intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Thực trạng thị trường bảo hiểm Việt Nam hiện nay

Chia sẻ: Ngoc Anh | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:23

1.113
lượt xem
301
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

BHXH: Ra đời từ thế kỷ 19, là loại hình bảo hiểm hết sức quan trọng liên quan trực tiếp đến người lao động và người sủ dụng lao động . hoạt động BHXH không mang tính lợi nhuận.Chịu sự chi phối chủ yếu của luật BHXH. BHXH có tính cộng đồng xã hội cao, tính nhân đạo nhân văn và là trụ cột chính của hệ thống an sinh xã hội mỗi nước. BHYT: là loại bảo hiểm triển khai độc lập với các loại hình bảo hiểm khác, nhưng là một chế độ trong hệ thống chế độ bảo hiểm xã hội, ra...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Thực trạng thị trường bảo hiểm Việt Nam hiện nay

  1. Nhóm 01 Lớp 1102BKSC0911 Kinh tế bảo hiểm Đề tài: Thực trạng thị trường bảo hiểm Việt Nam hiện nay ĐỀ CƯƠNG A/ Lời mở đầu B/ Nội dung I/ KHÁI QUÁT VỀ BẢO HIỂM VÀ THỊ TRƯỜNG BẢO HIỂM 1.1Khái niệm và bản chất của bảo hiểm Tiểu Luận 1.2 Thị trường bảo hiểm 1.3 Các chủ thể tham gia thị trường bảo hiểm Thực trạng thị trường a, Doanh nghiệp bảo hiểm b, Trung gian bảo hiểm bảo hiểm Việt Nam c, Hiệp hội bảo hiểm II/ THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG BẢO HIỂM Ở VIỆT NAM HIỆN NAY hiện nay 2.1 Quá trình hình thành và phát triển của thị trường bảo hiểm ở Việt Nam 2.2 Thực trạng hoạt động thị trường bảo hiểm ở Việt Nam hiện nay 2.3 Cơ hội và thách thức đối với thị trường bảo hiểm Việt Nam trong tương lai C/ Kết luận Đại học thương mại Page 1
  2. Nhóm 01 Lớp 1102BKSC0911 Kinh tế bảo hiểm Mục Lục I/ KHÁI QUÁT VỀ BẢO HIỂM VÀ THỊ TRƯỜNG BẢO HIỂM ................................................ 3 1.1 Khái niệm và bản chất của bảo hiểm......................................................................................... 3 1.3 Các chủ thể tham gia thị trường bảo hiểm ................................................................................ 5 THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG BẢO HIỂM Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ............................ 10 II/ Quá trình hình thành và phát triển của thị trường bảo hiểm ở Việt Nam ........................................... 10 Thực trạng hoạt động thị trường bảo hiểm ở Việt Nam hiện nay ...................................................... 13 2.3 Cơ hội và thách thức đối với thị trường bảo hiểm Việt Nam trong tương lai .............................. 20 III/ Giải pháp giúp thị trường bảo hiểm Việt Nam phát triển........................................................ 22 Đại học thương mại Page 2
  3. Nhóm 01 Lớp 1102BKSC0911 Kinh tế bảo hiểm LỜI MỞ ĐẦU Trong cuộc sống cũng như trong sản xuất con người luôn có nguy cơ gặp phải những rủi ro vì những nguyên nhân khác nhau như bão lụt, hạn hán, tai nạn, ốm đau, bệnh tật…ảnh hưởng rất nhiều đến đời sống, sản xuất, sức khỏe của con người. Vì vậy, ngay từ sớm con người đã tìm cách bảo vệ chính bản thân và tài sản của mình trước những rủi ro trong cuộc sống cũng như trong sản xuất. Tuy nhiên hình thức biểu hiện hết sức đơn giản và trong phạm vi khá giới hạn… Khi cuộc sống càng phát triển và văn minh thì bảo hiểm như một đòi hỏi khách quan của cuộc sống và sản xuất. Và không thể thiếu đối với mỗi cá nhân, tổ chức và mỗi quốc gia… Hình thức bảo hiểm ngày càng đa dạng phong phú với hầu hết các lĩnh vực trong cuộc sống. I/ KHÁI QUÁT VỀ BẢO HIỂM VÀ THỊ TRƯỜNG BẢO HIỂM 1.1 Khái niệm và bản chất của bảo hiểm Khái niệm a. Bảo Hiểm được nhìn nhận và xem xét dưới nhiều góc độ: Dưới góc độ tài chính: Bảo Hiểm là một hoạt động dịch vụ tài chính nhằm phân phối - lại những chi phí mất mát không mong đợi. Dưới góc độ pháp lý, giáo sư Hemard đưa ra khái niệm: Bảo Hiểm là một nghiệp vụ - qua đó một bên là người được bảo hiểm chấp nhận trả một khoản tiền (phí bảo hiểm hay đóng góp bảo hiểm) cho chính mình hay cho người thứ ba khác để trong trường hợp rủi ro xảy ra , sẽ được trả một khoản tiền bồi thường từ bên khác là người bảo hiểm, là người chịu trách nhiệm đối với toàn bộ rủi ro, đền bù những thiệt hại theo phương pháp Thống Kê. Dưới góc độ kinh doanh Bảo Hiểm: Bảo Hiểm là cơ chế, theo cơ chế này một người, - một doanh nghiệp hay một tổ chức chuyển nhượng rủi ro cho công ty bảo hiểm, công ty đó sẽ bồi thường cho người được bảo hiểm các tổn thất thuộc phạm vi bảo hiểm và phân chia chia giá trị thiệt hại giữa tất cả những người được bảo hiểm. Đại học thương mại Page 3
