH CỔ PHIẾU CỦA CỔ ĐÔNG NỘI BỘ: ..........30 4.QUY ĐỊNH VỀ BÁO CÁO GIAO DỊCH CỔ PHIẾU QUỸ:...........................................30 5.QUY ĐỊNH VỀ BÁO CÁO GIAO DỊCH CỔ PHIẾU CỦA CỔ ĐÔNG LỚN:................32 6.QUY ĐỊNH VỀ BÁO CÁO GIAO DỊCH THÂU TÓM TỔ CHỨC NIÊM YẾT .............32 7.QUY ĐỊNH VỀ BÁO CÁO GIAO DỊCH CHÀO MUA CÔNG KHAI: ..........................32 8.QUY ĐỊNH VỀ KIỂM SOÁT, TẠM NGỪNG, HỦY NIÊM YẾT ĐỐI VỚI CÁC..........33 CHỨNG KHOÁN NIÊM YẾT...........................................................................................33 9. CÁC HÀNH VI BỊ CẤM: ..............................................................................................34 Đề tài thuyết trình: Sở giao dịch chứng khoán TPHCM 2
  3. Đại Học Kinh Tế TP.HCM GVHD : Cô Nguyễn Từ Nhu LỜI MỞ ĐẦU Để thực hiện đường lối công nghiệp hóa – hiện đại hóa (CNH – HĐH) đất nước, duy trì nhịp độ tăng trưởng kinh tế bền vững và chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu kinh tế theo hướng nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh, đòi hỏi phải có nguồn vốn lớn cho đầu tư phát triển. Vì vậy, việc xây dựng thị trường chứng khoán ở Việt Nam đã trở thành nhu cầu bức xúc và cấp thiết nhằm huy động các nguồn vốn trung, dài hạn ở trong và ngoài nước vào đầu tư phát triển kinh tế thông qua chứng khoán nợ và chứng khoán vốn. Ngày 10/07/1998 Thủ tướng Chính phủ đã ký ban hành Nghị định 48/1998/NĐ- CP về Chứng khoán và Thị trường chứng khoán cùng với Quyết định thành lập hai (02) Sở Giao dịch Chứng khoán (SGDCK) tại Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh. Ngày 20/07/2000, SGDCK Tp.HCM đã chính thức khai trương đi vào vận hành, và thực hiện phiên giao dịch đầu tiên vào ngày 28/07/2000 với 02 loại cổ phiếu niêm yết. Cho đến nay, Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM đã đạt những thành quả rất đáng khích lệ. Tuy nhiên, trong thị trường tài chính kinh tế ngày một đa dạng và phức tạp như hiện nay, thì Sở giao dịch chứng khoán Tp.HCM nói riêng và thị trường chứng khoán Việt Nam nói chung cần có những nhận định và định hướng kịp thời để thích nghi và đáp ứng với những biến đổi chung của thị trường. Kết cấu của đề tài: Đề tài bao gồm các nội dung sau: Lời mở đầu Chương I: Tổng quan về Sở giao dịch chứng khoán Tp.HCM (HOSE) Chương II: Thực trạng hiện nay của Sở giao dịch chứng khoán Tp.HCM (HOSE) Chương III: Một số quy định về giám sát hoạt động giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán Tp. HCM Đề tài thuyết trình: Sở giao dịch chứng khoán TPHCM 3
  4. Đại Học Kinh Tế TP.HCM GVHD : Cô Nguyễn Từ Nhu CHƯƠNG I GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 1.GIỚI THIỆU VỀ SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH 1.1 Lịch sử hình thành Sở Giao dịch Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh (SGDCK TP.HCM), tiền thân là Trung tâm giao dịch Chứng khoán TP.Hồ Chí Minh, được chuyển đổi theo Quyết định 599/QĐ-TTg ngày 11/05/2007 của Thủ tướng Chính phủ. Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh, đặt tại 45-47 Bến Chương Dương, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh được chính thức khánh thành ngày 20 tháng 7 năm 2000, và các giao dịch bắt đầu từ ngày 28 tháng 7 năm 2000. Từ khi thành lập đến ngày 7 tháng 8 năm 2007, nó mang tên Trung tâm giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSTC). Từ ngày 8 tháng 8 năm 2007, HOSTC mới được đổi tên thành Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE). Tổng giám đốc hiện nay của Sở là ông Trần Đắc Sinh. Sở Giao dịch Chứng khoán TP.Hồ Chí Minh là pháp nhân thuộc sở hữu Nhà nước, được tổ chức theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, hoạt động theo Luật Chứng khoán, Luật Doanh nghiệp, Điều lệ của Sở Giao dịch chứng khoán và các quy định khác của pháp luật có liên quan. - Tên gọi đầy đủ: Sở Giao Dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh. - Tên giao dịch quốc tế: Hochiminh Stock Exchange. - Tên viết tắt: HOSE. Tên website của sở này lại là HSX (www.hsx.vn) ( H - Ho Chi Minh, S - Stock, X - do có cách phát âm giống từ Ex nên được chọn làm từ viết tắt của Exchange). Để thực hiện đường lối công nghiệp hóa – hiện đại hóa (CNH – HĐH) đất nước,duy trì nhịp độ tăng trưởng kinh tế bền vững và chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu kinh tế theo hướng nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh, đòi hỏi phải có nguồn vốn lớn cho đầu tư phát triển.Vì vậy, việc xây dựng Sở giao dịch chứng khoán ở Việt Nam đã trở thành nhu cầu bức xúc và cấp thiết nhằm huy động các nguồn vốn trung, dài hạn ở trong và ngoài nước vào đầu tư phát triển kinh tế thông qua chứng khoán nợ và chứng khoán vốn. Qua 7 năm với sự tăng trưởng của thị trường và hội nhập với thị trường chứng khoán thế giới, Sở giao dịch chứng khoán Tp.HCM đã chính thức được Chính Đề tài thuyết trình: Sở giao dịch chứng khoán TPHCM 4
