Đề tài: "Thực trạng và giải pháp Xoá đói giảm nghèo ở huyện Như Thanh – Thanh Hoá "
lượt xem 201
download
Đói nghèo là một vấn đề xã hội mang tính toàn cầu. Những năm gần đây, nhờ những chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nước, nền kinh tế nước ta đã có những bước chuyển mình rất quan trọng. Đặc biệt là vào năm 2006 nước ta đã chính thức là thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại lớn nhất thế giới WTO. Những nhân tố đó đã làm cho nền kinh tế Việt Nam tăng trưởng nhanh, đại bộ phận đời sống nhân dân đã được nâng lên một cách rõ rệt. Song, một bộ phận không nhỏ dân cư đặc...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề tài: "Thực trạng và giải pháp Xoá đói giảm nghèo ở huyện Như Thanh – Thanh Hoá "
- Chuyên đ ề thực tập tôt nghiệp Luận văn Đề tài: "Thực trạng và giải pháp Xoá đói giảm nghèo ở huyện Như Thanh – Thanh Hoá "
- Chuyên đ ề thực tập tôt nghiệp MỤC LỤC Trang MỤC LỤC ......................................................................................................... 1 LỜI MỞ ĐẦU ................................................................ ..................................... 1 Phần 1: Sự cần thiết p hải xoá đói giảm nghèo. ................................ ................. 8 1. Khái niệm. ................................ ................................................................... 8 1.1. Khái niệm nghèo, đói: ............................................................................ 8 1.1.1. Theo quan niệm của Quốc tế. ......................................................... 8 1.1.2. Quan niệm đói nghèo của Việt Nam (Theo Chương trình Quốc gia Xoá đói giảm ngh èo giai đoạn 2001-2005 và phương hướng từ năm 2006-2010 của Thủ tướng Chính phủ năm 2000). ................................... 10 1.1.3. Một số khái niệm liên quan............................................................ 11 1.1.4. Phương pháp xác định chuẩn nghèo đói và chuẩn mực nghèo đói giai đo ạn 2001-2005 và 2006-2010. ........................................................ 13 1.1.5. Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và xoá đói giảm nghèo........ 14 1.2. Quan điểm của Đảng, Nhà nước và địa phương về công tác xoá đói giảm nghèo. ................................................................................................ 15 2. Các yếu tố ảnh hưởng đến đói nghèo................................. ......................... 16 2.1.Yếu tố khách quan. ................................................................ ............... 16 2.2. Y ếu tố chủ quan ................................................................................... 18 3. Ảnh hưởng của đói nghèo đ ến đời sống xã hội. .......................................... 18 4. Kinh nghiệm xoá đói giảm nghèo của các nước trên thế giới và của các địa phương trong nước. .................................................................................. 20 4.1. Kinh nghiệm Xoá đói giảm nghèo của một số nước trên thế giới. ........ 20 4.2. Kinh nghiệm Xoá đói giảm nghèo của một số địa phương trong nước. 21 5. Sự cần thiết phải xoá đói giảm nghèo ở huyện Như Thanh - Thanh Hoá. ... 24 Phần 2: Đánh giá thực trạng đói nghèo ở huyện Như Thanh - tỉnh Thanh hoá giai đoạn 2001-2005. ................................ ................................... 26 I. Đặc điểm của huyện Như Thanh - Thanh Hoá............................................ 26 1. Đặc điểm tự nhiên. ..................................................................................... 26 2. Đặc điểm kinh tế. ................................ ....................................................... 26 3. Đặc điểm văn hoá, xã hội. .......................................................................... 27 II. Đánh giá thực trạng đói nghèo ở huyện Như Thanh - Thanh Hoá. .......... 28
- Chuyên đ ề thực tập tôt nghiệp 1. Quy mô đói nghèo giai đoạn 2002-2006..................................................... 28 1.1. Giai đo ạn 1997-2004. .......................................................................... 28 1.2. Giai đo ạn 2005-2006. .......................................................................... 32 2. Cơ cấu đói nghèo phân theo các tiêu chí. ................................................... 36 2.1.Cơ cấu hộ nghèo phân theo loại hình kinh tế và đối tượng x ã hội: ........ 37 2.2. Cơ cấu tổng thu của nông hộ nghèo theo ngành nghề........................... 39 2.3. Cơ cấu thu nhập của các nông hộ nghèo. ............................................ 41 2.4.Cơ cấu chi tiêu của các nông hộ nghèo. ................................ ............... 44 3. Phân bố đói nghèo trong huyện. ................................................................. 46 4. Các nguyên nhân đói nghèo. ...................................................................... 48 4.1. Đối với Việt nam nói chung. ................................................................ 49 4.1.1.Nguyên nhân lịch sử, khách quan: .................................................. 49 4.1.2.Nguyên nhân chủ quan: .................................................................. 50 4.2. Nguyên nhân gây ra tình trạng nghèo đói ở huyện Như Thanh - Thanh Hoá. ................................ ................................................................. 51 4.2.1. Nhóm nguyên nhân do điều kiện kinh tế- xã hội. ........................... 51 4.2.2. Do cơ chế chính sách chậm đổi mới và thiếu đồng bộ. .................. 52 4.2.3. Nguyên nhân chủ quan thuộc về người nghèo: .............................. 53 5. Đánh giá hiệu quả của các chính sách Xoá đói giảm nghèo của huyện và tỉnh trong những năm qua .............................................................................. 53 5.1. Chính sách hỗ trợ về y tế................................................................. ..... 53 5.2. Chính sách hỗ trợ về tín dụng cho hộ nghèo ........................................ 56 5.3. Chính sách hỗ trợ người nghèo về nhà ở. ............................................. 59 5.4. Một số phong trào điển hình. ............................................................... 60 III. Một số biện pháp nhằm nâng cao công tác xoá đói giảm nghèo ở huyện Như Thanh - tỉnh Thanh Hoá............................................................ 61 1. Nhóm giải pháp cơ bản thực hiện chương trình xoá đ ói giảm nghèo. ......... 61 1.1. Nhóm giải pháp về cơ chế, chính sách. ................................................ 61 1.1.1. Chính sách hỗ trợ về kinh tế. ................................ ......................... 61 1.1.2. Chính sách hỗ trợ về giáo dục........................................................ 61 1.1.3. Chính sách hỗ trợ đồng bào dân tộc đặc biệt khó khăn. ................. 61 1.1.4. Chính sách hỗ trợ người nghèo về nhà ở. ....................................... 61 1.1.5. Các chính sách an sinh xã hội. ...................................................... 62 2. Nhóm giải pháp thông qua thực hiện các dự án. ......................................... 62
- Chuyên đ ề thực tập tôt nghiệp 2.1. Nhóm các dự án giảm nghèo chung. .................................................... 62 2.1.1. D ự án tín dụng ưu đãi hộ nghèo. .................................................... 62 2.1.2. Hướng dẫn hộ nghèo cách làm ănvà khuyến nông, khuyến ngư. .... 62 2.1.3. Xây dựng mô hình xoá đói giảm nghèo ở các x ã nghèo. ................ 62 2.2.1. Cho vay vốn tín dụng ưu đãi. ................................ ......................... 63 2.2.2. Hướng dẫn cách làm ăn cho hộ nghèo. .......................................... 63 2.2.3. Nhân rộng các điển hình sản xuất có hiệu quả, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương. ....................................................... 63 2.4. Các chính sách về giáo dục cho người nghèo. ...................................... 64 3. Dự kiến kết quả. ................................................................ ......................... 64 4. Những kiến nghị, đề xuất. .......................................................................... 66 4.1. Kiến nghị đối với Nhà nước ................................................................. 66 4.2. Kiến nghị đối với tỉnh Thanh hoá......................................................... 66 4.3. Kiến nghị đối với Uỷ ban nhân dân huyện Như Thanh - Thanh Hoá. ... 67 KẾT LUẬN. ...................................................................................................... 68 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 70 BẢN CAM ĐOAN ............................................................................................ 72
- Chuyên đ ề thực tập tôt nghiệp DANH MỤC BẢNG BIỂU, TÀI LIỆU THAM KHẢO Trang Sơ đồ 1.1: Ảnh hưởng của nghèo đói đến đời sống xã hôi. ............................. 19 Bảng 1.2:Bảng tổng hợp hộ nghèo đói qua từ năm1997 đến năm 2002 ......... 29 Bảng 2.2: Tổng hợp hộ nghèo còn lại năm 2005 theo tiêu chí cũ ................... 31 Bảng 3.2: Chỉ tiêu phân loại hộ nghèo theo tiêu chí mới áp dụng cho các địa phương trong nước.(Đơn vị : đồng). ............................................ 33 Bảng 4.2:Tổng hợp hộ nghèo năm 2006 theo tiêu chí mới ............................. 34 Bảng 5.2 : Thống kê các hộ nghèo năm 2006 .................................................. 35 Bảng 6.2 : Cơ cấu hộ nghèo phân theo loại hình kinh tế và đối tượng xã hội - năm 2005 .................................................................................... 37 Bảng 7.2: Cơ cấu tổng thu của nông hộ nghèo năm 2005 - theo ngành nghề .................................................................................................... 39 Bảng 8.2: Cơ cấu thu nhập của các nông hộ nghèo năm 2005 ...................... 42 Bảng 9.2: Cơ cấu chi tiêu của các nông hộ nghèo (năm 2005) ...................... 45 Bảng 10.2 : Phân bố hộ nghèo theo đối tượng năm 2005............................... 47 Bảng 11.2 : Phân bố các hộ ngh èo trong huyện năm 2005. ............................ 48 Bảng 12.2:Dự kiến kết quả đạt được trong năm 2007. .................................... 65