  4. Nhóm 01 Lớp 1102BKSC0911 Kinh tế bảo hiểm Theo khái niệm chung : Bảo Hiểm là những quan hệ kinh tế gắn liền với quá trình - hình thành, phân phối và sử dụng quỹ bảo hiểm nhằm xử lý các rủi ro, các biến cố bảo hiểm, bảo đảm cho quá trình tái sản xuất và đời sống xã hội diễn ra bình thường Bản chất b. Bảo hiểm là quá trình phân phối lại tổng sản phẩm quốc nội giữa những người tham - gia bảo hiểm nhằm xử lý các rủi ro hay sự kiện bảo hiểm xảy ra với đối tượng bảo hiểm. Rủi ro và sự tồn tại của rủi ro là nguồn gốc của bảo hiểm vì bảo hiểm ra đời là để - phân tán chia sẻ rủi ro. Cơ chế chuyển giao trong bảo hiểm được thực hiện giữa bên tham gia bảo hiểm và - bên bảo hiểm thông qua các cam kết bảo hiểm. Phí bảo hiểm mà bên tham gia bảo hiểm nộp cho bên bảo hiểm phải được thực hiện - trước khi rủi ro hay sự kiện bảo hiểm xảy ra. Ngược lại, khoản tiền mà bên bảo hiểm trả cho bên tham gia bảo hiểm hay bên thứ ba chỉ được thực hiện sau khi sự kiện bảo hiểm hay rủi ro xảy ra gây nên tổn thất. Việc san sẻ rủi ro, bù trừ tổn thất trong bảo hiểm được bên bảo hiểm tính toán và - quản lý dựa vào số liệu thống kê rủi ro và tình hình tổn thất, cũng như quỹ bảo hiểm mà họ thiết lập được dựa vào nguyên tắc số đông bù số ít. Bảo hiểm thương mại là một hoạt động dịch vụ tài chính chứ không phải là hoạt - động sản xuất nên lợi ích của các bên phải được luật hóa cụ thể và vai trò quản lý Nhà nước trong lĩnh vực này rất quan trọng và không thể thiếu được đối với mỗi quốc gia. 1.2 Thị trường bảo hiểm “Thị trường bảo hiểm là nơi diễn ra các giao dịch mua bán các loại sản phẩm bảo hiểm, đó chính là nơi gặp gỡ của cung và cầu sản phẩm bảo hiểm, là nơi mà cả người bán và người mua bảo hiểm tìm các lợi ích kinh tế.” Hiện nay trên thế giới có 4 loại bảo hiểm, đó là: Bảo Hiểm Thương Mại (BHTM), Bảo Hiểm Xã Hội (BHXH), Bảo Hiểm Y Tế (BHYT), Bảo Hiểm Thất Nghiệp (BHTN). BHTM: là loại hình bảo hiểm kinh doanh mục tiêu chính là lợi nhuận.chịu sự chi phối của luật kinh doanh bảo hiểm….Sự ra đời và phát triển của BHTM được thể hiện ở những loại hình bảo hiểm chủ yếu dưới đây: Đại học thương mại Page 4
  5. Nhóm 01 Lớp 1102BKSC0911 Kinh tế bảo hiểm Bảo hiểm hàng hải: 23/10/1347.Tại Genor và Venice tỉnh Lombardy Italia bản hợp - đồng bảo hiểm đầu tiên giữa các thương gia, chủ tàu và các nhà bảo hiểm ký kết. Bảo hiểm nhân thọ: Đươc ký kết đầu tiên ở Anh. Các công ty Bảo Hiểm Nhân Thọ - cũng xuất hiện lần đầu tại nước Anh vào thế kỷ 17. Bảo hiểm hỏa hoạn: xuất hiện đầu tiên tại Hamburg. Phát triển nhanh sau vụ cháy lớn - tại Luân Đôn năm 1666. Vào năm 1670 công ty Bảo Hiểm Hỏa Hoạn đầu tiên ở Anh ra đời. Bảo hiểm tai nạn : Ra đời vào đầu thế kỷ 19. Năm 1848 tở Thời Báo Nước Anh đưa - tin hầu như ngày nào cũng có tai nạn đường sắt xảy ra…Năm 1849, công ty Bảo hiểm hành khách đường sắt được thành lập tại Anh Quốc.Từ cuối thế kỷ 19 đến nay còn rất nhiều loại hình bảo hiểm khác ra đời như: bảo hiểm kỹ thuật, bảo hiểm xe cơ giới , bảo hiểm hàng không … BHXH: Ra đời từ thế kỷ 19, là loại hình bảo hiểm hết sức quan trọng liên quan trực tiếp đến người lao động và người sủ dụng lao động . hoạt động BHXH không mang tính lợi nhuận.Chịu sự chi phối chủ yếu của luật BHXH. BHXH có tính cộng đồng xã hội cao, tính nhân đạo nhân văn và là trụ cột chính của hệ thống an sinh xã hội mỗi nước. BHYT: là loại bảo hiểm triển khai độc lập với các loại hình bảo hiểm khác, nhưng là một chế độ trong hệ thống chế độ bảo hiểm xã hội, ra đời cuối thế kỷ 19 ở cộng hòa Liên Bang Đức và một số nước Châu Âu. Giai đoạn đầu (1883 -1914) BHYT chỉ mang tính đơn lẻ, sau đó năm 1941 BHYT đã đươc luật hóa chặt chẽ ở Đức và phát triển sang các vùng Bắc Mỹ, châu Á và vùng Caribe. BHTN: là một chế độ bảo hiểm trong hệ thống bảo hiểm xã hội, có tính chất tương tự như BHXH, là loại bảo hiểm có thể đươc triển khai độc lập với các loại hình bảo hiểm khác và cũng có thể triển khai kết hợp với BHXH. BHTN ra đời năm 1883 tại Thụy Sĩ, tiếp đến là Anh, Mĩ và Canada. 1.3 Các chủ thể tham gia thị trường bảo hiểm Doanh nghiệp bảo hiểm a, Đại học thương mại Page 5
  6. Nhóm 01 Lớp 1102BKSC0911 Kinh tế bảo hiểm Pháp luật Việt Nam đã quy định các loại hình doanh nghiệp bảo hiểm được hoạt động bao gồm: doanh nghiệp Nhà nước, công ty cổ phần, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài và tổ chức bảo hiểm tương hỗ.  Doanh nghiệp bảo hiểm Nhà nước  Khái niệm Theo Luật doanh nghiệp Nhà nước CHXHCN Việt Nam (2007), doanh nghiệp Nhà nước là tổ chức kinh tế do Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ hoặc có cổ phần, vốn góp chi phối, được tổ chức dưới hình thức công ty Nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn.  Hình thức pháp lý Công ty bảo hiểm Nhà nước là doanh nghiệp do Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều - lệ, thành lập, tổ chức quản lý, đăng ký hoạt động kinh donah theo quy định của Luật doanh nghiệp Nhà nước. Công ty Nhà nước được tổ chức dưới hình thức Công ty Nhà nước độc lập hoặc Tổng công ty Nhà nước Công ty cổ phần bảo hiểm Nhà nước là công ty cổ phần mà toàn bộ cổ đông là các - công ty Nhà nước hoặc tổ chức được Nhà nước ủy quyền góp vốn, được tổ chức và hoạt động theo Luật doanh nghiệp. Công ty trách nhiêm hữu hạn Nhà nước một thành viên là công ty trách nhiệm - hữu hạn do Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ, được tổ chức quản lý và đăng ký hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp. Công ty trách nhiệm hữu hạn Nhà nước có hai thành viên trở lên là công ty trách - nhiệm hữu hạn trong đó tất cả các thành viên đều là các công ty Nhà nước, hoặc có thành viên là công ty Nhà nước và thành viên khác là tổ chức được Nhà nước ủy quyền góp vốn, được tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp. Doanh nghiệp có cổ phần, vốn góp chi phối của nhà nước - Là doanh nghiệp mà cổ phần hoặc vốn góp của Nhà nước chiếm trên 50% vốn điều lệ và Nhà nước giữ quyền chi phối đối với doanh nghiệp đó. Quyền chi phối đối với doanh nghiệp là quyền định đoạt đối với điều lệ hoạt động, việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Đại học thương mại Page 6
  7. Nhóm 01 Lớp 1102BKSC0911 Kinh tế bảo hiểm các chức danh quản lý chủ chốt, việc tổ chức quản lý và các quyết định quản lý quan trọng khác của doanh nghiệp.  Công ty cổ phần bảo hiểm  Khái niệm Công ty cổ phần bảo hiểm là loại hình doanh nghiệp trong đó vốn điều lệ đươc chia thành nhiều cổ phần, do các cổ đông tham gia đóng góp thông qua hình thức phát hành cổ phiếu.  Đặc điểm Doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu, cùng chia lợi nhuận và cùng chịu lỗ tương ứng - với số vốn góp. Các cổ đông có thể tổ chức, có thể là cá nhân. Số lượng cổ đông tối thiểu theo quy - định của Luật doanh nghiệp là 3 và không hạn chế số lượng tối đa. Các cổ đông chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi số vốn góp vào công ty và có - quyền chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác. Công ty cổ phần bảo hiểm có thể huy động vốn bằng cách phát hành cổ phiếu. -  Doanh nghiệp bảo hiểm liên doanh  Khái niệm Doanh nghiệp bảo hiểm liên doanh là doanh nghiệp bảo hiểm do hai bên (bên Việt Nam và bên nước ngoài) hoặc nhiều bên hợp tác thành lập và kinh doanh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh và Hiệp định ký kết giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước ngoài.  Đặc điểm Doanh nghiệp bảo hiểm liên doanh hoạt động theo mô hình công ty trách nhiệm hữu - hạn. Các bên chia lợi nhuận và chịu rủi ro theo tỷ lệ vốn góp của mỗi bên. - Theo Nghị định 42/2001/NĐ-CP (01/08/2001) thì tỷ lệ góp vốn của bên Việt Nam - trong doanh nghiệp bảo hiểm liên doanh không được thấp hơn 30% vốn điều lệ. Doanh nghiệp bảo hiểm liên doanh chịu sự điều chỉnh chủ yếu của Luật kinh doanh - bảo hiểm và Luật đầu tư nước ngoài. Đại học thương mại Page 7
  8. Nhóm 01 Lớp 1102BKSC0911 Kinh tế bảo hiểm  Doanh nghiệp bảo hiểm 100% vốn đầu tư nước ngoài Doanh nghiệp bảo hiểm 100% vốn đầu tư nước ngoài là doanh nghiệp bảo hiểm bảo hiểm do nhà đầu tư nước ngoài đầu tư 100% vốn và được thành lập tại Việt Nam. Nhà đầu tư nước ngoài tự quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh. Trong lĩnh vực bảo hiểm, nhà đầu tư nước ngoài thường là các tổ chức bảo hiểm hoặc các tập đoàn tài chính đa năng. Cũng giống như doanh nghiệp bảo hiểm liên doanh, doanh nghiệp bảo hiểm 100% vốn đầu tư nước ngoài hoạt động theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn, chủ yếu c hịu sự điều chỉnh của Luật kinh doanh bảo hiểm và Luật đầu tư nước ngoài.  Tổ chức bảo hiểm tương hỗ Tổ chức bảo hiểm tương hỗ là loại tổ chức bảo hiểm do một số thành viên cùng nhau thành lập để bảo hiểm cho chính họ. Số lượng thành viên của tổ chức bảo hiểm tương hỗ đòi hỏi rất lớn, chẳng hạn ở Pháp quy định tối thiểu là 500. Ở Việt Nam, địa vị pháp lý của tổ chức bảo hiểm tương hỗ đã được thừa nhận ở điều 70, mục 2, chương III, Luật kinh doanh bảo hiểm: “Tổ chức bảo hiểm tương hỗ là tổ chức có tư cách pháp nhân được thành lập để kinh doanh bảo hiểm nhằm tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các thành viên. Thành viên của tổ chức bảo hiểm tương hỗ vừa là chủ sở hữu, vừa là bên mua bảo hiểm”. Trung gian bảo hiểm b, Trung gian bảo hiểm là người được ủy quyền của một bởi một bên (bên mua bảo hiểm hoặc bên bán bảo hiểm), gọi là thân chủ để đưa thân chủ đó vào mối quan hệ hợp đồng với bên kia (bên bảo hiểm hoặc bên mua bảo hiểm), gọi là bên thứ ba. Trung gian bảo hiểm bao gồm hai loại: môi giới bảo hiểm và đại lý bảo hiểm.  Môi giới bảo hiểm  Khái niệm Môi giới bảo hiểm là người đại diện của bên mua bảo hiểm (đối với bảo hiểm gốc) hoặc doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm (đối với tái bảo hiểm) trong quan hệ hợp đồng bảo hiểm.  Phân loại Đại học thương mại Page 8
  9. Nhóm 01 Lớp 1102BKSC0911 Kinh tế bảo hiểm Môi giới bảo hiểm gốc là hoạt động mà người môi giới đứng ra đàm phán, thu xếp - các vấn đề về bảo hiểm giữa khách hàng và doanh nghiệp bảo hiểm gốc. Môi giới tái bảo hiểm là hoạt động của người môi giới đứng ra đàm phán, thu xếp các - vấn đề về nhượng và nhận tái bảo hiẻm giữa các doanh nghiệp bảo hiểm.  Nội dung Cung cấp thông tin về loại hình bảo hiểm, điều kiện, điều khoản, phí bảo hiểm, doanh - nghiệp bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm. Tư vấn cho bên mua bảo hiểm trong việc đánh giá rủi ro, lựa chọn loại hình bảo hiểm, - điều kiện, điều khoản, biểu phí bảo hiểm, DN bảo hiểm. Đàm phán, thu xếp, giao kết hợp đồng bảo hiểm giữa doanh nghiệp bảo hiểm và bên - mua bảo hiểm Thực hiện các công việc khác có liên quan đến việc thực hiện hợp đồng bảo hiểm - theo yêu cầu của bên mua bảo hiểm. Môi giới còn có thể tiến hành giám định rủi ro,cung cấp dịch vụ quản lý rủi ro, soạn - thảo các điều khoản của hợp đồng bảo hiểm, giải quyết một số khiếu nại,…  Đại lý bảo hiểm  Khái niệm Theo điều 84, mục 1, chương IV, Luật kinh doanh bảo hiểm CHXHCN Việt Nam quy định: “Đại lý bảo hiểm là tổ chức, cá nhân được doanh nghiệp bảo hiểm ủy quyền trên cơ sở hợp đồng đại lý bảo hiểm để thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan”.  Phân loại Theo phạm vi quyền hạn được ủy thác người ta chia đại lý bảo hiểm thành đại lý đặc - biệt, tổng đại lý và đại lý toàn quyền. Theo thời gian hoạt động có thể chia đại lý bảo hiểm thành đại lý chuyên nghiệp và - đại lý bán chuyên nghiệp. Căn cứ vào loại hình bảo hiểm có thể chia thành đại lý bảo hiểm nhân thọ và đại lý - bảo hiểm phi nhân thọ. Đại học thương mại Page 9
  10. Nhóm 01 Lớp 1102BKSC0911 Kinh tế bảo hiểm Theo mức độ chuyên sâu trong công việc, thường nói đến đại lý chuyên khai thác và - đại lý chuyên thu. Hiệp hội bảo hiểm c,  Khái niệm: Hiệp hội bảo hiểm là một tổ chức dân sự nghề nghiệp hoạt động trên cơ sở tham gia tự nguyện và đóng góp kinh phí của hội viên- các doanh nghiệp bảo hiểm.  Hình thức Hiệp hội các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ - Hiệp hội các doanh nghiệp Bảo hiểm nhân thọ - Hiệp hội các doanh nghiệp bảo hiểm xe cơ giới - Hiệp hội đại lý bảo hiểm - Hiệp hội các nhà môi giới bảo hiểm - Hiệp hội chuyên viên tính phí bảo hiểm -  Vai trò Hiệp hội bảo hiểm được coi là chiếc cầu nối giữa các doanh nghiệp bảo hiểm với Nhà - nước. Hiệp hội bảo hiểm chính là nơi mà các doanh nghiệp bảo hiểm cùng nhau tạo nên một - môi trường nghề nghiệp có lợi cho sự phát triển chung. Hoạt động của Hiệp hội đa liên kết các tổ chức bảo hiểm trong một tổ chức thống - nhất, để có thể thực hiện việc hợp tác với các tổ chức nghề nghiệp khác trong nền kinh tế cũng như các tổ chức nghề nghiệp bảo hiểm trên trường quốc tế một cách có hiệu quả nhất. II/ THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG BẢO HIỂM Ở VIỆT NAM HIỆN NAY Quá trình hình thành và phát triển của thị trường bảo hiểm ở Việt Nam Ngành bảo hiểm nước ta mới thực sự bắt đầu phát triển từ cách đây khoảng 10 năm khi thế độc quyền kinh doanh bảo hiểm được xoá bỏ theo nghị định 100 CP được Chính phủ ban hành ngày 18/12/1993. Kể từ đó đến nay, ngành bảo hiểm đã có những bước tiến đáng Đại học thương mại Page 10
  11. Nhóm 01 Lớp 1102BKSC0911 Kinh tế bảo hiểm kể và nếu được phát triển đúng hướng, ngành sẽ góp phần rất tích cực vào công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước trong thế kỷ mới. Bảo hiểm Việt Nam ra đời khá muộn so với sự phát triển chung của ngành bảo hiểm thế giới do nhiều điều kiện chủ quan cũng như khách quan. Tuy nhiên, hiện nay, ngành bảo hiểm đang dần dần bắt kịp xu thế phát triển chung của bảo hiểm trong khu vực và quốc tế và ngày càng chứng tỏ vai trò không thể thiếu được của mình đối với nền kinh tế. Chúng ta có thể nhận thấy điều này khi theo dõi quá trình phát triển của ngành bảo hiểm Việt Nam từ những ngày đầu đến nay.  Trước năm 1986 Hoạt động bảo hiểm ở nước ta ít nhiều cũng đã có những bước phát triển ngay từ thời thực dân Pháp. Cho tới khi miền Bắc được giải phóng, đất nước bị chia cắt, hoạt động kinh doanh bảo hiểm ở miền Nam khá phát triển dưới chế độ Ngụy quyền.  Ở miền Nam trước năm 1975. Có hơn 52 công ty trong và ngoài nước đã triển khai các loại hình nghiệp vụ khá đa dạng như bảo hiểm hỏa hoạn, bảo hiểm chuyên chở, bảo hiểm xe tự động, bảo hiểm sinh mạng, bảo hiểm tai nạn lao động… Các công ty hoạt động khá mạnh mẽ, đáp ứng được phần nào nhu cầu về bảo hiểm trên toàn thị trường miền Nam. Các công ty bảo hiểm trong nước thường được thành lập dưới dạng Hội vô danh và Hội tương hỗ. Các công ty nước ngoài thành lập ở Việt Nam dưới hình thức công ty chi nhánh. Hầu hết các công ty đều đặt trụ sở chính ở Sài Gòn. Mạng lưới trung gian bảo hiểm là môi giới và đại lý bảo hiểm được sử dụng phổ biến để kinh doanh bảo hiểm trên phạm vi toàn miền Nam. Để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh được trôi chảy, cạnh tranh lành mạnh, các công ty bảo hiểm đã sớm thành lập hiệp hội nghề nghiệp bảo hiểm của mình. Hiệp hội có chức năng thông tin tư vấn, đào tạo, tạo ra một môi trường hợp tác. Việc quản lý nhà nước đối với hoạt động bảo hiểm được thực hiện thông qua Bộ Tài chính. Các văn bản pháp luật điều chỉnh như Luật bảo hiểm cũng sớm ra đời. Ngoài ra, Hội đồng tư vấn bảo hiểm quốc gia cũng đóng vai trò khá quan trọng.  Ở miền Bắc trước năm 1975 Đại học thương mại Page 11
  12. Nhóm 01 Lớp 1102BKSC0911 Kinh tế bảo hiểm Hoạt động bảo hiểm chỉ thực sự bắt đầu khi có sự ra đời của Bảo Việt. Để đáp ứng nhu cầu về bảo hiểm trong hoạt động ngoại thương, ngày 17/12/1964, Thủ tướng Chính phủ đã ra quyết định thành lập Công ty Bảo hiểm Việt Nam, gọi tắt là Bảo Việt. Đến ngày 15/01/1965, Bảo Việt chính thức đi vào hoạt động. Đây cũng là công ty bảo hiểm Nhà nước duy nhất đại diện cho ngành bảo hiểm Việt Nam. Từ ngày thành lập cho đến trước năm 1975, do những điều kiện khó khăn của chiến tranh, hoạt động của Bảo Việt ở miền Bắc chưa phát triển. Lúc bấy giờ, Bảo Việt chỉ có trụ sở ở Hà Nội và chi nhánh ở Hải Phòng thực hiện chủ yếu 3 nghiệp vụ: bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu, bảo hiểm thân tàu và tái bảo hiểm. Tỉ lệ tái bảo hiểm cho Trung Quốc, Bắc Triều Tiên và Ba Lan lúc đó cũng tương đối cao.  Sau khi miền Nam hoàn toàn giải phóng Cũng như tất cả các ngành kinh tế khác, các công ty bảo hiểm cũ của miền Nam được tiến hành quốc hữu hoá. Công ty Bảo hiểm và Tái bảo hiểm Việt Nam được thành lập để thực hiện tiếp trách nhiệm của các công ty cũ đối với những người được bả o hiểm muốn tiếp tục hợp đồng. Đối với các công ty bảo hiểm nước ngoài, công ty có trách nhiệm thanh toán và đòi nợ theo đúng hợp đồng. Năm 1976, khi hoàn toàn thống nhất đất nước về mặt Nhà nước, công ty được chuyển thành chi nhánh của công ty bảo hiểm Vi ệt Nam tại thành phố Hồ Chí Minh. Thời kỳ này, Bảo Việt là công ty duy nhất hoạt động kinh doanh bảo hiểm ở Việt Nam theo chế độ hạch toán kế toán kinh tế thống nhất toàn ngành. Công ty trực thuộc Bộ Tài chính, có chức năng giúp Bộ Tài chính thống nhất quản lý công tác bảo hiểm Nhà nước và trực tiếp tiến hành nghiệp vụ bảo hiểm trong cả nước. Trong giai đoạn này, ở Việt Nam, Bảo Việt độc quyền kinh doanh bảo hiểm nên các sản phẩm của Bảo Việt chưa đa dạng, chủ yếu thực hiện các nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ với khoảng 20 sản phẩm bảo hiểm. Có thể nói, thời gian này, hoạt động bảo hiểm ở nước ta vẫn chưa phát triển.  Từ năm 1986 đến nay Năm 1986 đánh dấu một bước ngoạt trong sự nghiệp phát triển kinh tế của nước ta. Nghị quyết Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ VI diễn ra vào năm này đã đưa ra chính sách đổi mới, tạo thuận lợi cho các thành phần kinh tế tham gia kinh doanh theo các quy định của pháp luật. Đồng thời, Việt Nam cũng đã tiến hành mở cửa nền kinh tế, thu hút Đại học thương mại Page 12
  13. Nhóm 01 Lớp 1102BKSC0911 Kinh tế bảo hiểm đầu tư từ nhiều quốc gia, khu vực. Hoạt động sản xuất – kinh doanh từng bước phát triển, đời sống nhân dân được nâng cao đòi hỏi ngành bảo hiểm cũng phải đổi mới để đáp ứng nhu cầu, thích hợp với hoàn cảnh mới. Sự xuất hiện của các công ty bảo hiểm mới, công ty liên doanh, công ty cổ phần, công ty 100% vốn nước ngoài… sẽ có ý nghĩa rất lớn đối với quá trình phát triển bảo hiểm ở nước ta. Ngày 18/12/1993, nghị định 100 CP về hoạt động kinh doanh bảo hiểm đã được Chính phủ ban hành, mở ra bước phát triển mới cho ngành bảo hiểm Việt Nam. Nó phá vỡ thế độc quyền đang tồn tại, tạo tiền đề cho sự ra đời của các tổ chức bảo hiểm với nhiều hình thức khác nhau thuộc mọi thành phần kinh tế. Mặc dù vậy, phải từ sau năm 1995, một loạt các công ty kinh doanh bảo hiểm mới ra đời: Bảo Minh, VINARE, PVI, PJICO… và các công ty liên doanh bảo hiểm như: UIC, VIA,… Ngoài ra, với khoảng 40 văn phòng đại diện của các công ty bảo hiểm nước ngoài và hơn 70.000 đại lý bảo hiểm thị trường bảo hiểm Việt Nam đang phát triển ngày một sôi động. Việc mở cửa thị trường bảo hiểm cũng như sự xuất hiện của các công ty mới đã tạo điều kiện cho bảo hiểm phát triển mạnh mẽ trong một môi trường cạnh tranh ngày càng quyết liệt. Các công ty liên tục hoàn thiện những sản phẩm cũ, đồng thời nghiên cứu và giới thiệu những loại hình nghiệp vụ bảo hiểm mới đa dạng và hấp dẫn. Người tham gia bảo hiểm có thể tự do lựa chọn người bảo hiểm, loại hình dịch vụ bảo hiểm với mức phí cạnh tranh nhất. Trong tương lai, nhu cầu bảo hiểm sẽ ngày càng đa dạng hơn và số lượng, chủng loại sản phẩm chắc chắn sẽ còn được rộng mở. Không chỉ có vậy, để nâng cao tính cạnh tranh, công tác chăm sóc khách hàng cũng ngày càng được chú trọng. Bảo hiểm Việt Nam được đánh giá là một thị trường vẫn đang rất giàu tiềm năng phát triển. Thực trạng hoạt động thị trường bảo hiểm ở Việt Nam hiện nay Sự phát triển của thị trường trước hết thể hiện ở số lượng doanh nghiệp bảo hiểm (DNBH) ngày càng tăng, sản phẩm bảo hiểm ngày càng phong phú, kênh phân phối sản phẩm bảo hiểm ngày càng đông đảo, đáp ứng cơ bản nhu cầu về bảo hiểm của nền kinh tế xã hội và dân cư. Đại học thương mại Page 13
  14. Nhóm 01 Lớp 1102BKSC0911 Kinh tế bảo hiểm Năm 2006, cả nước mới có 37 DNBH nhưng đến tháng 06/2010, con số này đã lên tới 50 doanh nghiệp với đầy đủ các loại hình sở hữu (DNNN, công ty cổ phần, công ty TNHH, công ty liên doanh). Nếu tính cả 02 doanh nghiệp đã được Bộ Tài chính đã chấp nhận về nguyên tắc là Công ty bảo hiểm phi nhân thọ Cathay Việt Nam và Công ty bảo hiểm nhân thọ Fubon Việt Nam thì tổng cộng đã là 52 doanh nghiệp. Bảng 1: Số lượng các doanh nghiệp bảo hiểm Loại hình DNBH 2006 2007 2008 2009 6T/2010 Trong nước 13 14 17 17 18 Phi nhân thọ Nước ngoài 8 8 10 10 10 Trong nước 1 1 1 1 1 Nhân thọ Nước ngoài 5 8 9 9 9 Liên doanh - - 1 1 1 Trong nước 1 1 1 1 1 Tái bảo hiểm Nước ngoài - - - - - Trong nước 5 5 6 6 6 Môi giới Nước ngoài 3 3 4 4 4 Tổng số DNBH 37 40 49 49 50 Nguồn: Hiệp hội bảo hiểm Việt nam Năm 2010 có 50 DNBH (trong đó có 11 DNBH nhân thọ), tăng 1 DN so với năm 2009, tăng 14 DN so với năm 2005. Các DNBH đã phát triển được 800 sản phẩm bảo h iểm (trong đó có 200 sản phẩm bảo hiểm nhân thọ), tăng 100 sản phẩm so với năm 2009, gấp 2 lần so với năm 2005. Tổng cộng có 190.562 đại lý bảo hiểm, tăng 18,57% so với năm 2009, tăng 45,47% so với năm 2005 và vượt 85% so với chỉ tiêu chiến lược đề ra. Đại học thương mại Page 14
  15. Nhóm 01 Lớp 1102BKSC0911 Kinh tế bảo hiểm Như vậy, cùng với sự phát triển của nền kinh tế nói chung, lĩnh vực kinh doanh dịch vụ bảo hiểm của Việt Nam cũng có những bước tiến đáng kể. Số lượng các DNBH tăng lên cũng đồng nghĩa với mức độ cạnh tranh tăng lên, và nhờ đó, chất lượng các sản phẩm dịch vụ bảo hiểm ngày càng hoàn thiện đáp ứng nhu cầu ngày càng cao, đa dạng của người dân. Cùng với sự tăng trưởng của cả nền kinh tế, sự gia tăng về số lượng các DNBH và sự thay đổi theo hướng tích cực trong nhận thức của người dân, doanh thu phí bảo hiểm của toàn ngành cũng tăng đều qua các năm với tốc độ tăng trung bình khoảng 20%/năm, quy mô thị trường ngày càng được mở rộng. Bảng 2: Quy mô thị trường bảo hiểm Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 6T/2010 Doanh thu phí bảo hiểm 14.898 17.650 21.253 25.473 14.427 (tỷ đồng), trong đó: - Phi nhân thọ 6.403 8.213 10.950 13.616 7.940 - Nhân thọ 8.495 9.437 10.303 11.857 6.487 Doanh thu hoạt động 3.478 6.623 6.799 6.016 3.321 đầu tư (tỷ đồng) Đóng góp vào GDP (%) 1,74 2,12 2,31 2,3 - Đầu tư trở lại nền kinh 30.661 46.549 58.643 69.000 - tế (tỷ đồng) Nguồn: Báo cáo của Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam và Báo cáo thường niên của Bộ Tài chính Tính riêng từ đầu năm 2010 đến nay, cùng với đà phục hồi của nền kinh tế, thị trường bảo hiểm Việt Nam đạt tốc độ tăng trưởng khá cao. Thị trường bảo hiểm phi nhân thọ, doanh Đại học thương mại Page 15
  16. Nhóm 01 Lớp 1102BKSC0911 Kinh tế bảo hiểm thu đạt 8.241 tỷ đồng, tăng trưởng 28%. Hầu hết các nghiệp vụ bảo hiểm đều có tốc độ tăng trưởng khá, trong đó bảo hiểm cháy tăng 125%, bảo hiểm nông nghiệp 109%, bảo hiểm xây dựng lắp đặt 68%. Tại thị trường bảo hiểm nhân thọ, số lượng hợp đồng khai thác mới tăng 24% so với cùng kỳ năm ngoái. Tổng mức trách nhiệm các DNBH nhân thọ đang nắm giữ là 323,56 nghìn tỷ đồng, tăng 33%; tổng phí khai thác mới đạt 1.544 tỷ đồng, tăng 27%. Nhiều DNBH có doanh thu khai thác mới lên tới hàng trăm tỷ đồng. Tổng số tiền các DNBH chi trả quyền lợi cho khách hàng lên tới 1.546 tỷ đồng. Trong năm 2010 đã đạt được: * 30.201 tỷ đồng là tổng số tiền phí bảo hiểm năm 2010. Trong đó, 2.043 tỷ đồng là tổng phí bảo hiểm thu xếp qua môi giới, tăng 3,8% so với năm 2009. * 38.700 tỷ đồng là tổng doanh thu ngành bảo hiểm năm 2010, bằng 96,7% chỉ tiêu chiến lược. Trong đó: + Bảo hiểm phi nhân thọ đạt 17.120 tỷ đồng, tăng 25% so với năm 2009, gấp 3 lần năm 2005 và gấp 1,9 lần chỉ tiêu chiến lược. + Bảo hiểm nhân thọ đạt 13.580 tỷ đồng, tăng 15% so với năm 2009, gấp 1,7 lần so với năm 2005, nhưng chỉ đạt 45% so với chỉ tiêu chiến lược, do gặp khó khăn khủng hoảng kinh tế toàn cầu. * 92.800 tỷ đồng là số tiền DNBH đã huy động đầu tư trở lại nền kin h tế tính đến cuối năm 2010, tăng gần 26.000 tỷ đồng so với cuối năm 2009. Hệ thống kênh phân phối đã góp phần đưa sản phẩm bảo hiểm phủ khắp toàn quốc, kể cả vùng sâu, vùng xa. Các sản phẩm bảo hiểm phát triển đa dạng, phong phú, bảo hiểm cho cả những đối tượng bảo hiểm có quy mô lớn, rủi ro cao, giá trị lớn cho đến bảo hiểm vi mô cho người dân hộ nghèo, nông thôn, miền núi, hải đảo. Các sản phẩm bảo hiểm cháy nổ bắt buộc, trách nhiệm dân sự chủ xe cơ giới, bảo hiểm tín dụng, bảo hiểm nông nghiệp được Nhà nước quan tâm chỉ đạo và các DNBH tích cực triển khai. Bảng 3: Các kênh phân phối sản phẩm chủ yếu ở Việt Nam Đại học thương mại Page 16
  17. Nhóm 01 Lớp 1102BKSC0911 Kinh tế bảo hiểm Kênh truyền thống Kênh trực tiếp Kênh mới Đại lý Cán bộ bảo hiểm Ngân hàng Môi giới Điện thoại Công ty tài chính Đại diện thương mại Thư tín, Internet Cửa hàng hợp tác … Năm 2010, toàn ngành có vốn chủ sở hữu 28.108 tỷ đồng, tăng 17% so với năm 2009, tăng 6,8 lần so với năm 2005 và gấp 1,9 lần so với chỉ tiêu chiến lược. Cũng trong năm 2010, toàn ngành đã trích lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm được 60.000 tỷ đồng, tăng 20% so với năm 2009, đảm bảo cho việc sẵn sàng giải quyết bồi thường trả tiền bảo hiểm. Thị trường bảo hiểm Việt Nam được các chuyên gia đánh giá là có tiềm năng phát triển lớn, thể hiện ở tốc độ tăng trưởng trung bình 19,6%/năm trong giai đoạn 2006 - 2009. Trong đó, thị trường bảo hiểm phi nhân thọ tăng trưởng trung bình 28,7%/ năm và bảo hiểm nhân thọ tăng 11,7%/năm. Bước sang năm 2010, tổng phí bảo hiểm gốc tiếp tục tăng trưởng cao như đã dự báo Về thị trường bảo hiểm phi nhân thọ, theo số liệu chính thức từ Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam, trong 6 tháng đầu năm 2010, tổng phí bảo hiểm gốc thị trường bảo hiểm phi nhân thọ đạt 7.940 tỷ đồng, tăng 23,67% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, bốn mảng nghiệp vụ đóng góp 80% tổng phí bảo hiểm phi nhân thọ gốc có tốc độ tăng trưởng khác nhau: bảo hiểm xe cơ giới 12%, bảo hiểm tài sản và thiệt hại 42%, bảo hiểm xây dựng lắp đặt 50%, bảo hiểm thân tàu và trách nhiệm chủ tàu 21,4%.Về thị trường bảo hiểm nhân thọ, trong 6 tháng đầu năm 2010, tổng phí bảo hiểm nhân thọ gốc tăng 14,4% so với cùng kỳ năm trước. Số hợp đồng mới tăng 40%. Xã hội phát triển, lộ trình cổ phần hóa là điều tất yếu. Do đó việc doanh nghiệp bảo hiểm nhà nước tiến hành các hoạt động cổ phần hóa hoặc chuyển đổi sang công ty TNHH là một đòi hỏi tất yếu. Bảo Việt đã cổ phần hóa vào năm 2007 chính thức chấm dứt hình thức công ty bảo hiểm nhà nước. Từ sau khi cổ phần hóa Bảo Việt đã tăng vốn điều lệ lên Đại học thương mại Page 17
  18. Nhóm 01 Lớp 1102BKSC0911 Kinh tế bảo hiểm 5.730.266.050.000 đồng đảm bảo khả năng tài chính cho các hoạt động kinh doanh bảo hiểm cũng như các hoạt động đầu tư tài chính khác, đồng thời tăng khả năng cạnh tranh với các công ty có vốn đầu tư nước ngoài đang rất phát triển ở Việt Nam. Với 25% thị phần chiếm giữ, Bảo hiểm Bảo Việt hiện vẫn dẫn đầu thị trường bảo hiểm phi nhân thọ VN. Trong năm qua, hoạt động kinh doanh của Bảo hiểm Bảo Việt đã đạt được kết quả đặc biệt khả quan. Tổng doanh thu phí bảo hiểm năm 2010 của Bảo hiểm Bảo Việt đạt trên 4.900 tỷ đồng, tăng trưởng gần 16% so với năm trước; trong đó doanh thu phí bảo hiểm gốc tăng trên 15%, doanh thu từ hoạt động đầu tư tài chính tăng trưởng gần 30%, lợi nhuận sau thế tăng trưởng 30% so với cùng kỳ. Thị phần của Bảo hiểm Bảo Việt chiếm gần 25%, tiếp tục khẳng định vị trí dẫn đầu thị trường bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam, đặc biệt ở các nghiệp vụ bảo hiểm then chốt như bảo hiểm xe cơ giới, bảo hiểm con người, bảo hiểm y tế và sức khỏe. Trên thị trường bảo hiểm phi nhân thọ tiếp sau Bảo Việt là PVI (3.512 tỷ đồng), Bảo Minh (1.942 tỷ đồng), PJICO (1.592 tỷ đồng), PTI (679 tỷ đồng). Cục Quản lý giám sát bảo hiểm cũng nhận định, trong 2 tháng đầu năm nay, hầu hết các doanh nghiệp đều có mức tăng trưởng khá so với cùng kỳ năm trước. Các doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài tuy chiếm thị phần rất nhỏ (chưa đến 10% tổng doanh thu phí bảo hiểm gốc), nhưng lại là những doanh nghiệp dẫn đầu về mức độ tăng trưởng so với cùng kỳ năm 2010. Groupama có doanh thu đạt 6 tỷ đồng, tăng 170%; ACE (doanh thu 9,3 tỷ đồng, tăng 114,8%) và Fubon (12,4 tỷ đồng, tăng 88,3%) Thị trường bảo hiểm Việt Nam đã bắt đầu mở cửa cho các công ty bảo hiểm 100% vốn nước ngoài từ năm 1999. Nhiều công ty bảo hiểm lớn trên thế giới đã có mặt ở thị trường Việt Nam.Theo số liệu của Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam, hiện thị trường bảo hiểm Việt Nam có 18 doanh nghiệp cổ phần và 19 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Nếu chia theo lĩnh vực kinh doanh thì có 20 doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ; 1 doanh nghiệp tái bảo hiểm; 8 doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ và 8 doanh nghiệp môi gới bảo hiểm. Hiện có 150.000 đại lý bảo hiểm với trên 100 sản phẩm nhân thọ và hơn 500 sản phẩm bảo hiểm phi nhân thọ đã được các công ty bảo hiểm đưa ra thị trường. Bảo hiểm cũng đã đóng góp 2% vào GDP của Việt Nam, với tốc độ tăng trưởng bình quân 29%/năm. Hiện tại, thị trường bảo hiểm Việt Nam cũng được đánh giá đã có sự cạnh tranh. Sự ra đời của công ty liên doanh bảo hiểm liên hiệp UIC, Liên doanh môi giới bảo hiểm AON, Đại học thương mại Page 18
  19. Nhóm 01 Lớp 1102BKSC0911 Kinh tế bảo hiểm công ty bảo hiểm quốc tế VIA, tiếp theo là công ty bảo hiểm nhân thọ 100% vốn nước ngoài Chinfon Manulife (nay là Manulife), Prudential và công ty 100% vốn nước ngoài trong bảo hiểm phi nhân thọ như Allianz, công ty liên doanh bảo hiểm Việt-Úc, công ty liên doanh bảo hiểm nhân thọ Bảo minh- CMG và Groupama là một bước chuyển hết sức mạnh mẽ trong thị trường bảo hiểm Việt Nam ở cả hai lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ và phi nhân thọ. Chính phủ vừa ban hành nghị định số 18/2005 về việc thành lập, tổ chức và hoạt động của tổ chức “bảo hiểm (BH) tương hỗ”. Hình thức đầu tư này cho phép một nhóm người hoạt động trong cùng ngành nghề, cùng lĩnh vực góp vốn thành lập công ty BH tương hỗ với mục đích BH lẫn nhau, tức các thành viên trong công ty vừa là chủ sở hữu công ty đồng thời vừa là khách hàng. Các nghiệp vụ bảo hiểm mà Tổ chức bảo hiểm tương hỗ được phép kinh doanh bao gồm: Bảo hiểm sức khoẻ và bảo hiểm tai nạn con người; Bảo hiểm tài sản và bảo hiểm thiệt hại; Bảo hiểm hàng hoá vận chuyển đường bộ, đường biển, đường sông, đường sắt và đường không; Bảo hiểm xe cơ giới; Bảo hiểm cháy, nổ; Bảo hiểm thân tầu và trách nhiệm dân sự của chủ tầu; Bảo hiểm trách nhiệm chung; Bảo hiểm tín dụng và rủi ro tài chính; Bảo hiểm thiệt hại kinh doanh;Bảo hiểm nông nghiệp. Tuy nhiên có thể nhận thấy rằng hình thức này vẫn chưa phát triển ở Việt Nam. Các tổ chức trung gian bảo hiểm nhân thọ hiện nay hoạt động chủ yếu dưới hình thức đại lý bảo hiểm, có thể là các tổ chức hay cá nhân được doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ uỷ quyền trên cơ sở hợp đồng đại lý. Đại lý bảo hiểm thay mặt doanh nghiệp bảo hiểm bán các sản phẩm bảo hiểm của doanh nghiệp và được hưởng tiền hoa hồng theo thoả thuận. Đại lý bảo hiểm nhân thọ thường được coi là người đại diện cho doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ. Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam được thành lập theo Quyết định số 51/1999/QĐ- BTCCBCP ngày 9/7/1999. Từ 10 thành viên sáng lập ban đầu đến nay Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam đã có 27 doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ và 11 doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ. Mạng lưới hoạt động được mở rộng với gần 500 chi nhánh công ty thành viên của doanh nghiệp bảo hiểm, hơn 2000 phòng giao dịch phủ khắp các quận huyện vùng sâu vùng xa. Đại học thương mại Page 19
  20. Nhóm 01 Lớp 1102BKSC0911 Kinh tế bảo hiểm 2.3 Cơ hội và thách thức đối với thị trường bảo hiểm Việt Nam trong tương lai  Cơ hội Việc mở cửa thị trường sẽ tác động tích cực đối với cạnh tranh, thúc đẩy sự phát triển - của ngành bảo hiểm Việt Nam nói chung và bản thân các công ty bảo hiểm trong nước. Tạo ra sự đa dạng hóa lựa chọn và nâng cao chất lượng phục vụ người tiêu dùng, việc - này kích thích cải cách và đảm bảo cho người tiêu dùng tiếp cận công nghệ và sản phẩm tiên tiến nhất, duy trì ổn định và phát triển thị trường bảo hiểm, giúp cho người dân trong nước tự do lựa chọn các dịch vụ bảo hiểm từ người cung cấp tốt nhất. Bên cạnh đó, việc mở cửa thị trường bảo hiểm Việt Nam hiện nay cũng góp phần hạn chế dần sự bất cân xứng thông tin giữa người mua và bán (bên cung cấp bảo hiểm), thậm chí ngay cả trong trường hợp công ty 100% vốn nước ngoài. Thúc đẩy tăng trưởng và tạo cơ hội tiếp cận sự phát triển của khoa học, kĩ thuật công - nghệ mới, nhất là công nghệ thông tin, điều này tạo ra nhiều công cụ và giải pháp hữu ích, cho phép các doanh nghiệp bảo hiểm có thể nắm bắt được và ứng dụng trong hoạt động kinh doanh của mình nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả của công tác quản lý, hạ thấp chi phí, mở rộng và đa dạng hóa các kênh phân phối sản phẩm bảo hiểm. Góp phần tạo cho thị trường Việt Nam một sắc thái mới, năng động hơn, cạnh tranh - hơn và thúc đẩy hoạt động của các công ty bảo hiểm. Đôi lúc sự cạnh tranh đã lên tới đỉnh cao và không khoan nhượng  Thách thức Với cam kết của VN khi gia nhập WTO thì thị trường bảo hiểm chắc chắn có những a, thay đổi lớn, theo đó, VN sẽ tiếp tục mở cửa thị trường bảo hiểm với sự xuất hiện ngày một nhiều hơn các công ty và tập đoàn bảo hiểm lớn của nước ngoài. Điều này dẫn tới việc các công ty bảo hiểm trong nước sẽ bị chia sẻ thị phần và sẽ phải đối mặt với cạnh tranh hết sức gay gắt. Áp lực cạnh tranh thể hiện trên các mặt: chất lượng dịch vụ, sản phẩm bảo hiểm, năng lực vốn, giá cả dịch vụ. Giá phí bảo hiểm: các công ty bảo hiểm Việt Nam sẽ phải đối mặt với sự cạnh tranh - rất gắt gao trong vấn đề giá phí bảo hiểm và dịch vụ khách hàng. Trong quá trình mở cửa hội nhập sự cạnh tranh tăng lên rất mạnh mẽ vì khi đó sẽ có nhiều các nhà bảo hiểm lớn trên thế Đại học thương mại Page 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2