  5. Đại Học Kinh Tế TP.HCM GVHD : Cô Nguyễn Từ Nhu phủ ký Quyết định số:599/QĐ-TTg ngày 11/05/2007 chuyển đổi thành Sở giao dịch Chứng khoán Tp.HCM. Ngày 08/08/2007, Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM đã chính thức được khai trương và đi vào vận hành, và thực hiện phiên giao dịch đầu tiên vào ngày 28/07/2000 với 02 loại cổ phiếu niêm yết là REE và SAM.  Ý nghĩa Sự ra đời của Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM có ý nghĩa rất lớn trong việc tạo ra một kênh huy động và luân chuyển vốn mới phục vụ công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, là sản phẩm của nền chuyển đổi cơ cấu nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của Đảng và nhà nước ta. Là đơn vị sự nghiệp có thu, có tư cách pháp nhân, có trụ sở, con dấu và tài khoản riêng, kinh phí hoạt động do ngân sách nhà nước cấp, Sở được Chính phủ giao một số chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn quản lý điều hành hệ thống giao dịch chứng khoán tập trung tại Việt Nam. Đó là: tổ chức, quản lý, điều hành việc mua bán chứng khoán; quản lý điều hành hệ thống giao dịch; thực hiện hoạt động quản lý niêm yết, công bố thông tin, giám sát giao dịch, hoạt động đăng ký, lưu ký và thanh toán bù trừ chứng khoán và một số hoạt động khác. 1.2 Khái niệm Sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh là địa điểm mua bán có tổ chức các loại chứng khoán được niêm yết vào một thời điểm nhất định bởi các thành viên của Sở giao dịch chứng khoán trên cơ sở các nguyên tắc và luật lệ nhất định. Là nơi tập trung các thành viên của Sở giao dịch chứng khoán, gặp gỡ nhau để mua bán các loại chứng khoán đã được niêm yết. 1.3 Quyền hạn  Ban hành các quy chế về niêm yết chứng khoán, giao dịch chứng khoán, công bố thông tin và thành viên giao dịch sau khi được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.  Tổ chức và điều hành hoạt động giao dịch chứng khoán tại Sở giao dịch chứng khoán.  Tạm ngừng, đình chỉ hoặc hủy bỏ giao dịch chứng khoán theo Quy chế giaodịch chứng khoán của Sở giao dịch chứng khoán trong trường hợp cần thiết để bảo vệ nhà đầu tư.  Chấp thuận, hủy bỏ niêm yết chứng khoán và giám sát việc duy trì điều kiện niêm yết chứng khoán của các tổ chức niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán.  Chấp thuận, hủy bỏ tư cách thành viên giao dịch; giám sát hoạt động giao dịch Đề tài thuyết trình: Sở giao dịch chứng khoán TPHCM 5
  6. Đại Học Kinh Tế TP.HCM GVHD : Cô Nguyễn Từ Nhu chứng khoán của các thành viên giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán.  Giám sát hoạt động công bố thông tin của các tổ chức niêm yết, thành viên giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán.  Cung cấp thông tin thị trường và các thông tin liên quan đến chứng khoán niêm yết.  Thu phí theo quy định của Bộ Tài chính.  Làm trung gian hoà giải theo yêu cầu của thành viên giao dịch khi phát sinh tranh chấp liên quan đến hoạt động giao dịch chứng khoán. 1.4 Nghĩa vụ Bảo đảm hoạt động giao dịch chứng khoán trên thị trường được tiến hành công khai,công bằng, trật tự và hiệu quả. Thực hiện chế độ kế toán, kiểm toán, thống kê, nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. Thực hiện công bố thông tin về giao dịch chứng khoán, thông tin về tổ chức niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán, thông tin về công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán và thông tin giám sát hoạt động của thị trường chứng khoán. Cung cấp thông tin và phối hợp với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong công tác điều tra và phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán. Phối hợp thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức về chứng khoán và thị trường chứng khoán cho nhà đầu tư. Bồi thường thiệt hại cho thành viên giao dịch trong trường hợp Sở giao dịch chứng khoán gây thiệt hại cho thành viên giao dịch, trừ trường hợp bất khả kháng. Đề tài thuyết trình: Sở giao dịch chứng khoán TPHCM 6
  7. Đại Học Kinh Tế TP.HCM GVHD : Cô Nguyễn Từ Nhu 2. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TP.HCM 2.1 Sơ đồ Bộ máy tổ chức: 2.2 Hội đồng quản trị: Hội đồng quản trị gồm các thành viên sau: - Ông Nguyễn Đoan Hùng – Chủ tịch Hội đồng quản trị - Ông Trần Đắc Sinh – Phó Chủ tịch Hội đồng quản trị - Ông Trương Hùng Long - Ủy viên Hội đồng quản trị - Ông Lê Hải Trà - Ủy viên thường trực Hội đồng quản trị - Ông Trần Tuấn Anh - Ủy viên Hội đồng quản trị 2.3 Ban Tổng Giám Đốc: Ban Tổng Giám Đốc gồm các thành viên sau: - Ông Trần Đắc Sinh – Tổng Giám đốc - Bà Phan Thị Tường Tâm – Phó Tổng Giám đốc - Ông Nguyễn Mạnh Hùng – Phó Tổng Giám đốc - Ông Lê Nhị Năng – Phó Tổng Giám đốc - Ông Thái Đắc Liệt – Phó Tổng Giám đốc Đề tài thuyết trình: Sở giao dịch chứng khoán TPHCM 7