- Chuyên đ ề thực tập tôt nghiệp LỜI MỞ ĐẦU Đói nghèo là một vấn đề xã hội mang tính toàn cầu. Những năm gần đây, nhờ những chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nước, nền kinh tế nước ta đã có những bước chuyển mình rất quan trọng. Đặc biệt là vào năm 2006 nước ta đã chính thức là thành viên thứ 150 của tổ chức thương m ại lớn nhất thế giới WTO. Những nhân tố đó đ ã làm cho nền kinh tế Việt Nam tăng trưởng nhanh, đại bộ phận đời sống nhân dân đã được nâng lên m ột cách rõ rệt. Song, một bộ phận không nhỏ dân cư đặc biệt là dân cư ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa... đang chịu cảnh nghèo đói, chưa đảm bảo được những điều kiện tối thiểu của cuộc sống như ăn, ở, mặc, đi lại... Chính vì vậy, sự phân hoá giàu nghèo ở nước ta ngày càng diễn ra mạnh mẽ. Nó không chỉ là mối quan tâm hàng đầu của những nước có nền kinh tế phát triển trên thế giới, m à đối với nước ta khi nền kinh tế đang có sự chuyển m ình thì vấn đề phân hoá giàu nghèo càng được chú trọng hàng đầu. Để có thể hoàn thành mục tiêu quốc gia là Xoá đói giảm nghèo thì thì trước tiên phải rút ngắn sự phân hoá giàu nghèo. Đ ây không chỉ là nhiệm vụ của bộ máy lãnh đạo mà còn là nhiệm vụ của to àn thể nhân dân. Phải phát huy truyền thống tinh hoa văn hoá người Việt trong nhiệm vụ xoá đói giảm nghèo. N hư Thanh - Thanh Hoá là một huyện miền núi thuộc tỉnh Thanh Hoá, huyện cũng có một nét chung đối với tất cả các địa phương khác đó là tình trạng nghèo đói vẫn còn tồn tại. Đời sống một bộ phận nhân dân vẫn đang rất khó khăn yếu kém. Điều này cũng là một tất yếu đối với một huyện miền núi mà nền kinh tế chủ yếu dựa vào nông nghiệp.Huyện mới được thành lập từ năm 1997 từ việc chia tách từ huyện Như Xuân. Do đó, công tác xoá đói giảm nghèo đặc biệt quan tâm nhất là từ năm 1997 đến nay. Xoá đói giảm nghèo là một trong những chính sách xã hội cơ b ản hướng vào phát triển con người, nhất là người nghèo, tạo cơ hội cho họ tham gia vào quá trình phát triển kinh tế- xã hội của đất nước, để cho người nghèo
- Chuyên đ ề thực tập tôt nghiệp có cơ hội và điều kiện tiếp cận các dịch vụ x ã hội phát triển sản xuất tự vươn lên thoát khỏi nghèo đói.Như Thanh - Thanh Hoá là một trong những huyện sớm triển khai thực hiện chương trình xoá đói giảm nghèo. Từ những năm 1999 Hội đồng nhân dân huyện đã có Nghị quyết số 2159/NĐ/HĐND ngày 21/10/1999 về một số biện pháp, chính sách thực hiện chương trình xoá đói giảm nghèo, Uỷ ban nhân dân huyện đ ã quyết định thành lập Ban chỉ đạo xoá đói giảm nghèo từ các huyện đến các xã, dành nhiều ngân sách đầu tư cơ sở hạ tầng x ã nghèo, lập quỹ cho vay Xoá đói giảm nghèo , xây dựng các mô hình xoá đói giảm nghèo... V ới lí do trên và qua tìm hiểu thực tế về các chủ trương chính sách của Đ ảng và Nhà nước về công tác Xoá đói giảm nghèo ở huyện Như Thanh - Thanh Hoá. K ết hợp với việc nghiên cứu các số liệu về thu nhập, việc làm, đời sống vật chất, tinh thần của hộ nghèo nói riêng và của nhân dân trong huyện nói chung. Với tư cách là một sinh viên thực tập tại huyện em nhận thấy vấn đề nghèo đói của huyện là rất phổ biến, cần phải có những b ước đi thật chính xác mới có thể khắc phục được. Chính vì vậy em đã chọn đề tài chuyên đề thực tập là: Thực trạng và giải pháp Xoá đói giảm nghèo ở huyện N hư Thanh – Thanh Hoá. Do phạm vi nghiên cứu và thời gian tìm hiểu có hạn nên chuyên đề thực tập không thể tránh được những thiếu sót hạn chế. Em rất mong sự đóng góp ý kiến của giáo viên hướng dẫn thực tập tốt nghiệp và các chú các anh công tác tại phòng N ội vụ- Lao động Thương binh và Xã hội để chuyên đề của em được hoàn chỉnh hơn. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn thực tập tốt nghiệp: PGS.TS. Trần Xuân Cầu , các chú, các anh đang công tác tại phòng Nội vụ- LĐTB&XH huyện Như Thanh - Thanh Hoá- đã hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
- Chuyên đ ề thực tập tôt nghiệp Phần 1: Sự cần thiết phải xoá đói giảm nghèo. 1. Khái niệm. 1.1. Khái niệm nghèo, đói: 1.1.1. Theo quan niệm của Quốc tế. - Theo Uỷ ban kinh tế xã hội khu vực Châu Á - Thái Bình D ương (ESCAP): Nghèo đói là trạng thái môt bộ phận dân cư không được hưởng và thão mãn những nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát triển kinh tế x ã hội và phong tục tập quán của địa phương. K hái niệm nghèo đói có thể chia theo hai cách khác nhau: Nghèo tuyệt đối và nghèo tương đối. Nghèo tương đối là sự thõa mãn chưa đầy đủ nhu cầu cuộc sống của con người như: cơm ăn chưa ngon, quần áo chưa mặc đẹp, nhà ở chưa k hang trang... hay nói cách khác là có sự so sánh về thoã mãn các nhu cầu cuộc sống giữa người này với người khác, vùng này với vùng khác. Hộ nghèo tương đối không phải là đối tượng chủ yếu của chương trình. Để giải quyết nghèo tương đ ối có chương trình, giải pháp khác tác động đến như: Chương trình cho vay vốn giải quyết việc làm, phát triển kinh tế trang trại, cho vay của ngân hàng chính sách, ngân hàng Nông nghiệp. Trong những x ã hội được gọi là thịnh vượng, nghèo được định nghĩa dựa vào hoàn cảnh xã hội của cá nhân. Nghèo tương đối có thể được xem như là việc cung cấp không đầy đủ các tiềm lực vật chất và phi vật chất cho những người thuộc về một số tầng lớp xã hội nhất định so với sự sung túc của xã hội đó. N ghèo tương đối có thể là khách quan, tức là sự hiện hữu không phụ thuộc vào cảm nhận của những người trong cuộc. Người ta gọi là nghèo tương đối chủ quan khi những người trong cuộc cảm thấy nghèo không phụ
- Chuyên đ ề thực tập tôt nghiệp thuộc vào sự xác định khách quan. Bên cạnh việc thiếu sự cung cấp vật chất (tương đối), việc thiếu thốn tài nguyên phi vật chất ngày càng có tầm quan trọng hơn. Việc nghèo đi về văn hóa-xã hội, thiếu tham gia vào cuộc sống xã hội do thiếu hụt tài chính một phần được các nhà xã hội học xem như là một thách thức xã hội nghiêm trọng. Nghèo tuyệt đối là sự không thoã mãn những nhu cầu tối thiểu của con người để duy trì cuộc sống như: Cơm ăn không đủ no, áo không đủ mặc, nhà cửa không bảo đảm chống được mưa nắng, thiên tai bão lũ...không so sánh với ai khác nhưng b ản thân họ không đủ lượng calo cần thiết để duy trì cuộc sống. Hộ nghèo tuyệt đối là đối tượng chủ yếu của chương trình, mục tiêu xoá đói giảm nghèo phải tác động. Để xem xét mức độ nghèo đói chúng ta cần thước đo gọi là chuẩn nghèo. - Đ ể có một cái nhìn tổng quan về các vấn đề của các nước đang phát triển, Ngân hàng thế giới, đã đưa ra khái niệm nghèo tuyệt đối. Định nghĩa khái niệm nghèo tuyệt đối như sau: "Nghèo ở mức độ tuyệt đối...là sống ở ranh giới ngoài cùng của tồn tại. Những người nghèo tuyệt đối là những người phải đấu tranh để sinh tồn trong các thiếu thốn tồi tệ và trong tình trạng bỏ bê và mất phẩm cách vượt quá sức tưởng tượng mang dấu ấn của cảnh ngộ may m ắn của giới trí thức chúng ta." Ranh giới cho nạn nghèo tương đối dựa vào nhiều số liệu thống kê khác nhau cho một xã hội. Một con số cho ranh giới của nạn nghèo được dùng trong chính trị và công chúng là 50% hay 60% của thu nhập trung bình. Vì thế từ năm 2001 trong các nước thành viên của Liên minh Châu Âu những người được coi là nghèo khi có ít hơn 60% trị trung bình của thu nhập ròng tương đương. Lý luận của những người phê bình cho rằng con số này trên thực tế cho biết rất ít về chuẩn mực cuộc sống của con người. Những ai hiện tại có ít
- Chuyên đ ề thực tập tôt nghiệp hơn 50% của thu nhập trung bình thì cũng vẫn có ít hơn 50% của trung bình khi tất cả các thu nhập đều tăng gấp 10 lần. Vì thế những người đó vẫn còn là nghèo tương đ ối. V à khi những người giàu bỏ đi hay mất tiền của thì sẽ giảm trung bình c ủa thu nhập đi và vì thế làm giảm thiểu nghèo tương đối trong một nước. Ngược lại nghèo tương đối sẽ tăng lên khi một người không nghèo có thể tăng được thu nhập ngay cả khi những người có thu nhập khác vẫn không có thay đổi. Người ta còn phê bình là ranh giới nghèo trộn lẫn vấn đề nghèo với vấn đề phân bố thu nhập. Vì một sự phân chia rõ ràng giữa nghèo và giàu trên thực tế không có nên khái niệm ranh giới nguy cơ nghèo cũng hay được dùng cho ranh giới nghèo tương đối. N gược với ranh giới nghèo tương đối, các phương án tính toán ranh giới nghèo tuyệt đối đã đứng vững. Các ranh giới nghèo tuyệt đối được tính toán một cách phức tạp bằng cách lập ra những giỏ hàng cần phải có để có thể tham gia vào cuộc sống x ã hội. Các ranh giới nghèo tương đối và nghèo tuyệt đối đều không có thể xác định được nếu như không có trị số tiêu chuẩn cho trước. Việc chọn lựa một con số phần trăm nhất định từ thu nhập trung bình và ngay cả việc xác định một giỏ hàng đ ều không thể nào có thể được giải thích bằng các giá trị tự do. V ì thế mà chúng được quyết định qua những quá trình chính trị. 1.1.2. Quan niệm đói nghèo của Việt Nam(Theo Chương trình Quốc gia Xoá đói giảm nghèo giai đoạn 2001-2005 và phương hướng từ năm 2006-2010 của Thủ tướng Chính phủ năm 2000). - N ghèo là tình trạng một bộ phận dân cư chỉ có khả năng thõa mãn một phần các nhu cầu cơ bản của con người và có mức sống ngang bằng với mức sống tối thiểu của cộng động xét trên mọi phương diện. - Đói là tình trạng một bộ phận dân cư nghèo có mức sống d ưới mức tối thiểu, không đảm bảo nhu cầu vật chất để duy trì cuộc sống.
- Chuyên đ ề thực tập tôt nghiệp - X óa đói giảm nghèo là một chiến lược của Chính Phủ Việt Nam nhằm giải quyết vấn đề đói nghèo và phát triển kinh tế tại Việt Nam. Đói nghèo là vấn đề ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững, đồng thời là vấn đề xã hội nhạy cảm nhất. Không thể lãng quên nhóm cộng đồng yếu thế, ít cơ hội theo kịp tiến trình phát triển mà Chính phủ với việc cải cách, sửa đổi những khiếm khuyết của thể chế kinh tế để nhóm nghèo đói tự vươn lên xoá đói giảm nghèo. 1.1.3. Một số khái niệm liên quan. - Hộ nghèo: Là những hộ có thu nhập bình quân đ ầu người trong hộ dưới ngưỡng đói nghèo. Theo quyết định số 1143/2000/QĐ-LĐTBXH ngày 01/11/2000 của Bộ trưởng Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội, chuẩn nghèo giai đoạn 2001- 2005 được quy định cho mức thu nhập bình quân đ ầu người trong hộ cho từng vùng như sau: + Vùng nông thôn miền núi, hải đảo: 80.000 đồng/người/ tháng. + Vùng nông thôn đồng bằng: 100.000 đồng/người/tháng. + Vùng thành thị: 150.000 đồng/người/tháng. N hững hộ có mức thu nhập bình quân đầu người dưới mức quy định nêu trên được xác nhận là hộ nghèo. Chuẩn nghèo thay đổii theo thời gian chứ không cố định. Căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế- xã hội, địa phương nào có đ ủ điều kiện sau đây có thể nâng chuẩn nghèo lên để phù hợp với thực tế của địa phương đó: + Thu nhập bình quân đầu người cao hơn thu nhập bình quân của cả nước. + Có tỷ lệ hộ nghèo thấp hơn tỷ lệ hộ nghèo trung bình của cả nước. + Tự cân đối được ngân sách và tự giải quyết được các chính sách đói nghèo theo chuẩn nâng lên.