  8. Đại Học Kinh Tế TP.HCM GVHD : Cô Nguyễn Từ Nhu 2.4 Các phòng ban:  Phòng quản lý và thẩm định niêm yết  Phòng quản lý thành viên  Phòng giám sát giao dịch  Phòng thông tin thị trường  Phòng công nghệ thông tin  Phòng nghiên cứu và phát triển  Phòng tài chính – kế toán  Phòng nhân sự và đào tạo  Phòng hợp tác quốc tế  Phòng hành chính tổng hợp  Phòng tiếp thị và quan hệ công chúng  Phòng kiểm soát nội bộ  Phòng đấu giá cổ phần 3. NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TP.HCM Sở giao dịch chứng khoán hoạt động theo 3 nguyên tắc cơ bản: nguyên tắc trung gian, nguyên tắc đấu giá và nguyên tắc công khai. 3.1 Nguyên tắc trung gian: Mọi hoạt động giao dịch, mua bán chứng khoán trên thị truờng chứng khoán đều đuợc thực hiện thông qua các trung gian, hay còn gọi là các nhà môi giới. Các nhà môi giới thực hiện giao dịch theo lệnh của khách hàng và huởng hoa hồng. Ngoài ra, nhà môi giới còn có thể cung cấp các dịch vụ khác như cung cấp thông tin và tư vấn cho khách hàng trong việc đầu tư... Theo nguyên tắc trung gian, các nhà đầu tư không thể trực tiếp thoả thuận với nhau để mua bán chứng khoán. Họ đều phải thông qua các nhà môi giới của mình để đặt lệnh. Các nhà môi giới sẽ nhập lệnh vào hệ thống để khớp lệnh. 3.2 Nguyên tắc đấu giá: Giá chứng khoán được xác định thông qua việc đấu giá giữa các lệnh mua và các lệnh bán. Tất cả các thành viên tham gia thị trường đều không thể can thiệp vào việc xác định giá này. Có hai hình thức đấu giá là đấu giá trực tiếp và đấu giá tự động:  Đấu giá trực tiếp là việc các nhà môi giới gặp nhau trên sàn giao dịch và trực tiếp đấu giá.  Đấu giá tự động là việc các lệnh giao dịch từ các nhà môi giới đuợc nhập vào hệ thống máy chủ của Sở giao dịch chứng khoán. Hệ thống máy chủ này sẽ xác định mức giá sao cho tại mức giá này, chứng khoán giao dịch với khối luợng cao nhất. Đề tài thuyết trình: Sở giao dịch chứng khoán TPHCM 8
  9. Đại Học Kinh Tế TP.HCM GVHD : Cô Nguyễn Từ Nhu 3.3 Nguyên tắc công khai: Tất cả các hoạt động trên thị truờng chứng khoán đều phải đảm bảo tính công khai. Sở giao dịch chứng khoán công bố các thông tin về giao dịch chứng khoán trên thị trường. Các tổ chức niêm yết công bố công khai các thông tin tài chính định kỳ hàng năm của công ty, các sự kiện bất thường xảy ra đối với công ty, nắm giữ cổ phiếu của giám đốc, người quản lý, cổ đông đa số. Các thông tin càng được công bố công khai minh bạch, thì càng thu hút đuợc nhà đầu tư tham gia vào thị trường chứng khoán. Các nguyên tắc trên đây nhằm đảm bảo cho giá cả chứng khoán đuợc hình thành một cách thống nhất, công bằng cho tất cả các bên giao dịch. Do đó, ở hầu hết các nuớc trên thế giới hiện nay, mỗi nước chỉ có một Sở giao dịch chứng khoán duy nhất (tuy nhiên, người dân mọi miền đất nuớc đều có thể tiếp cận thị trường thông qua các phòng giao dịch của công ty chứng khoán mở tới các điểm dân cư). Một số nước khác còn tồn tại vài Sở giao dịch chứng khoán do lịch sử để lại thì đều nối mạng với nhau hoặc giao dịch những chứng khoán riêng biệt. 4. HÀNG HÓA NIÊM YẾT TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN Hàng hóa niêm yết gồm: Cổ phiếu, Trái phiếu và chứng chỉ quỹ 4.1 Cổ phiếu: Là những giấy tờ có giá xác định số vốn đầu tư và nó xác nhận quyền sở hữu về tài sản và những điều kiện về thu nhập trong một khoảng thời gian nào đó và có khả năng chuyển nhượng. Có hai loại cổ phiếu là cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi. Điều kiện niêm yết cổ phiếu trên Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM  Là công ty cổ phần có vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký niêm yết từ 80 tỷ đồng Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán. Căn cứ vào tình hình phát triển thị trường, mức vốn có thể được Bộ Tài chính điều chỉnh tăng hoặc giảm trong phạm vi tối đa 30% sau khi xin ý kiến Thủ tướng Chính phủ.  Hoạt động kinh doanh hai năm liền trước năm đăng ký niêm yết phải có lãi và không có lỗ luỹ kế tính đến năm đăng ký niêm yết.  Không có các khoản nợ quá hạn chưa được dự phòng theo quy định của pháp luật; công khai mọi khoản nợ đối với công ty của thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc.  Tối thiểu 20% cổ phiếu có quyền biểu quyết của công ty do ít nhất 100 cổ đông nắm giữ. Đề tài thuyết trình: Sở giao dịch chứng khoán TPHCM 9