- Chuyên đ ề thực tập tôt nghiệp - Xã nghèo: Theo Quyết định số 587/2002/QĐ-LĐTBXH ngày 22/05/2002 của Bộ trưởng Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội về việc ban hành tiêu chí xã nghèo giai đoạn 2001-2005. Quy định xã nghèo là xã có: + Tỷ lệ hộ nghèo từ 25% trở lên. + Chua đủ 3 trong 6 hạng mục cơ sở hạ tầng thiết yếu (Bao gồm đ ường giao thông, trường học, trạm y tế, điện sinh hoạt, nước sạch, chợ). Cụ thể là: Dưới 30% số hộ sử dụng nước sạch. Dưới 50% số hộ sử dụng điện sinh hoạt. Chưa có đường ô tô đến trung tâm xã ho ặc ô tô không đi lại được cả năm. Số phòng học( Theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo) chỉ đáp ứng được dưới 70% nhu cầu của học sinh hoặc phòng học tạm bợ bằng tranh tre, nứa, lá. Chưa có trạm y tế xã hoặc có nhưng là nhà tạm. Chưa có chợ hoặc chợ tạm bợ. - Hộ vượt nghèo hay hộ thoát nghèo: Là những hộ mà sau một qúa trình thực hiện chương trình Xoá đói giảm nghèo cuộc sống đã khá lên và mức thu nhập đã ở trên chuẩn mực nghèo đói. Hiện nay, ở một số địa phương có sử dụng khái niệm hộ thoát(hoặc vượt) đói và họ thoát nghèo. Hộ thoát nghèo đương nhiên không còn là hộ đói nghèo nữa. Trong khi đó, hộ thoát nghèo đói có thể đồng thời thoát hẳn nghèo(ở trên chuẩn nghèo), nhưng đa số trường hợp thoát đói(rất nghèo) nhưng vẫn ở trong tình trạng nghèo. - Số hộ nghèo giảm hay tăng trong một khoảng thời gian: Là hiếu số giữa tổng số hộ nghèo ở thời điểm đầu và cuối. Như vậy, giảm số hộ đói nghèo khác với khái niệm số hộ vượt nghèo và thoát nghèo. Số hộ thoát nghèo là số hộ ở đầu kỳ nhưng đến cuối kỳ vượt ra khỏi ngưỡng nghèo. Trong khi đó, số hộ nghèo giảm đi trong kỳ chỉ phản ánh đơn thuần chênh lệch về
- Chuyên đ ề thực tập tôt nghiệp mặt số lượng hộ nghèo, chưa phản ánh thật chính xác kết quả của việc thực hiện chương trình. - Hộ tái nghèo: Là hộ vốn dĩ trước đây thuộc hộ nghèo và đã vượt nghèo nhưng do nguyên nhân nào đó lại rơi vào cảnh đói nghèo. Ý nghĩa của khái niệm này là phản ánh tính vững chắc hay tính bền vững của các giải pháp xoá đói giảm nghèo. Thực tế cho thấy, hầu hết các hộ tái nghèo chính là do gặp thiên tai bất khả kháng. - Hộ nghèo mới hay là hộ mới vào danh sách nghèo: Là những hộ ở đầu kì không thuộc danh sách đói nghèo nhưng đến cuối kỳ lại là hộ nghèo. Như vậy, hộ mới bước vào danh sách nghèo bao gồm những hôn như sau: Hộ nghèo chuyển tiếp từ nơi khác đến; hộ nghèo tách hộ; hộ trung bình khá vì một lý do nào đó lại trở thành hộ nghèo hoặc hộ tía nghèo. 1.1.4. Phương pháp xác định chuẩn nghèo đói và chuẩn mực nghèo đói giai đo ạn 2001-2005 và 2006-2010. * Phương pháp xác đ ịnh chuẩn nghèo đói: Có 3 căn cứ quan trọng để xác định chuẩn nghèo đói: - Căn cứ vào nhu cầu tối thiểu, nhu cầu này được lượng hoá bằng mức chi tiêu về lương thực,thực phẩm thiết yếu để duy trì cuộc sống với nhiệt lượng tiêu dùng từ 2.100-2.300 Kcal/người/ngày. - Căn cứ vào mức thu nhập bình quân đầu người/tháng. Trong đó đặc biệt quan tâm đến thu nhập bình quân đầu người/tháng của nhóm có thu nhập thấp(20 % số hộ). - Căn cứ vào nguồn lực thực tế của quốc gia, của từng địa phương đã được cụ thể hoá bằng mục tiêu chương trình quốc gia xoá đói giảm nghèo và chương trình của từng địa phương để thực hiện công tác xoá đói giảm nghèo. Từ 3 căn cứ trên có thể cho thấy:
- Chuyên đ ề thực tập tôt nghiệp + X ác định chuẩn nghèo đói phụ thuộc chủ yếu vào điều kiện kinh tế xã hội, phong tục tập quán của từng quốc gia, từng địa phương, song trong đó có một phần yếu tố chủ quan của các nhà nghiên cứu và hoạch định chính sách. + Chuẩn nghèo phụ thuộc vào yếu tố khách quan trong đó có một phần yếu tố chủ quan. * Chuẩn mực nghèo đói giai đoạn 2001-2005 và 2006-2010: G iai đoạn 2001-2005 Nông thôn miền núi, hải đảo: thu nhập bình quân 80.000 đ/người/tháng, hay 960.000đồng/người/năm đ ược coi là nghèo. Nông thôn đồng bằng: Thu nhập bình quân 100.000đồng/người/tháng, hay 1.200.000đồng/người/năm được coi là nghèo. K hu vực thành thị: Thu nhập b ình quân 150.000đồng/người/tháng, hay 1.800.000đồng/người/năm được coi là nghèo. G iai đoạn 2006-2010: Chuẩn nghèo chỉ áp dụng cho 2 khu vực là: K hu vực Nông thôn: Thu nhập bình quân 200.000đồng/người/tháng, được coi là nghèo. K hu vực thành thị: Thu nhập bình quân 260.000đồng/người/tháng, được coi là nghèo. 1.1.5. Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và xoá đói giảm nghèo. - T ăng trưởng kinh tế có vai trò vô cùng quan trọng đối với mỗi quốc gia. Nó là điều kiện cần thiết đầu tiên để khác phục tình trạng nghèo đói, lạc hậu, để cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống cho dân cư. - X oá đói giảm nghèo gắn với tăng trưởng kinh tế. Bất cứ quốc gia nào cũng phải lấy nền quan tọng nhất của nó là phát triển tăng trưởng kinnh tế để xoá đói giảm nghèo, chỉ có tăng trưởng kinh tế mới cho phép các quốc gia tích luỹ để đầu tư cho xoá đói giảm nghèo vì xoá đói giảm nghèo cần rất
- Chuyên đ ề thực tập tôt nghiệp nhiều nguồn lực và trong nhiều năm. Mặt khác tăng trưởng kinh tế phải vì người nghèo, vùng nghèo thì mới lam fcho khoảng cách giầu nghèo một cách hợp lý với tiến trình phát triển của x ã hội. Nếu tăng trưởng kinh tế không vì người nghèo thì chính nó lại làm cho kh oảng cách giầu nghèo tăng thêm và điều này không phù hợp với định hướng xã hội chủ nghĩa. Tuy nhiên trong phân bố ngân sáchchúng ta không được thiên lệch về một hướng nào. N ếu tăng trưởng kinh tế quá nhanh thì nguồn ngân sách cho xoá đói giảm nghèo sẽ ít và người nghèo không theo kịp tiến trình phát triển kinh tế và ngược lại nếu chú trọng và công tác xoá đói giảm nghèo mà không quan tâm đến tăng trưởng kinh tế thì càng làm cho người nghèo càng nghèo thêm. V ì vậy, xoá đói giảm nghèo là yếu tố cơ bản đảm bảo công bằng và tăng trưởng bền vững vào tăng trưởng kinh tế trên diện rộng được coi là một bộ phận quan trọngcủa chiến lược và là nhiệm vụ chung của xã hội và chính người nghèo. 1.2. Quan điểm của Đảng, Nhà nước và địa phương về công tác xoá đói giảm nghèo. Xoá đói giảm nghèo được coi là sự nghiệp của toàn dân, là một chính sách xã hội cơ b ản, là hướng ưu tiên trong toàn bộ chính sách kinh tế xã hội. Phát triển kinh tế đi đôi với thực hiện xoá đói giảm nghèo bền vững, gắn xoá đòi giảm nghèo với các chương trình mục tiêu quốc gia và an sinh xã hội. Xác đinh rõ các vùng trọng điểm, các hoạt đọng ưu tiên để tập trung nguồn lực đầu tư có hiệu quả. G ắn xoá đói giảm nghèo cà giải quyết việc làm với thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở. Tạo cơ hội và điều kiện cho người nghèo, hộ nghèo, xã nghèo tiếp cận với các dịch vụ xã hội cơ bản. Phát huy nội lực chủ yếu , đồng thời tăng cường sự hợp tác quốc tế.
- Chuyên đ ề thực tập tôt nghiệp Xoá đói giảm nghèo được Đảng và Nhà nước coi là chương trình mục tiêu Quốc gia. Đói nghèo là một vấn đề xã hội mang tính bức xúc của mỗi địa phương, của mỗi quốc gia và mang tính toàn cầu, là trở ngại lớn đối với sự phát triển kinh tế x ã hội của cả nước nói chung cũng như của huyện Như Thanh - Thanh Hoá nói riêng. Thấy rõ tầm quan trọng của công tác Xoá đói giảm nghèo nên ngay từ khi cách mạng mới thành công( Năm 1945) Đảng ta đã coi nhiệm vụ chống nạn đói là một trong 6 nhiệm vụ cấp bách, trải qua gần 60 năm xây dựng và phát triển, cho đến nay Xoá đói giảm nghèo đ ã trở thành mục tiêu Quốc gia cuả Đảng, Nhà nước và địa phương hưởng ứng, quan tâm hàng đầu. Xoá đói giảm nghèo là lĩnh vực mới với thời gian thực hiện chưa dài, nhưng lại là vấn đề xã hội mang tính cấp thiết và đã có nhiều chính sách, giải pháp nhằm giải quyết có hiệu quả vấn đề đói nghèo, thông qua việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật cụ thể. 2. Các yếu tố ảnh hưởng đến đói nghèo. Đói nghèo do nguyên rất nhiều nguyên nhân gây ra, vì vạy cũng có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến đói nghèo. Trong đó phải kể đến một số yếu tố cơ bản có ảnh hưởng đến đói nghèo của huyện như sau: 2.1.Yếu tố khách quan. Y ếu tố tự nhiên. Điều kiện tự nhiên có ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất nông nghiệp thuần tuý của huyện. Trong những năm gần đây sản xuất nông nghiệp luôn bị rơi vào tình cảnh mất mùa, có năm mất trắng ở một số x ã đối với diện tích lúa nước (năm 2005). Đây không chỉ là do thiên nhiên ngày càng biến đổi phức tạp khó lường m à nó còn do một phần bàn tay con người gây ra. Việc thiếu ý thức trong bảo vệ rừng là một nguyên nhân điển hình gây ra nhiều lũ quét và lốc xoáy. Do tàn pha rừng và môi trường thiên nhiên nên tự nhiên không còn tuân theo quy luật vốn có của nó nữa. Chính việc này gây ra hiệu quả sản xuất