  10. Đại Học Kinh Tế TP.HCM GVHD : Cô Nguyễn Từ Nhu  Cổ đông là thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng Giám đốc và Kế toán trưởng của công ty phải cam kết nắm giữ 100% số cổ phiếu do mình sở hữu trong thời gian 6 tháng kể từ ngày niêm yết và 50% số cổ phiếu này trong thời gian 6 tháng tiếp theo, không tính số cổ phiếu thuộc sở hữu Nhà nước do các cá nhân trên đại diện nắm giữ.  Có hồ sơ đăng ký niêm yết cổ phiếu hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định này. DANH SÁCH CÁC CỔ PHIẾU Mã chứng Khối lượng Khối lượng lưu Ngày niêm Tên tổ chức niêm yết khoán niêm yết hành yết AAM CTCP Thủy sản Mekong 11.339.864 11.339.864 13/07/2009 ABT CTCP Xuất nhập khẩu Thủy sản Bến Tre 11.339.635 11.339.635 12/06/2006 Công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Thủy Sản ACL 11.000.000 11.000.000 23/08/2007 Cửu Long An Giang AGD Công ty cổ phần Gò Đàng 8.000.000 8.000.000 28/12/2009 AGF CTCP Xuất nhập khẩu Thủy sản An Giang 12.859.288 12.859.288 26/04/2002 Công ty Cổ phần Chứng khoán Ngân hàng AGR Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt 120.000.000 120.000.000 02/12/2009 Nam ALP Công ty Cổ phần Alphanam 43.820.394 43.820.394 07/12/2007 ANV Công ty Cổ phần Nam Việt 66.000.000 65.605.250 28/11/2007 APC CTCP chiếu xạ An Phú 11.448.000 11.448.000 22/01/2010 Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Sao ASM 9.912.600 9.912.600 24/12/2009 Mai tỉnh An Giang CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN DẦU KHÍ AN ASP 22.829.996 22.829.996 01/02/2008 PHA ATA Công ty Cổ phần NTACO 10.000.000 10.000.000 26/08/2009 BAS Công ty Cổ phần BASA 9.600.000 9.600.000 14/10/2008 BBC CÔNG TY CỔ PHẦN BIBICA 15.420.782 15.371.192 17/12/2001 BCE CTCP Xây dựng và giao thông Bình Dương 20.000.000 20.000.000 15/06/2010 BCI CTCP Đầu tư Xây dựng Bình Chánh 54.200.000 54.200.000 25/12/2008 BHS Công ty Cổ phần Đường Biên Hòa 18.531.620 18.531.620 21/11/2006 CÔNG TY CỔ PHẦN KHOÁNG SẢN BÌNH BMC 8.261.820 8.261.820 12/12/2006 ĐỊNH BMI TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO MINH 75.500.000 75.500.000 11/04/2008 BMP Công ty Cổ phần Nhựa Bình Minh 34.126.112 34.769.191 12/06/2006 Đề tài thuyết trình: Sở giao dịch chứng khoán TPHCM 10
  11. Đại Học Kinh Tế TP.HCM GVHD : Cô Nguyễn Từ Nhu 4.2 Trái phiếu: là giấy tờ có giá xác định số vốn đầu tư và xác nhận quyền đòi nợ bao gồm những điều kiện và thu nhập trong một khoảng thời gian nào đó và có khả năng chuyển nhượng. Điều kiện niêm yết trái phiếu trên Sở giao dịch chứng khoán:  Là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp nhà nước có vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký niêm yết từ 80 tỷ đồng Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán.  Hoạt động kinh doanh của hai năm liền trước năm đăng ký niêm yết phải có lãi, không có các khoản nợ phải trả quá hạn trên một năm và hoàn thành các nghĩa vụ tài chính với Nhà nước.  Có ít nhất 100 người sở hữu trái phiếu cùng một đợt phát hành.  Có hồ sơ đăng ký niêm yết trái phiếu hợp lệ theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Nghị định này. DANH SÁCH CÁC TRÁI PHIẾU Mệnh Lãi Kỳ Ngày Giao Mã CK Tổ chức phát hành KL Niêm yết giá xuất hạn dịch đầu (VNĐ) (%) (năm) tiên NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT BID10107 30.000.000 100.000 8,15 5 21/12/2007 NAM NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT BID10206 4.500.540 100.000 9,5 5 16/04/2007 NAM NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT BID10306 6.955.210 100.000 10,1 15 16/04/2007 NAM NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT BID10406 3.500.620 100.000 10,45 20 16/04/2007 NAM NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT BID1_106 11.886.310 100.000 9,8 10 22/06/2006 NAM NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT BID1_206 10.160.140 100.000 10,2 15 22/06/2006 NAM HCMA0106 QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TP.HCM 2.400.000 100.000 9,05 15 15/06/2006 HCMA0107 QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TP.HCM 2.220.000 100.000 8,8 10 17/12/2007 HCMA0204 QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TP.HCM 4.000.000 100.000 9 10 01/11/2004 HCMA0205 QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TP.HCM 510.000 100.000 9,4 15 11/08/2005 HCMA0206 QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TP.HCM 1.350.000 100.000 9,55 15 30/06/2006 HCMA0207 QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TP.HCM 2.000.000 100.000 8,8 10 17/12/2007 HCMA0305 QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TP.HCM 120.000 100.000 9,45 15 14/09/2005 Đề tài thuyết trình: Sở giao dịch chứng khoán TPHCM 11
  12. Đại Học Kinh Tế TP.HCM GVHD : Cô Nguyễn Từ Nhu HCMA0306 QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TP.HCM 4.250.000 100.000 9,05 5 06/07/2006 HCMA0307 QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TP.HCM 280.000 100.000 9 15 17/12/2007 HCMA0406 QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TP.HCM 2.000.000 100.000 9,55 15 01/08/2006 HCMA0407 QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TP.HCM 4.660.000 100.000 8,5 5 21/01/2008 HCMA0505 QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TP.HCM 5.170.000 100.000 9,55 15 29/09/2005 HCMA0506 QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TP.HCM 2.450.000 100.000 9,25 10 25/08/2006 HCMA0605 QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TP.HCM 500.000 100.000 9,05 5 29/09/2005 4.3 Chứng chỉ quỹ đầu tư: là chứng khoán xác nhận quyền sở hữu của nhà đầu tư đối với 1 phần vốn góp của quỹ đại chúng. Quỹ đại chúng: Quỹ mở (quỹ mua lại chứng chỉ do quỹ phát hành) và quỹ đóng (quỹ không mua lại các chứng chỉ quỹ). Quyền của nhà đầu tư tham gia quỹ: hưởng lợi từ hoạt động của quỹ hoặc từ tài sản được chia tương ứng với tỷ lệ góp vốn. Yêu cầu công ty quản lý quỹ hoặc ngân hàng giám sát mua lại chứng chỉ quỹ mở. Tham dự quyết định tại đại hội nhà đầu tư. Chuyển nhượng chứng chỉ quỹ. Điều kiện niêm yết chứng chỉ quỹ trên Sở giao dịch chứng khoán:  Là quỹ đóng có tổng giá trị chứng chỉ quỹ (theo mệnh giá) phát hành > 50 tỷ đồng Việt Nam hoặc công ty đầu tư chứng khoán có vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký niêm yết > 50 tỷ đồng Việt Nam tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán.  Sáng lập viên và thành viên Ban đại diện quỹ đầu tư chứng khoán hoặc thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc ..phải cam kết nắm giữ 100% số chứng chỉ quỹ hoặc cổ phiếu do mình sở hữu trong thời gian 6 tháng kể từ ngày niêm yết và 50% số chứng chỉ quỹ hoặc cổ phiếu này trong thời gian 6 tháng tiếp theo.  Có ít nhất 100 người sở hữu chứng chỉ quỹ của quỹ đại chúng hoặc ít nhất 100 cổ đông nắm giữ cổ phiếu của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng.  Có hồ sơ đăng ký niêm yết chứng chỉ quỹ đại chúng hoặc cổ phiếu của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng hợp lệ theo quy định tại khoản 4 Điều 10 Nghị định này. Đề tài thuyết trình: Sở giao dịch chứng khoán TPHCM 12
  13. Đại Học Kinh Tế TP.HCM GVHD : Cô Nguyễn Từ Nhu DANH SÁCH CÁC CHỨNG CHỈ QUỸ Ngày niêm Mã quỹ Tên quỹ đầu tư Tên công ty quản lý quỹ KL niêm yết yết QUỸ ĐẦU TƯ TĂNG TRƯỞNG Công ty TNHH Quản lý Quỹ Đầu tư MAFPF1 21.409.530 20/12/2007 MANULIFE Manulife chứng khoán Việt Nam QUỸ ĐẦU TƯ CÂN BẰNG Công ty TNHH Quản lý Quỹ Đầu tư PRUBF1 50.000.000 22/11/2006 PRUDENTIAL Chứng khoán Prudential Việt Nam Quỹ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN Công ty Liên doanh Quản lý Quỹ VFMVF1 100.000.000 22/09/2004 VIỆT NAM - VF1 Đầu tư Chứng khoán Việt Nam QUỸ ĐẦU TƯ DOANH NGHIỆP Công ty Liên doanh Quản lý Quỹ VFMVF4 80.646.000 03/06/2008 HÀNG ĐẦU VIỆT NAM Đầu tư Chứng khoán Việt Nam Quỹ đầu tư năng động Việt Công ty cổ phần quản lý quỹ đầu tư VFMVFA 24.043.760 09/07/2010 Nam Việt Nam. QUY MÔ NIÊM YẾT THỊ TRƯỜNG HIỆN TẠI Toàn thị trường Cổ phiếu Chứng chỉ Trái phiếu Khác Số CK niêm yết(1 CK) 315,00 254,00 5,00 56,00 0,00 Tỉ trọng (%) 100,00 80,63 1,59 17,78 0,00 KL niêm yết(ngàn CK) 12.040.047,18 11.652.296,80 276.099,29 111.651,09 0,00 Tỉ trọng(%) 100,00 96,78 2,29 0,93 0,00 GT niêm yết(triệu đồng) 130.449.069,93 116.522.968,03 2.760.992,90 11.165.109,00 0,00 Tỉ trọng (%) 100,00 89,32 2,12 8,56 0,00 TÌNH HÌNH TĂNG GIẢM CHỨNG KHOÁN TRONG KỲ Toàn thị trường Cổ phiếu Chứng chỉ quỹ Trái phiếu CK Khác Niêm yết mới(1000 CK) 3.528.792,68 3.533.517,63 24.043,76 0,00 0,00 Niêm yết bổ sung 910.007,16 910.007,16 0,00 0,00 0,00 Hủy niêm yết 110.541,08 97.189,35 0,00 13.351,73 0,00 Niêm yết lại 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 Đề tài thuyết trình: Sở giao dịch chứng khoán TPHCM 13
  14. Đại Học Kinh Tế TP.HCM GVHD : Cô Nguyễn Từ Nhu 5. ĐIỀU KIỆN LÀ THÀNH VIÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TP.HCM (HOSE) Tính đến nay, SGDCK TP.HCM có tất cả 101 thành viên là công ty chứng khoán  Điều kiện làm thành viên giao dịch trên SGDCK TP.HCM: 5.1 Là công ty chứng khoán được cấp phép hoạt động mô giới. 5.2 Được Sở lưu ký chúng khoán cấp phép là thành viên lưu ký 5.3 Có đủ điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ hoạt động: 5.3.1 Có hệ thống nhận lệnh, chuyển lệnh, trạm đầu cuối đảm bảo khả năng kết nối với hệ thống Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM. 5.3.2 Có thiết bị cung cấp thông tin giao dịch; giao dịch của SGDCK TP.HCM phục vụ người đầu tư tại mỗi địa điểm giao dịch. 5.3.3 Có phần mềm phục vụ hoạt động giao dịch và thanh toán đáp ứng yêu cầu quy định của SGDCK TP.HCM. 5.3.4 Có đầy đủ thiết bị cung cấp thông tin giao dịch cho khách hàng tại mõi địa điểm giao dịch. 5.3.5 Tham gia đường truyền dữ liệu dùng chung (khi triển khai) theo quy định của SGDCK TP.HCM. 5.3.6 Có hệ thống dự phòng trường hợp xảy ra sự cố máy chủ, đường truyền, điện lưới. Đề tài thuyết trình: Sở giao dịch chứng khoán TPHCM 14
  15. Đại Học Kinh Tế TP.HCM GVHD : Cô Nguyễn Từ Nhu 5.4 Có ban lãnh đạo và đội ngũ nhân viên kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực tài chính, chứng khoán với tính trung thực và đạo đức nghề nghiệp tốt. 5.4.1 Giám đốc phải đáp ứng được điều kiện đối với người làm giám đốc Công ty chứng khoán. 5.4.2 Có nhân viên đủ điều kiện được cử làm đại diện giao dịch. 5.4.3 Có ít nhất 01 nhân viên giám sát tuân thủ. 6. PHƯƠNG THỨC GIAO DỊCH CỦA SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TP.HCM Bắt đầu đi vào hoạt động từ ngày 28/7/2000, toàn bộ mọi giao dịch chứng khoán tại Sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh (SGDCK TP.HCM) được thực hiện trên một hệ thống giao dịch khớp lệnh hoàn toàn tự động. Nhà đầu tư đặt lệnh giao dịch thông qua các công ty chứng khoán là thành viên giao dịch của Sở, sau đó lệnh sẽ được công ty chuyển vào sàn giao dịch của Sở. Tại sàn giao dịch, đại diện giao dịch của công ty sẽ nhập lệnh vào hệ thống giao dịch khớp lệnh thông qua các trạm đầu cuối nhập lệnh được Sở bố trí cho các công ty chứng khoán thành viên. Trước sự phát triển mạnh mẽ của thị trường, nhằm đáp ứng những thay đổi về nhu cầu giao dịch của nhà đầu tư, kể từ tháng 1/2009, SGDCK TP. HCM đã đưa hệ thống giao dịch trực tuyến vào hoạt động. Giao dịch trực tuyến cho phép các công ty chứng khoán kết nối trực tiếp hệ thống giao dịch của công ty đến hệ thống giao dịch của Sở; nhờ đó, lệnh của nhà đầu tư được chuyển một cách tự động từ hệ thống của công ty chứng khoán vào hệ thống giao dịch khớp lệnh. Hoạt động giao dịch trực tuyến đã phát huy hiệu quả rõ rệt nhờ tác dụng gia tăng tốc độ gửi lệnh từ công ty chứng khoán đến hệ thống của Sở, cải thiện triệt để tình trạng “thắt nút cổ chai”, góp phần đẩymạnh tính thanh khoản của thị trường. Các lệnh của nhà đầu tư sau khi được nhập vào hệ thống giao dịch của Sở sẽ được so khớp một cách tự động theo nguyên tắc ưu tiên về (i) giá và (ii) thời gian. Hệ thống giao dịch còn cho phép thông báo tức thời kết quả khớp lệnh đến công ty chứng khoán thành viên để công ty chứng khoán nhanh chóng xác nhận kết quả với khách hàng. Tóm lại, SGDCK tổ chức giao dịch chứng khoán thông qua hệ thống giao dịch theo 2 phương thức: 6.1 Giao dịch khớp lệnh Là phương thức giao dịch được hệ thống giao dịch thực hiện trên cơ sở khớp các lệnh mua và lệnh bán chứng khoán của khách hàng. Căn cứ trên tiến trình thực hiện so khớp lệnh, hệ thống giao dịch tại SGDCK TP. HCM có hai phương thức giao dịch chính: khớp lệnh định kỳ và khớp lệnh liên tục. Đề tài thuyết trình: Sở giao dịch chứng khoán TPHCM 15
  16. Đại Học Kinh Tế TP.HCM GVHD : Cô Nguyễn Từ Nhu 6.1.1 Phương thức khớp lệnh định kỳ: Khái niệm: Khớp lệnh định kỳ là phương thức giao dịch được thực hiện trên cơ sở so khớp các lệnh mua và bán chứng khoán tại một thời điểm xác định. Phương thức này cho phép các lệnh sau khi gửi vào hệ thống giao dịch được sắp trên sổ lệnh theo thứ tự ưu tiên, sau đó sẽ được so khớp tại một thời điểm xác định với một mức giá khớp lệnh duy nhất cho mỗi loại chứng khoán. Nguyên tắc xác định giá khớp lệnh theo phương thức này như sau:  Là mức giá thực hiện được khối lượng giao dịch lớn nhất.  Nếu có nhiều mức giá thỏa mãn mức giá trên thì mức giá trùng hoặc gần với giáthực hiện của lần khớp lệnh gần nhất sẽ được chọn. 6.1.2 Phương thức khớp lệnh liên tục: Khái niệm: Khớp lệnh liên tục là phương thức hệ thống giao dịch thực hiện so khớp các lệnh mua và lệnh bán chứng khoán ngay khi lệnh được nhập vào sổ lệnh. Giá thực hiện trong phương thức giao dịch liên tục được xác định trên cơ sở mức giá của lệnh giới hạn đối ứng đang nằm chờ trên sổ lệnh. Nguyên tắc so khớp lệnh: Các lệnh được so khớp theo thứ tự ưu tiên như sau: Ưu tiên về giá: Các lệnh mua có mức giá cao hơn được ưu tiên thực hiện trước; các lệnh bán có mức giá thấp hơn được ưu tiên thực hiện trước. Ưu tiên về thời gian: Đối với các lệnh mua (hoặc lệnh bán) có cùng mức giá thì lệnh nhập vào hệ thống giao dịch trước sẽ được ưu tiên thực hiện trước. 6.2 Giao dịch thỏa thuận Ngoài phương thức khớp lệnh, hệ thống giao dịch tại SGDCK TP. HCM còn cho phép các công ty chứng khoán thành viên thực hiện các giao dịch theo phương thức thỏa thuận. Theo phương thức giao dịch thỏa thuận, các bên mua bán (hoặc công ty chứng khoán đại diện bên mua và bán thay mặt khách hàng) thỏa thuận với nhau về các điều kiện giao dịch. Sau đó, giao dịch sẽ được công ty chứng khoán thành viên bên mua và bán nhập vào hệ thống giao dịch để ghi nhận kết quả. Đối với cổ phiếu, chứng chỉ quỹ: Các giao dịch thỏa thuận phải từ 20.000 đơn vị trở lên. Đối với trái phiếu: Mọi giao dịch trái phiếu được thực hiện theo phương thức thỏa thuận (không giao dịch theo phương thức khớp lệnh). Các giao dịch thỏa thuận phải tuân thủ quy định về biên độ giao động giá trong ngày. Trong thời gian giao dịch thỏa thuận, các công ty chứng khoán có thể đăng nhập quảng cáo giao dịch thỏa thuận trên hệ thống giao dịch của Sở để tìm kiếm đối tác. Lưu ý: SGDCK TP. HCM không cho phép thực hiện giao dịch thỏa thuận đối với cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư trong ngày giao dịch đầu tiên của cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư đó. Đề tài thuyết trình: Sở giao dịch chứng khoán TPHCM 16
  17. Đại Học Kinh Tế TP.HCM GVHD : Cô Nguyễn Từ Nhu 6.3 Thời gian giao dịch trong ngày Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM tổ chức giao dịch chứng khoán từ 8 giờ 20 phút đến 11 giờ các ngày thứ Hai đến thứ Sáu hàng tuần, trừ các ngày nghỉ lễ theo quy định. Thời gian giao dịch cụ thể như sau: Đối với cổ phiếu và chứng chỉ quỹ đầu tư: theo hai phương thức giao dịch khớp lệnh và thỏa thuận: - Giao dịch khớp lệnh: 3 đợt trong ngày + Đợt 1: từ 8giờ 20 đến 8 giờ 40 + Đợt 2: từ 9giờ10 đến 9giờ30 + Đợt 3: từ 10giờ 00 đến 10giờ30 - Giao dịch thỏa thuận: từ 10giờ 30 đến 11giờ00. Đối với trái phiếu: chỉ giao dịch theo phương thức thỏa thuận, từ 8giờ 20 đến 11giờ00. Ngày 27/8/2010, Sở Giao dịch Chứng khoán Tp.HCM(HOSE) chính thức thông báo áp dụng điều chỉnh giờ giao dịch tại đây như phương án đưa ra trước đó. Cụ thể, thông báo của HOSE cho biết, được sự chấp thuận của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước tại công văn số 2214/UBCK-PTTTngày 19/7/2010 về việc thay đổi thời gian giao dịch trong ngày, kể từ ngày13/9/2010, HOSE sẽ áp dụng thời gian giao dịch khớp lệnh và thỏa thuận mới. Đối với giao dịch cổ phiếu và chứng chỉ quỹ, thời gian của đợt khớp lệnh định kỳ mở cửa sẽ được rút ngắn xuống còn 15 phút, từ 8h30 - 8h45 thay vì từ 8h30 - 9h00 như trong thời gian qua. Những điều chỉnh của HOSE tập trung ở việc rút ngắn thời lượng đợt khớp lệnh mở cửa để tăng thời lượng cho đợt khớp lệnh liên tục. Trong khi đó, thời gian khớp lệnh liên tục sẽ được kéo dài từ 8h45 - 10h30, thay vì từ 9h00 - 10h15, tức kéo dài thêm 30 phút. Giao dịch của đợt khớp lệnh định kỳ đóng cửa sẽ có từ 10h30 - 10h45, thay vì từ10h15 - 10h30 như hiện nay. Với giao dịch thỏa thuận và trái phiếu, thời gian được kéo dài từ khi mở cửa 8h30 cho đến kết thúc phiên là 11h00. Như vậy, với điều chỉnh mới, HOSE rút ngắn thời gian của đợt khớp lệnh định kỳ mở cửa xuống còn 15 phút, theo đó tăng thời lượng cho đợt khớp lệnh liên tục. Điều chỉnh này có thể tạo điều kiện để tăng thanh khoản cho mỗi phiên so với trước đó. (Trích Mục III, khoản 1 Thông tư 58/2004/TT-BTC của Bộ Tài chính Hướng dẫn về Thành viên và Giao dịch chứng khoán ban hành ngày 17-06-2004). 6.4 Lý thuyết về các loại lệnh 6.4.1 Lệnh giới hạn (LO): - Là lệnh mua hoặc lệnh bán chứng khoán tại một mức giá xác định hoặc tốt hơn. Đề tài thuyết trình: Sở giao dịch chứng khoán TPHCM 17
  18. Đại Học Kinh Tế TP.HCM GVHD : Cô Nguyễn Từ Nhu - Lệnh giới hạn có hiệu lực kể từ khi lệnh được nhập vào hệ thống giao dịch cho đến lúc kết thúc ngày giao dịch hoặc cho đến khi lệnh bị hủy bỏ. - Lệnh giới hạn nhập vào hệ thống có hiệu lực đến khi kết thúc ngày giao dịch. 6.4.2 Lệnh giao dịch tại mức giá mở cửa (ATO): - Lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh xác định giá mở cửa - Là lệnh đặt mua hoặc đặt bán chứng khoán tại mức giá mở cửa. - Lệnh ATO được ưu tiên trước lệnh giới hạn trong khi so khớp lệnh. - Lệnh ATO được nhập vào hệ thống giao dịch trong thời gian khớp lệnh định kỳ để xác định giá mở cửa và sẽ tự động bị hủy bỏ sau thời điểm xác định giá mở cửa nếu lệnh không được thực hiện hoặc không được thực hiện hết. 6.4.3 Lệnh giao dịch tại mức giá đóng cửa ATC: - Lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh xác định giá đóng cửa - Là lệnh đặt mua hoặc đặt bán chứng khoán tại mức giá đóng cửa. - Lệnh ATC được ưu tiên trước lệnh giới hạn trong khi so khớp lệnh. - Lệnh ATC được nhập vào hệ thống giao dịch trong thời gian khớp lệnh định kỳ để xác định giá đóng cửa và sẽ tự động bị hủy bỏ sau thời điểm xác định giá đóng cửa nếu lệnh không được thực hiện hoặc không được thực hiện hết. 7. HƯỚNG DẪN GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN NIÊM YẾT TẠI SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – HOSE 7.1 Thời gian giao dịch: - Nhà đầu tư có thể đặt lệnh vào các buổi sáng từ Thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần. Nghỉ giao dịch thứ 7, Chủ nhật và các ngày lễ theo quy định của Bộ Luật lao động. 7.1.1 Đối với cổ phiếu và chứng chỉ quỹ đầu tư: Chỉ giao dịch theo hai phương thức khớp lệnh và thoả thuận.  Giao dịch khớp lệnh có 3 đợt trong ngày: + Từ 8h30 đến 9h00 : Giao dịch khớp lệnh định kỳ xác định giá mở cửa + Từ 9h00 đến 10h15 : Giao dịch khớp lệnh liên tục + Từ 10h15 đến 10h30 : Giao dịch khớp lệnh định kỳ xác định giá đóng cửa.  Thời gian giao dịch thỏa thuận: từ 10h30 đến 11h00. Đề tài thuyết trình: Sở giao dịch chứng khoán TPHCM 18
  19. Đại Học Kinh Tế TP.HCM GVHD : Cô Nguyễn Từ Nhu 7.1.2 Đối với trái phiếu : Chỉ giao dịch theo phương thức thoả thuận từ 8h30 đến 11h00. 7.2 Nguyên tắc giao dịch (Điều kiện để được thực hiện giao dịch) 7.2.1 Trước tiên, để thực hiện giao dịch nhà đầu tư phải mở tài khoản giao dịch chứng khoán tại công ty. 7.2.2 Khi đặt lệnh mua, bán chứng khoán nhà đầu tư phải đảm bảo tỷ lệ ký quỹ trên tài khoản giao dịch chứng khoán theo quy định tại từng thời điểm do Bộ tài chính ban hành. Cụ thể tại thời điểm hiện tại: + Khi đặt lệnh mua chứng khoán nhà đầu tư phải có đủ số tiền tương ứng với 100% giá trị lệnh đặt mua tại thời điểm đặt lệnh. + Khi đặt lệnh bán chứng khoán nhà đầu tư phải có đủ số chứng khoán có trong tài khoản giao dịch. (không bao gồm chứng khoán hạn chế chuyển nhượng hoặc chứng khoán cầm cố, chứng khoán bị phong toả...). 7.3 Giá tham chiếu: 7.3.1 Giá tham chiếu của cổ phiếu và chứng chỉ quỹ được xác định là giá đóng cửa của phiên giao dịch gần nhất trước đó. 7.3.2 Việc xác định giá của cổ phiếu, chứng chỉ quỹ mới niêm yết trong ngày giao dịch đầu tiên như sau: Tổ chức niêm yết và tổ chức tư vấn niêm yết (nếu có) phải đưa ra mức giá giao dịch dự kiến để làm giá tham chiếu trong ngày giao dịch đầu tiên. Biên độ dao động giá trong ngày giao dịch đầu tiên là +/-20% so với giá giao dịch dự kiến. Giá đóng cửa trong ngày giao dịch đầu tiên sẽ là giá tham chiếu cho ngày giao dịch kế tiếp. 7.3.3 Không quy định mức giá giao dịch dự kiến, biên độ dao động giá đối với trái phiếu mới niêm yết trong ngày giao dịch đầu tiên. 7.4 Biên độ giao động giá: (Giá trần, giá sàn) 7.4.1 Biên độ giao động giá trong ngày giao dịch đối với cổ phiếu là +/- 5% + Giá trần = Giá tham chiếu + (Giá tham chiếu x biên độ giao động giá) +Giá sàn = Giá tham chiếu - (Giá tham chiếu x biên độ dao động giá) 7.4.2 Không áp dụng biên độ giao động giá đối với giao dịch trái phiếu. Đề tài thuyết trình: Sở giao dịch chứng khoán TPHCM 19
  20. Đại Học Kinh Tế TP.HCM GVHD : Cô Nguyễn Từ Nhu 7.5 Đơn vị yết giá (Bước giá) 7.5.1 Đơn vị yết giá giao dịch theo phương thức khớp lệnh được quy định : Mức giá Đơn vị yết giá - Giá cổ phiếu từ 10.000 - 49.900 đồng 100 đồng - Giá cổ phiếu từ 50.000 - 99.500 đồng 500 đồng - Giá cổ phiếu từ 100.000 đồng trở lên 1.000 đồng 7.5.2 Không quy định đơn vị yết giá đối với phương thức giao dịch thoả thuận. 7.6 Đơn vị giao dịch (Lô) 7.6.1 Đơn vị giao dịch (01 lô) đối với giao dịch báo giá là 10 cổ phiếu. Số lượng cổ phiếu giao dịch được làm tròn đến đơn vị là 10 cổ phiếu. 7.6.2 Đối với trái phiếu đơn vị giao dịch được quy định là 10 triệu đồng tính theo mệnh giá trái phiếu. 7.6.3 Khối lượng giao dịch tối thiểu 10 cổ phiếu/01 lệnh 7.6.4 Khối lượng giao dịch tối đa 19.990 cổ phiếu/01 lệnh 7.7 Hiệu lực của lệnh: 7.7.1 Lệnh ATO: Có hiệu lực trong phiên khớp lệnh dịnh kỳ xác định giá mở cửa ( từ 8h30 – 9h00). 7.7.2 Lệnh LO: Có hiệu lực trong phiên giao dịch (từ 8h30 – 10h30). 7.7.3 Lệnh ATC: Có hiệu lực trong phiên khớp lệnh định kỳ xác định giá đóng cửa ( từ 10h15 – 10h30). 7.8 Phương thức giao dịch: Có hai phương thức giao dịch: phương thức giao dịch khớp lệnh liên tục và khớp lệnh thoả thuận. 7.9 Các loại lệnh: Các loại Phiếu lệnh có sẵn tại quầy giao dịch của Công ty Chứng khoán Miền Nam ( Mien Nam Securities Corporation, tên viết tắt là MNSC). Bao gồm: Lệnh mua: dùng để đặt mua cổ phiếu. Lệnh bán: dùng để đặt bán cổ phiếu. Lệnh Hủy mua: dùng để hủy lệnh đã đặt Mua cổ phiếu. Lệnh Hủy bán: dùng để hủy lệnh đã đặt Bán cổ phiếu. Đề tài thuyết trình: Sở giao dịch chứng khoán TPHCM 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2