- Chuyên đ ề thực tập tôt nghiệp nông nghiệp tụt giảm đáng kể. Không ai khác gánh chịu hậu quả này đó chính là người nông dân. Khi rơi vào cảnh mất mùa thì người nghèo lại càng nghèo hơn. Bên cạnh đó, ngoài sản xuất nông nghiệp họ rất khó chuyển đổi canh tác. Một phần là vì địa hình phức tạp, và một phần là do khí hậu hạn chế khả năng canh tác của họ. Chính vì vậy nghèo đói vẫn còn tồn tại và một phần là điều kiện tự nhiên gây nên. Y ếu tố kinh tế- xã hội. N ền kinh tế non trẻ do việc huyện mới được thành lập không lâu, sự ổn định cần thiết của nó cũng chỉ mới là bước đầu. Để có thể tạo cơ hội cho người dân có nhiều việc làm hơn, có thu nhập cao hơn là từ nông nghiệp thuần tuý vẫn phải có thời gian. Chính vì vậy khó có thể tránh khỏi sự chênh lệch về kinh tế cũng như là thu nhập của ngưòi dân so với các địa phương khác. Thực tế cho thấy, khi kinh tế chưa thực sự ổn đinh, tác động của nó đến đời sống người dân là rất lơn. Nó không chỉ gây ra tình trạng thiếu việc, thiếu cơ sở vật chất… m à còn kìm hãm chính sự phát triển của con người. Như vậy, người dân rơi vào cảnh nghèo đói là một điều khó thể tránh khỏi. Hiện tượng này không chỉ xảy ra với huyện Như Thanh - Thanh Hoá mà còn xảy ra trên phạm vi tỉnh, cả nước và trên toàn thế giới. Dẫu sao đây cũng chỉ là tác động của nền kinh tế-xã hội đối với tình hình đói nghèo. Tương lai thì cũng chính nền kinh tế sẽ đặt bút xoá cho tình hình đói nghèo. Y ếu tố chính trị. Thực tế công tác Xoá đói giảm nghèo ở huyện càn rất nhiều sự ủng hộ từ nhân dân trong huyện và của các địa phương khác. Tức là có sự thống nhất về mọi mặt giữa trong và ngoài. Tuy nhiên, huyện lại có thành phần dân cư đa dạng, việc thống nhất được quan điểm của họ không thể trong thời gian ngắn. N hất là nền chính trị của huyện đang non trẻ, bộ máy lãnh đ ạo chưa thể trơn
- Chuyên đ ề thực tập tôt nghiệp tru. Cũng chính thực tế đó mà công tác Xoá đói giảm nghèo tại huyện vãn còn rất nhiều khó khăn, làm cho đói nghèo vẫn còn tồn tại 2.2. Yếu tố chủ quan Do cơ chế, chính sách các cấp. V iệc hoạch định ra những chính sách trên cơ sở chủ trương chính sách của Đ ảng, Nhà nước và của tỉnh để áp dụng vào giải quyết thực tế đói nghèo của huyện là không đơn giản. Đối với bất cứ một chính sách nào cũng có 2 mặt của nó. Vì vậy, trong qua trình thực hiện chương trình Xoá đói giảm nghèo, bản thân những chính sách của huyện có tác động ngược lại. Tức là gây ra tình trạng nghèo đói hơn, gây ra hoang mang cho người dân. Tuy nhiên đây cũng là thực tế hiếm hoi và thời gian tác động tiêu cực là không dài. Nhiều năm qua huyện luôn nỗ lực trong chương trình Quốc gia Xoá đói giảm nghèo và đã đạt được rất nhiều thành tích điển hình. Nhìn nhận từ thực tế cho ta thấy thực trạng đói nghèo ngày một giảm và đi tới kiểm soát được. Do bản thân người nghèo. Đ ã có những dự án lớn, có những chương trình lớn nhằm đẩy lùi nạn nghèo đói, tuy nhiên không phải chỉ có vậy là sẽ hết nghèo, hết đói. Bản thân người nghèo đều có thể quyết định cuộc sống của họ. Tuy nhiên, trong thực tế do có tâm lý chủ quan, trông chờ vào cấp trên từ đó nảy sinh tâm lý ỷ lại. Họ thiếu quyết tâm thoát nghèo nên đói nghèo vẫn tồn tại trong cuộc sống của họ. Đói nghèo chỉ có thể xoá được khi có sự nỗ lực từ chính bản thân người nghèo. Trên đây chỉ là một số yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến vấn đề nghèo đói. Thực tế cho thấy nạn nghèo đói không thể giải quyết trong thời gian ngắn, chính vì vạy mà những yếu tố ảnh hưởng đến nó cũng sẽ thay đổi theo thực trạng nghèo đói của từng nơi. 3.Ảnh hưởng của đói nghèo đ ến đời sống xã hội.
- Chuyên đ ề thực tập tôt nghiệp V ấn đề nghèo đói không chỉ gây ra những hậu quả cho bản thân người nghèo mà còn gây ra ảnh hưởng nghiêm trọng tới sự phát triển chung của toàn xã hội. Ta có thể thấy được tác động của nghéo đói đến bản thân người nghèo và ảnh hưởng đến to àn xã hội thông qua sơ đồ sau: Sơ đồ 1.1: Ảnh hưởng của nghèo đói đến đời sống xã hôi. Nghèo đói d ẫn đến Bệnh tật G ia tăng dân số Môi trường sống Suy dinh dưỡng Tệ nạn xã hội Thất học N ghèo đói Cản trở sự tăng trưởng kinh tế Kìm hãm sự phát triển con người Bất b ình đ ẳng xã hội Phá huỷ môi trường Nguồn:Tài liệu tập huấn Cán bộ Xoá đói giảm nghèo cấp huyện và xã- ( 2006) N hư vậy, muốn kinh tế phát triển được thì phải giải quyết được vấn đề nghèo đói. Xoá đói giảm nghèo là một trong những chính sách xã hội cơ b ản hướng vào phát triển con người, nhất là người nghèo, tạo cơ hội cho họ tham gia vào quá trình phát triển kinh tế- xã hội của đất nước, để cho người nghèo có cơ hội và điều kiện tiếp cận các dịch vụ x ã hội phát triển sản xuất tự vươn lên thoát khỏi nghèo đói.
- Chuyên đ ề thực tập tôt nghiệp 4. Kinh nghiệm xoá đói giảm nghèo của các nước trên thế giới và của các địa phương trong nước. 4.1. Kinh nghiệm Xoá đói giảm nghèo của một số nước trên thế giới. - K inh nghiệm Xoá đói giảm nghèo của nước Mỹ. V ào những năm 2000 -2001 ở Mỹ có gần 20% dân số hay 44 triệu người nghèo. Nạn đói nghèo diễn ra hết sức phức tạp đ ã làm cho đời sống kinh tế- xã hội Mỹ thay đổi đáng kể. Thống kê qua từng năm con số những người có thu nhập dưới rang giới nghèo liên tiếp tăng(mỗi năm tăng đến 0,5%). Đây là dấu hiệu không tốt đối với nền kinh tế khổng lồ của Mỹ lúc này. Tuy nhiên cho đến năm 2005, ở Mỹ hiện tượng đói nghèo vẫn hoành hành nhưng đã được khống chế và dần đi vào ổn định. Theo số liệu từ bản báo cáo của Cục điều tra dân số tháng 8 năm 2005 thì ở Mỹ con số những người có thu nhập dưới ranh giới nghèo đã liên tục giảm mạnh qua các năm. Hiện nay chỉ có 10,7% dân số hay 37 triệu người nghèo và đã giảm đáng kể so với những năm trước đó (giảm 2% so với năm 2004). Một gia đình 4 người đ ược coi là nghèo khi chỉ có thể chi tiêu ít hơn 19.310 đo la Mỹ trong một năm. Đối với những người độc thân thì ranh giới này ở vào khoảng 9.650 đô la. Như vậy thu nhập và chi tiêu của người dân đa số cao hơn rất nhiều so với mức chuẩn nghèo của quốc gia. Nhìn chung, bằng những giải pháp hiệu quả trong việc cơ cấu lại công tác tạo việc làm và chú trọng chủ yếu vào nguồn nhân lực thì Mỹ đã giảm đáng kể tình trạng nghèo đói tồn tại trong xã hội. Bước đầu đã cải thiện và đi tới xoá bỏ hẳn tình trạng đói nghèo của đất nước. N goài những b ài học kinh nghiệm thu đ ược từ công tác Xoá đói giảm nghèo của Mỹ chúng ta cũng cần nghiên cứu các bài học kinh nghiệm đắt giá của các nước khác trên thế giới như Đức, Áo… Những nước này không chỉ có dân cư đông đúc mà thành phần dân cư cũng rất phức tạp do chịu nhiều đợt sóng di cư khổng lồ trong những thập niên vừa qua. Tuy nhiên, việc Xoá đói
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề tài "Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch ở Việt Nam"
45 p | 904 | 416
-
Đề tài “ Thực trạng và một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống phân phối tại công ty cổ phần vật tư BVTV Hoà Bình “
62 p | 700 | 296
-
Đề tài " Thực trạng và giải pháp thúc đẩy đầu tư nước ngoài vào Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hoá "
129 p | 450 | 265
-
Đề tài “Thực trạng và giải pháp hoạt động Marketing dịch vụ vận tải biển của Công ty vận tải Thuỷ Bắc (NOSCO)"
40 p | 459 | 227
-
Thực trạng và giải pháp đối với tín dụng ngắn hạn tại Ngân Hàng No&PTNT Hà Nội
67 p | 543 | 213
-
Đề tài “Thực trạng và giải pháp trong hoạt động xuất khẩu hàng TCMN tại công ty Artex –Hà Nội”
41 p | 493 | 202
-
Đề tài: Thực Trạng Và Giải Pháp Phát Triển Hợp Tác Xã Nông Nghiệp ở Xã Vĩnh Trường Huyện An Phú Tỉnh An Giang
4 p | 805 | 160
-
Đề tài: Thực trạng và giải pháp đổi mới quản lý ngân sách xã trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
108 p | 441 | 124
-
Đề tài: Thực trạng và giải pháp ứng dụng cơ giới hóa trong sản xuất lúa ở Bắc Ninh
125 p | 377 | 85
-
Đề tài: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN KẾ HOẠCH THU HÚT VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN VIỆN TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC (ODA) CỦA VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2006 2010
9 p | 239 | 78
-
Đề tài: Thực trạng và giải pháp phân tích cán cân thanh toán quốc tế ở Việt Nam hiện nay
55 p | 290 | 56
-
Đề tài “Thực trạng và giải pháp đầu tư phát triển ngành Thuỷ Sản Việt Nam “
95 p | 315 | 56
-
Đề tài: Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Gia Lâm thành phố Hà Nội
133 p | 206 | 55
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng và giải pháp mở rộng và nâng cao nghiệp vụ hoán đổi ngoại hối ở các ngân hàng thương mại Việt Nam
103 p | 163 | 24
-
Đề tài: Thực trạng và giải pháp để đẩy lùi tình trạng nhiễm HIV ở trẻ em lang thang thành phố
22 p | 192 | 20
-
Đề tài “Thực trạng và giải pháp cho hoạt động xuất khẩu giầy dép của công ty giầy Thuỵ Khuê ” 2
52 p | 133 | 18
-
Đề tài: Thực trạng và giải pháp tiếp cận tín dụng cho doanh nghiệp bất động sản ở Việt Nam
29 p | 106 | 16
-
Đề tài: Thực trạng và giải pháp tiếp cận tín dụng cho doanh nghiệp bất động sản đồng bằng sông Cửu Long
17 p | 114 | 13
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn