intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Thực trạng xuất khẩu gạo của Việt Nam giai đoạn 2008-2015. Giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu gạo của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay

Chia sẻ: Ctt Linh | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:38

457
lượt xem
107
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài "Thực trạng xuất khẩu gạo của Việt Nam giai đoạn 2008-2015. Giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu gạo của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay" có kết cấu nội dung gồm 3 chương, giới thiệu đến các bạn diễn biến thị trường gạo thế giới giai đoạn 2008-2015, tình hình xuất khẩu gạo của Việt Nam giai đoạn 2008-2015, đề xuất giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu gạo của Việt Nam giai đoạn hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Thực trạng xuất khẩu gạo của Việt Nam giai đoạn 2008-2015. Giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu gạo của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay

  1. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU   Trong bối cảnh hoạt động kinh tế  thế  giới diễn ra ngày càng mạnh mẽ,   hoạt động thương mại giữa các quốc gia ngày càng được đẩy mạnh đòi hỏi mỗi   quốc gia phải chủ động tham gia khai thác lợi thế của mình trong phân công lao  động quốc tế  và trao đổi thương mại quốc tế.   Việt Nam là một nước nông  nghiệp có nền sản xuất lúa nước rất phát triển. Gạo không những đáp ứng đủ  nhu cầu lương thực thực phẩm trong nước, mà còn là sản phẩm xuất khẩu chủ  lực đem lại nguồn GDP lớn hàng năm cho nước ta. Tuy  nhiên, thị  trường xuất   khẩu gạo của Việt Nam những năm gần đây có nhiều biến động, gạo xuất  khẩu của Việt Nam vấp phải sự  cạnh tranh gay gắt của Thái Lan,  Ấn Độ  và  một số thị trường mới nổi như Campuchia làm gạo xuất khẩu của Việt Nam bị  mất thị phần ở các thị trường chính. Để nghiên cứu rõ về thị trường xuất khẩu  gạo của Việt Nam em đã chọn đề  tài: “Thực trạng   xuất khẩu gạo của Việt   Nam giai đoạn 2008­2015. Giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu gạo của   Việt nam trong giai đoạn hiện nay”. Bài nghiên cứu sử  dụng phương pháp tổng hợp, thống kê, phân tích số  liệu từ  các tổ  chức để  đưa ra các đánh giá cho ngành sản xuất gạo xuất khẩu  của Việt Nam. Bài nghiên cứu được chia làm 3 chương: Chương 1: Diễn biến thị trường gạo thế giới giai đoạn 2008­2015 Chương 2: Tình hình xuất khẩu gạo của Việt Nam giai đoạn 2008­2015 1
  2. Chương 3: Đề  xuất giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu gạo của Việt   Nam giai đoạn hiện nay. CHƯƠNG 1: DIỄN BIẾN THỊ TRƯỜNG GẠO THẾ GIỚI  GIAI ĐOẠN 2008­2015 1.1 Thị trường gạo thế giới giai đoạn 2008­2014 1.1.1 Thương mại gạo thế giới Thị trường gạo thế giới giai đoạn 2008­2015 được đánh giá là tương đối  ổn định, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu luôn đạt trên 37 tỷ USD. Nguồn: Trade map Giai đoạn 2008­2014, tổng kim ngạch xuất khẩu gạo trên thế  giới trung  bình đạt 22,624,625.71 nghìn USD. Thương mại gạo thế giới nhìn chung có xu hướng tăng nhưng tăng không  đáng kể  (kim ngạch xuất nhập khẩu tăng 5,617,583 nghìn USD tương  ứng tăng  11.35% trong vòng 7 năm tức trung bình mỗi năm tăng khoảng 1,6%). Giá trị xuất  khẩu có xu hướng tăng nhẹ, mức tăng khoảng 2.1%/năm. Năm 2008, kinh tế  thế  giới rơi vào khủng hoảng, do đó đến năm 2009,  thương mại gạo giảm nhưng đến năm 2010 đã có dấu hiệu phục hồi (do gạo là  mặt hàng thiết yếu nên  ảnh hưởng của khủng hoảng đến mặt hàng này không   kéo dài), từ năm 2011 trở đi thương mại gạo duy trì  ở  mức khá ổn định (giá trị  kim ngạch xuất nhập khẩu trung bình khoảng 48,435,321 nghìn USD). 1.1.2 Những nhà xuất khẩu gạo chính trên thế giới Năm 2014, các quốc gia trên thế  giới xuất khẩu được hơn 40 triệu tấn   gạo với giá trung bình khoảng 615 USD/tấn. Trong giai đoạn 2008­2014, ba quốc gia Thái Lan, Việt Nam,  Ấn Độ  thay  nhau nắm giữ danh hiệu quốc gia xuất khẩu gạo số một thế giới. 2
  3. Bảng 1.1: Xuất khẩu gạo tại ba quốc gia dẫn đầu Thái Lan Ấn Độ Việt Nam Số lượng Giá trị Số lượng Giá trị Số lượng Giá trị Năm (tấn) (USD) (tấn) (USD) (tấn) (USD) 2008 10,216,040 6,107,572 3,535,578 2,843,305 4,745,042 2,895,938 2009 8,619,870 5,046,464 2,151,259 2,398,163 5,968,762 2,666,062 2010 8,939,630 5,341,082 2,266,742 2,295,813 6,894,169 3,249,502 2011 10,706,229 6,507,473 5,018,096 4,073,331 7,116,616 3,659,212 2012 6,734,427 4,632,270 10,569,565 6,127,952 - 3,677,939 2013 6,612,620 4,420,370 11,387,082 8,169,519 6,594,736 2,926,255 2014 10,969,362 5,438,804 11,162,015 7,905,650 - - Nguồn: Trade Map  Thái Lan: là quốc gia dẫn đầu trong 4 năm liên tiếp cả về số lượng  và giá trị  gạo xuất khẩu (2008 ­ 2011). Năm 2012, lượng gạo Thái Lan giảm   mạnh (giảm 1/3 so với năm 2011) và Thái Lan để mất ngôi vị xuất khẩu gạo số  1 vào tay  Ấn Độ. Lý do xảy ra hiện tượng này là vào khoảng cuối quý 3/2011,  Thái Lan cho áp dụng chính sách mua gạo của nông dân với giá cao hơn 50% so  với giá thị trường, qua đó khiến giá gạo Thái tăng, làm giảm lượng xuất khẩu.  Tuy nhiên đến năm 2014, Thái Lan đã phục hồi được thị trường xuất khẩu gạo   của mình và có thể  đến năm 2015 sẽ  diễn ra trận chiến tranh vương quyết liệt   giữa Thái Lan và  Ấn Độ. Gạo Thái xuất khẩu có chất lượng  ở  mức cao do đó   giá gạo Thái luôn dẫn đầu so với các sản phẩm cùng loại trong khu vực. Thái   Lan chủ  yếu xuất khẩu gạo sang thị  tr ường: Nigeria (9.8% năm 2014), Benin   (8.9% năm 2014), Mỹ (8.3% năm 2014), Trung Quốc (7.1% năm 2014).  Ấn Độ: Ấn Độ thường giữ vị trí nước xuất khẩu gạo lớn thứ 3 thế  giới từ  giữa thập niên 90 của thế  kỷ  trước, song xuất khẩu của nước này dao  động khá mạnh, bởi chính phủ có chính sách kiểm soát chặt mức dự trữ. Tháng  9/2011 chính phủ  đã nới lỏng lệnh cấm xuất khẩu gạo phi – basmati và sau đó  xuất khẩu đã tăng từ dưới 3 triệu tấn lên hơn 10 triệu tấn, trở thành nước xuất   khẩu lớn nhất thế  giới năm 2012. Là quốc gia mới nổi về  mặt hàng gạo xuất  khẩu, năm  2012  đánh dấu sự  thâm nhập mạnh mẽ  của gạo  Ấn  Độ  vào thị  trường xuất khẩu gạo thế  giới (kể  từ  khi  Ấn Độ  gia tăng gấp đôi lượng gạo   3
  4. xuất khẩu so với năm 2011). Từ  đó đến nay, quốc gia này vẫn duy trì được   lượng gạo xuất khẩu lớn mỗi năm (trung bình ở mức trên 11 triệu tấn/năm). Ấn   Độ  nổi tiếng với thương hiệu gạo basmati, đây là loại gạo có giá trị  cao nhất  trong số  các mặt hàng gạo xuất khẩu của quốc gia này. Thị  trường xuất khẩu  chủ yếu của Ấn Độ là: Ả Rập Saudi (17.4% năm 2014), Iran và các quốc gia Hồi   giáo (16,2%) và một số quốc gia ở Châu Phi.  Việt Nam: Là quốc gia có tiềm năng lớn về  xuất khẩu gạo, đã có  những thời điểm, lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam lập kỷ  lục và dẫn đầu   thế  giới (quý 3 năm 2011). Tuy nhiên do chưa tận dụng tốt được lợi thế  của   mình và chưa có những cải biến phù hợp nên đến cuối năm, Việt Nam chỉ xếp ở  vị  trí thứ  hai. Giá trị  gạo xuất khẩu của Việt Nam  ở  mức trung bình thấp do   công nghệ  xay xát, đánh bóng còn hạn chế, các loại gạo xuất khẩu cũng bị  hai   quốc gia Thái Lan và Ấn Độ  cạnh tranh gay gắt. Thị trường xuất khẩu chủ lực   của Việt Nam là: Trung Quốc (34.1% năm 2014), Philippin (18,7% năm 2014),  bên cạnh đó là các quốc gia Malaysia, Indonesia (trên 7.5% năm 2014). Ba quốc gia trên có nguồn cung cho xuất khẩu khá đều đặn bởi đều là nơi   được thiên nhiên ưu đãi trong việc sản xuất lúa gạo, cùng với đó việc áp dụng  khoa học công nghệ  cải tiến năng suất chất lượng cũng được các quốc gia này  chú trọng. Mặt khác lượng gạo dự trữ  của ba nước này luôn  ở  mức cao do đó   nguồn cung luôn được đảm bảo. 1.2  Những nhà nhập khẩu gạo chính trên thế giới Hiện nay, mặt hàng gạo được nhập khẩu chủ yếu từ các quốc gia: Trung   Quốc,  Ả  Rập Saudi, Iran và các nước Cộng hòa Hồi giáo và một số  quốc gia   thuộc châu Phi.  Trung quốc: là quốc gia đông dân nhất thế  giới, gạo là lương thực  được sử  dụng chủ  yếu. Do đó đây là thị  trường lớn của mặt hàng gạo xuất  khẩu. Năm 2014, Trung quốc nhập hơn 2,5 triệu tấn gạo, giá trị  ước đạt 1,2 tỷ  4
  5. USD. Tuy nhiên quốc gia này nhập chủ yếu là mặt hàng gạo có phẩm chất trung  bình và là bạn hàng chủ  yếu với các quốc gia: Việt Nam, Thái Lan, Pakistan,  Campuchia.  Ả  Rập Saudi: Là một quốc gia hồi giáo, giàu tài nguyên, chủ  yếu   nhập mặt hàng gạo cao cấp, có giá trị  cao (trung bình trên 1000 USD/tấn, năm   2014), sản lượng nhập cũng ở mức tương đối cao (gần 1,5 triệu tấn, năm 2014).  Các đối tác thương mại gạo chủ yếu là: Ấn Độ, Pakistan, Mỹ, Thái Lan.  Iran và các nước Cộng hòa Hồi giáo: là thị trường tương đối lớn về  lượng gạo nhập khẩu (trên 1 triệu tấn, 2014) nhưng là nơi nhập khẩu nhiều   nhất sản phẩm gạo cao cấp (giá trị  trung bình đạt trên 1200 USD/tấn). Đây là   nơi quy tụ của các loại gạo ngon và là thị trường hướng tới của tất cả các quốc   gia xuất khẩu gạo cao cấp như: Ấn Độ, Thái Lan, Pakistan, Kuwait, Mỹ.  Các quốc gia châu Phi (phải kể  đến như  Benin, Nigeria và một số  quốc gia khác): là một thị  trường tiềm năng cho mặt hàng gạo xuất khẩu, đặc  biệt là gạo phẩm chất trung bình. Năm 2014, Châu Phi nhập khẩu lượng gạo trị  giá hơn 6 tỷ USD. Chỉ tính riêng hai quốc gia Benin và Nigeria: lượng gạo nhập   khẩu khoảng 3 triệu tấn, giá trị ước đạt trên 1,7 tỷ USD. Năm 2015 và các năm  sau được dự báo đây sẽ  là nơi nhập khẩu gạo với số lượng lớn nhất thế giới.  Hiện nay, các quốc gia cung cấp gạo chủ yếu cho châu Phi gồm có: Thái Lan,  Ấn Độ, Singapore, Việt Nam, Pakistan. 1.3 Dự báo tình hình thị trường gạo thế giới năm 2015­2016 Bảng 1.2: Sản xuất và thương mại gạo toàn cầu năm 2012 – 2016 Đơn vị: Triệu tấn Năm/Chỉ tiêu Sản lượng Thương mại Tiêu thụ Tôn kho ̀ 2012 467,673 39,948 460,958 106,862 2013 472,792 39,466 468,888 110,766 2014 478,390 43,297 481,556 107,600 5
  6. Ước tính 2015 478,808 42,464 484,621 101,787 Dự báo 2016 474,023 42,021 487,517   88,293 Nguồn: Báo cáo World Markets and Trade, Bộ Nông nghiệp Mỹ  Tổng sản lượng gạo toàn cầu Theo báo cáo Markets & Trade tháng 10/2015 của Bộ  Nông nghiệp Mỹ  (USDA),  ước tính sản lượng gạo toàn cầu năm 2015  ở  mức 478,808 triệu tấn.  Thương mại gạo toàn cầu ở mức 42,464 triệu tấn. Tiêu thụ gạo toàn cầu được  ước tính tăng nhẹ  lên mức 484,621 triệu tấn. Tồn kho gạo toàn cầu cuối năm   2015 ở mức 101,787 triệu tấn. USDA giữ nguyên ước tính lượng xuất khẩu gạo   của các nước lớn trong năm 2015. USDA dự báo mức sản lượng 474,02 triệu tấn cho niên vụ 2015/16, giảm  1,75 triệu tấn so với  ước tính tháng 9/2015 và giảm 4,79 triệu tấn so với sản   lượng niên vụ 2014/15 (478,81 triệu tấn) chủ yếu do sản lượng gạo giảm tại Ấn   Độ và Thái Lan. Tiêu thụ gạo toàn cầu niên vụ 2015/16 dự báo đạt kỷ lục 487,5  triệu tấn, tăng nhẹ so với ước tính hồi tháng 9.  Thương mại gạo Thương mại gạo toàn cầu được dự  báo giảm nhẹ  xuống mức 42,021   triệu tấn trong khi đó tiêu thụ gạo được dự báo tăng nhẹ  lên mức 487,517 triệu   tấn. Bảng 1.3: Xuất khẩu gạo năm 2014, dự báo năm 2015­2016  Đơn vị: Triệu tấn Tên nước Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Ấn Độ 10,900 11,50 9,50 Thái Lan 10,969 9,00 9,50 Việt Nam   6,325 6,20 7,00 Pakistan   3,600 4,00 4,50 Campuchia   1,000 1,10 1,00 Myanmar   1,688 2,00 1,80 6
  7. Uruquay   0,957 0,95 0,95 Nguồn: Báo cáo Markets & Trade của USDA tháng 10/2015 Ấn Độ và Thái Lan được dự báo vẫn là hai quốc gia xuất khẩu gạo hàng  đầu thế giới. Việt Nam vẫn nằm trong top 3 các nước có sản lượng xuất khẩu   gạo lớn nhất tuy nhiên về giá trị thương mại lại đang bị hai nước Ấn Độ và Thái  Lan bỏ xa (Bảng 1.3). Về  phía các quốc gia nhập khẩu gạo, Trung Quốc vẫn là quốc gia nhập   khẩu gạo lớn nhất thế giới và lượng gạo cần nhập có xu hướng tăng nhẹ trong  giai đoạn này, các quốc gia khác hầu như  vẫn giữ  mức gạo nhập khẩu tương   đối ổn định (Bảng 1.4) Bảng 1.4: Nhập khẩu gạo năm 2014, dự báo năm 2015­2016  Đơn vị: Triệu tấn Tên nước Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Trung Quốc 4,168 4,50 4,7 Nigeria 3,200 4,00 3,0 Indonesia 1,225 1,25 1,3 Malaysia 0,989 0,95 1,0 Philippines 1,800 1,80 1,8 Bờ Biển Ngà 0,950 0,95 0,9 Senegal 1,200 1,10 1,1 Ghana 0,590 0,58 0,6 Nguồn: Báo cáo Markets & Trade của USDA tháng 10/2015  Lượng gạo tồn kho Tồn kho gạo của 5 nước xuất khẩu gạo lớn nhất thế gi ới là Ấn Độ, Thái   Lan, Pakistan, Mỹ  và Việt Nam đạt mức 41 triệu tấn vào năm 2012 và kỳ  vọng  giảm xuống 30 triệu bao trong năm nay trước khi chạm mức 22 triệu tấn vào   năm 2016, mức ước tính thấp nhất kể từ cuộc khủng hoảng gạo vào năm 2007 –  2008 (theo đánh giá của Viện Nghiên cứu Lúa gạo Quốc tế  (IRRI)). Trong khi   đó, USDA dự  báo tồn kho gạo toàn cầu niên vụ  2015/16 giảm do nguồn cung   7
  8. gạo giảm,  ước đạt 88,3 triệu tấn, giảm 1,9 triệu tấn so với  ước tính tháng  9/2015 và là mức thấp nhất kể  từ  niên vụ  2007/08, đồng thời giảm 22,5 triệu  tấn tức giảm 20% kể từ niên vụ  2012/13. Tồn kho gạo niên vụ  2015/16 dự  báo  giảm đối với Trung Quốc, Ấn Độ, Pakistan, Thái Lan và Mỹ, bù lại tồn kho gạo  tăng đối với Philippines. Mới đây, Việt Nam đã trúng 2 gói thầu xuất khẩu gạo với khối lượng gần  1,5 triệu tấn sang Indonesia và Philippines, làm dấy lên thông tin dự trữ gạo của   Việt Nam chỉ  còn khoảng 1,5 triệu tấn, dù đại diện Bộ  Nông nghiệp và Phát  triển nông thôn khẳng định rằng vẫn còn gần 4 triệu tấn gạo để xuất khẩu.  Giá gạo IMF dự báo giá gạo bình quân năm 2016 giảm 13% so với năm 2015. WB  dự  báo giá gạo tiếp tục khuynh hướng giảm 2­3% năm 2016­2017 và giảm 7%   vào năm 2020. Hiện tượng El Nino năm nay thuộc dạng mạnh nhất kể  từ  năm 1997­ 1998, đã gây ra hạn hán tại khu vực Đông Nam Á và một số vùng ở Australia, kỳ  vọng kéo dài đến năm 2016, theo đánh giá của Cục Khí tượng Australia. Điều  kiện thời tiết khô hạn do El Nino gây ra và tồn kho gạo toàn cầu giảm kỳ vọng  thúc đẩy giá gạo tăng trong những tháng tới sau đà giảm giá nhiều năm qua. Giá  gạo suy yếu kể  từ  năm 2012 do nguồn cung quá nhiều, đặc biệt tại nước sản   xuất lớn là Thái Lan và các đồng tiền nội tệ   ở  nhiều nước xuất khẩu gạo lớn   duy trì xu thế giảm giá. 1.4 Xu thế xuất khẩu và nhập khẩu gạo trên thế giới đến năm 2022 Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA) dự báo mậu dịch gạo toàn cầu sẽ tăng 2,5%   mỗi năm từ 2013 tới 2022. Vào năm 2022, mậu dịch gạo thế giới sẽ đạt 47 triệu  tấn, cao hơn 42% so với mức trung bình những năm 2015­2020. Những cơ  sở  để  đưa ra dự  đoán này bao gồm: Nhu cầu tăng vững (chủ  yếu bởi gia tăng dân số và tăng thu nhập ở những nước đang phát triển) và một   8
  9. số  nước nhập khẩu chủ  chốt không thể  tăng mạnh sản lượng. Từ  giữa thập  niên 90 của thế  kỷ  trước, phần của mậu dịch gạo thế  giới trong tổng tiêu thụ  gạo đã tăng từ  khoảng 4% trong nửa cuối thế kỷ XX lên gần 8% hiện nay, và   dự báo xu hướng này vẫn còn tiếp diễn. 1.4.1 Các nhà nhập khẩu gạo trên thế giới  Châu Phi sẽ nhập khẩu nhiều gạo nhất vào đầu thập kỷ tới Tại châu Phi và Trung Đông, tăng trưởng mạnh về nhu cầu bởi dân số và  thu nhập tăng nhanh, trong khi mức tăng sản lượng bị  hạn chế.  Ở  Bắc Phi và  Trung Đông, sản lượng tăng bị hạn chế bởi khí hậu. Ở châu Phi cận Sahara, sản   lượng tăng bị hạn chế bởi hạ tầng cơ sở yếu kém. Trong khi đó, cả châu Phi và   Trung Đông chiếm gần một nửa mức tăng mậu dịch gạo toàn cầu trong giai   đoạn từ nay tới 2025. Châu Phi là nơi nhập khẩu tăng nhanh nhất. Biểu đồ 1.2: Nhập khẩu gạo thế giới   Nguồn USDA    Indonesia và Philippines dự báo sẽ trở thành những nước nhập khẩu  gạo lớn nhất. Gần đến mốc 2025, hai thị  trường này sẽ  nhập khẩu lần lượt 4  triệu và 2 triệu tấn. 9
  10.  Nhập khẩu vào Trung Quốc đã tăng gần 2 triệu tấn từ  2010 đến  2012. Tới 2025, dự báo nhập khẩu của Trung Quốc sẽ thấp hơn mức kỷ lục cao   của năm 2012, song vẫn  ở  mức cao bởi giá gạo nhập khẩu rẻ  hơn giá nội địa,  nhất là từ Việt Nam.  Các nước nhập khẩu khác (Iran, Iraq, Malaysia, và Saudi Arabia)  mỗi nước sẽ  nhập khẩu trên 1,3 triệu tấn. Bốn thị  trường này khó có thể  tăng  sản lượng và dự báo sẽ chiếm tổng cộng trên 10% mức tăng nhập khẩu dự kiến  cho toàn cầu.  Nhập khẩu gạo vào các nước châu Á khác sẽ  chiếm gần hết phần  còn lại trong mức tăng nhập khẩu gạo thế  giới. Dân số  và thu nhập trung bình   người tăng là lý do khiến nhập khẩu ở những thị trường này gia tăng. 1.4.2 Các nhà xuất khẩu gạo trên thế giới  Thái Lan, Việt Nam và Ấn Độ vẫn dẫn đầu USDA dự báo châu Á tiếp tục cung cấp phần lớn gạo xuất khẩu trên toàn  cầu trong giai đoạn từ nay tới 2025. Biểu đồ 1.3: Xuất khẩu gạo thế giới  Nguồn: USDA 10
  11. Xuất khẩu gạo Thái Lan và Việt Nam, hai nước xuất khẩu hàng đầu thế  giới, chiếm trên 46% tổng mậu dịch gạo thế  giới và trên 58% tổng mức tăng   xuất khẩu gạo toàn cầu trong thập kỷ tới.  Tại Thái Lan, diện tích và năng suất lúa dự báo sẽ tăng. Sản lượng  tăng cộng với việc rút từ kho tồn trữ sẽ khiến xuất khẩu tăng khoảng 4,2 triệu  tấn lên khoảng 13 triệu tấn vào năm 2022.  Việt Nam sẽ  xuất khẩu ít hơn, tăng từ  khoảng 7 triệu tấn lên 8,7   triệu tấn vào năm 2022.   Trong 10 năm tới xuất khẩu của  Ấn Độ  dự  báo sẽ  khó lặp lại kỷ  lục đó, song sẽ vẫn ở mức cao trong vài năm tới bởi kho dự trữ còn rất nhiều.  Pakistan và Hoa Kỳ mỗi nước xuất khẩu khoảng 3­4 triệu tấn trong   những năm gần đây. Pakistan đã tăng diện tích trồng lúa, và sản lượng gạo dự  báo sẽ tăng lên 5 triệu tấn, đưa nước này lên vị trí xuất khẩu gạo lớn thứ 4 thế  giới. Xuất khẩu của Hoa Kỳ tăng nhẹ  nhờ  diện tích trồng lúa tăng từ  sau năm  2013,  và tiêu  thụ   nội   địa giảm.  Xuất  khẩu của  Hoa  Kỳ  dự  báo  vẫn chiếm   khoảng 9% trong tổng xuất khẩu toàn cầu trong 10 năm tới.  Xuất khẩu từ  Trung Quốc, nước đã từng giữ  vị  trí xuất khẩu lớn  thứ 6 thế giới, đã giảm trong những năm gần đây, song dự báo sẽ tăng trở lại và  đạt 1,1 triệu tấn vào năm 2022, gấp đôi với mấy năm trước. Sản lượng dự báo   sẽ có chút ít thay đổi. Năng suất tăng sẽ bù cho diện tích giảm, bởi Trung Quốc   cho phép sử dụng gạo biến đổi gien. Tiêu thụ gạo trung bình người giảm do xu   hướng chuyển sang sử  dụng những thực phẩm khác của giới trung lưu và thu  nhập cao dự báo sẽ  được bù lại với dân số  tăng. Tồn trữ gạo của Trung Quốc   dự báo sẽ vẫn lớn trong giai đoạn 2015­2020. CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU GẠO CỦA VIỆT NAM  GIAI ĐOẠN 2008­2015 2.1 Lợi thế trong sản xuất gạo của Việt Nam. 11
  12. Việt Nam là quốc gia có nhiều lợi thế  trong việc trồng lúa nên lúa gạo  được xem là loại cây trồng và mùa vụ chính quan trọng nhất ở Việt Nam * Khí hậu Việt Nam nằm trong vành đai nội chí tuyến, quanh năm có nhiệt độ cao và   độ   ẩm lớn, phía bắc chịu  ảnh hưởng của lục địa Trung Hoa nên ít nhiều mang  tính chất khí hậu lục địa. Khí hậu Việt Nam thay đổi theo mùa theo vùng từ thấp  lên cao, từ  bắc vào nam và từ  đông sang tây. Nhiệt độ  trung bình  ở  Việt Nam  dao động từ  21 ­ 27 độ  C và tăng dần từ  bắc vào nam. Lượng bức xạ mặt trời   lớn với số giờ nắng từ 1.400 – 3.000h/năm, độ ẩm không khí cao trên dưới 80%.  Khí hậu gió mùa với tính chất nóng, ẩm, mưa nhiều như vậy làm cho hệ  động   thực vật  ở Việt Nam phát triển đa dạng và phong phú. Nhiệt độ  cao và độ  ẩm   lớn quanh năm là điều kiện lý tưởng cho cây cối quanh năm xanh tốt, phát triển  nông nghiệp đặc biệt là cây lúa. * Nguồn nước tưới tiêu Tài nguyên nước rất dồi dào cũng là một lợi thế  nổi bật của nghề trồng  lúa ở Việt Nam. Hệ thống sông ngòi của Việt Nam khá dày đặc (2.360 con sông   dài trên 10km) chảy theo hai hướng chính là tây bắc – đông nam và vòng cung.   Hai con sông lớn nhất là sông Hồng và sông Mekong tạo nên hai vùng đồng  bằng rộng lớn và phì nhiêu. Số ngày mưa lý tưởng 120­140 ngày/năm ở hai đồng  bằng lớn không chỉ  cung cấp cho cây lúa nguồn nước tự  nhiên quý giá mà còn   bổ  sung cho cây lúa nguồn phân đạm thiên nhiên dễ  hấp thụ  nhất mà nước và   đạm nhân tạo không thể so sánh. Ngoài ra hệ thống canh tác sông suối hàng năm   được bổ  sung tới 310 tỷ  mét khối nước. Với 10% ngân sách nhà nước đầu tư  hàng năm hiện nay, cả nước đã có 75 hệ thống thủy lợi vừa và lớn, rất nhiều hệ  thống thủy lợi nhỏ  đã đảm bảo cho 3 triệu ha đất canh tác, 1.4 triệu ha đất tự  nhiên  ở  các tỉnh Bắc Bộ, ngăn chặn 70 vạn ha và cải tạo 1.6 triệu ha đất phèn  chua  ở  đồng bằng sông Cửu Long. Lượng nước sử  dụng cho nông nghiệp rất  12
  13. lớn, lên đến 90% trong đó cây lúa nước được  ưu ái sử  dụng nhiều nhất. Gần   10% còn lại được phân bố  cho mục đích công nghiệp sinh hoạt, dịch vụ  và du   lịch.  * Địa lý và cảng biển  Việt Nam có vị  trí giao thông  đường biển rất thuận lợi. Nằm  ở  rìa phía  đông của bán cầu trên bán đảo Đông Dương, án ngữ trên các tuyến hàng hải và  giao thông huyết mạch thông thương giữa  Ấn Độ  Dương và Thái Bình Dương,  giữa Châu Âu và với các nước trong khu vực. Việt Nam có đường biên giới đất   liền dài 4.550km, phía Bắc tiếp giáp với Trung Quốc, phía Tây tiếp xúc với Lào  và Campuchia và phía Đông giáp với biển Đông. Biển Đông đóng vai trò là chiếc  “cầu nối” cực kỳ quan trọng, là điều kiện rất thuận lợi để giao lưu kinh tế giữa   nước ta với các nước trên thế giới, đặc biệt là các nước trong khu vực Châu Á –   Thái Bình Dương, khu vực kinh tế phát triển năng động. Do vậy hệ thống cảng  biển nói chung đều nằm sát đường hàng hải quốc tế  và có thể  hành trình theo  tất cả các tuyến đi Đông Bắc Á, Đông Nam Á, Thái Bình Dương,… Từ cảng Sài   Gòn,   nếu   xuất   khẩu   gạo   đi   Singapore   thường   hết   2   ngày,   Nhật:   6   ngày,  Indonesia: 3 ngày, Hàn Quốc: 5 ngày, Hông Kong: 1 ngày, Mỹ: 25 ngày *Đất đai Một trong những đặc điểm quan trọng trong việc trồng và sản xuất lúa là  đất đai với độ  phì nhiêu cao thuận lợi cho việc phát triển Nông, Lâm nghiệp.   Tổng diện tích tự nhiên cả nước trên 33,1 triệu ha trong đó đất trồng lúa khoảng   4,3 triệu ha, chiếm trên 13% diện tích đất cả  nước, bình quân đất theo đầu  người của nước ta tuy thấp nhưng quỹ đất có khả  năng trồng lúa lại chiếm tỷ  lệ cao trong đất có khả  năng nông nghiệp. Theo khảo sát của Viện Quy Hoạch  và Thiết kế nông nghiệp thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, đất có  13
  14. khả  năng nông nghiệp nước ta có trên 10 triệu ha, trong đó đất có khả  năng  trồng lúa là 8,5 triệu ha. * Nhân lực  Yếu tố nhân lực không chỉ có ưu thế lớn về số lượng nhân lực mà còn có   ưu thế về chất lượng, về sự tinh thông, am hiểu về trồng lúa. Lịch sử sản xuất   lúa của Việt Nam đã trải qua hơn 6000 năm kể từ thuở  cộng đồng nguyên thủy   người Việt cho đến khi ra đời nhà nước Văn Lang và cho tới nay, đã được các  thế hệ đúc rút và để lại nhiều tri thức, kinh nghiệm quý báu. Những kiến thức,   kinh nghiệm đó thực sự là một lợi thế đặc biệt để  người trồng lúa có thể  khai   thác triệt để những lợi thế của thiên nhiên như đất đai, nước, khí hậu. 2.2 Tình hình sản xuất gạo của Việt Nam giai đoạn 2008­2015 Bảng 2.1: Diện tích gieo trồng lúa cả nước Đơn vị: nghìn ha  Diện tích lúa Đông Diện tích lúa Hè Năm Tổng diện tích Diện tích lúa Mùa - Xuân – Thu 2008 7.400,2 3.013,1 2.368,7 2.018,4 2009 7.437,2 3.060,9 2.358,4 2.017,9 2010 7.489,4 3.085,9 2.436,0 1.967,5 2011 7.655,4 3.096,8 2.589,5 1.969,1 2012 7.761,2 3.124,3 2.659,1 1.977,8 2013 7.899,4 3.140,7 2.773,3 1.985,4 2014 7.996,2 3.151,6 2.760,1 2.084,5 T6-2015 7.892,2 3.112,2 1.851,4 2.928,6 Nguồn: Tổng cục thống kê Bảng 2.2: Năng suất sản xuất lúa gạo của Việt Nam Đơn vị: Tạ/ha Năm 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 T6-2015 14
  15. Năng 52,3 52,4 53,4 55,4 56,4 55,8 57,7 49 suất Nguồn: Tổng cục thống kê Bảng 2.3: Sản lượng gạo của Việt Nam Đơn vị: nghìn tấn Sản lượng lúa Sản lượng lúa Hè Sản lượng lúa Năm Tổng sản lượng Đông - Xuân –Thu Mùa 2008 38.729,8 18.326,9 11.395,7 9.007,2 2009 38.950,2 18.695,8 11.212,2 9.042,2 2010 40.005,6 19.216,8 11.686,1 9.102,7 2011 42.398,5 19.778,3 13.402,9 9.217,3 2012 43.737,8 20.291,9 13.958,0 9.487,9 2013 44.076,1 20.237,5 14.455,1 9.383,5 44.957,6 21.047 14.480 9.430,6 2014 45.092,5 20.988,2 14.850 9.254,3 T6-2015 Nguồn: Tổng cục thống kê 15
  16. Trong giai đoạn 2008 – 2015 tổng diện tích trồng lúa tăng đều qua các  năm, diện tích đất trồng cho vụ Đông – Xuân chiếm nhiều nhất so với vụ Hè –  Thu và vụ Mùa.  Nhìn chung sản xuất lúa của Việt Nam không ngừng tăng về  diện tích   gieo trồng, sản lượng và năng suất nhờ áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật,   tổng hòa các yếu tố giống mới, phân bón thủy lợi và kỹ thuật canh tác lúa. Tuy   nhiên bước sang năm 2015 tổng diện tích giảm 104 nghìn ha so với năm 2014 do  bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NN&PTNT)  đã quyết định chuyển đổi  những diện tích đất lúa kém hiệu quả sang trồng ngô vì ngô cũng là loại lương   thực quan trọng ở Việt nam, đứng sau lúa gạo. Mặc dù diện tích đất trồng lúa 6  tháng đầu năm 2015 giảm nhưng do áp dụng kỹ  thuật thâm canh lúa nên năng  suất đạt giá trị  khá cao là 49 tạ/ha nên tổng sản lượng lúa tăng lên 45.092,5   nghìn tấn cao hơn 0,3% so với năm 2014. 2.3 Kim ngạch xuất khẩu gạo của Việt Nam giai đoạn 2008­2015 Gạo là mặt hàng chủ  lực của Việt Nam và trong ¼ thế  kỷ  qua đã đứng  thứ hạng cao trên thế giới, góp phần vào đảm bảo an ninh lương thực. Trong rất   nhiều năm xuất khẩu lúa gạo, Việt Nam luôn đứng  ở  vị  trí thứ  2 sau Thái Lan  về sản lượng gạo xuất khẩu. Từ năm 2013, Việt Nam tụt xuống vị trí thứ 3 sau   Thái Lan và Ấn Độ.  Nguồn: trademap, Tổng cục Hải quan Qua số  liệu thống kê, có thể  thấy kim ngạch xuất khẩu gạo của Việt   Nam từ năm 2008 đến năm 2014 có nhiều biến động. Tổng giá trị xuất khẩu gạo   của Việt Nam ra thế  giới liên tục tăng trong giai đoạn 2008­2012, từ  2,66 tỷ  USD lên 3,67 tỷ USD. Trong năm này, gạo Viêt Nam phải chịu sự cạnh tranh từ  Ấn Độ nên quý I/2012 giảm mạnh do gái trong nước ở mức cao. Nhưng từ tháng  3/2012 vào vụ thu hoạch Đông ­ Xuân sản lượng tăng lên, Việt Nam đã quay lại  16
  17. thị trường cạnh tranh với Ấn Độ, đẩy mạnh tiến độ xuất khẩu đến cuối năm và   đạt kết quả  vượt mức là 8.016100 tấn đáp  ứng được các yêu cầu đề  ra là tiêu   thụ  kịp thời sản lượng hàng hóa của nông dân, giữ   ổn định giá lúa gạo trong  nước.  Năm 2013, kim ngạch xuất khẩu gạo của Việt Nam giảm xuống còn 2,92  tỷ  USD (giảm 750 triệu USD so với năm trước). Đến năm 2014, giá trị  xuất  khẩu gạo có tăng nhưng không đáng kể, chỉ   ở  mức 2,95 tỷ  USD (tăng 30 triệu  USD).  Tuy nhiên, số  liệu thống kê 6 tháng đầu năm 2015 của Tổng cục   Hải quan, cả  nước xuất khẩu hơn 3 triệu tấn gạo, trị giá 1,29 tỷ  USD. So với   cùng kỳ năm 2014, sản lượng xuất khẩu giảm 7,94%, trị giá giảm 12,18%. Từ  đầu năm 2015 đến nay, xuất khẩu gạo gặp khó khăn và suy giảm về  sản lượng lẫn giá trị. Trong  8 tháng qua, xuất khẩu đạt 4,1 triệu tấn giá trị xuất   khẩu đạt 1,76 tỷ USD, giảm 8,6% về khối lượng và 13% về  giá trị so với cùng  kỳ năm 2014. 2.4 Chất lượng và chủng loại gạo xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 2008­ 2015 Hiện nay trên thế  giới thì Thái Lan, Việt Nam,  Ấn Độ  và Pakistan đều là  những quốc gia nằm  ở  vị  trí hàng đầu trong những nước xuất khẩu gạo. Việt   Nam giữ vị trí số 3 về xuất khẩu nhưng giá trị còn thấp hầu như đứng sau Thái  Lan và Ấn Độ. Về chủng loại và chất lượng gạo, theo báo cáo của Hiệp hội Lương thực   Việt Nam, gạo cao cấp chiếm 21,08% (1,331 triệu tấn), gạo cấp trung bình  chiếm 31,78% (2,013 triệu tấn), gạo cấp thấp chiếm 11,58% (732 nghìn tấn).  Gạo thơm các loại chiếm 20,62%, nếp chiếm 10,09%, tấm chiếm 2,52%, gạo   đồ  chiếm 1,29% còn lại là các loại gạo khác. Hiện có khoảng 50 loại giá quốc  tế cho các chủng loại gạo khác nhau.  Hiện nay gạo thơm có giá cao nhất, đây là   loại gạo phổ  biến được xuất khẩu bởi Thái Lan và  Ấn Độ. Tiếp theo là gạo   17
  18. trắng hạt dài chất lượng cao (5% tấm) rồi đến gạo trắng hạt dài chất lương   thấp (chứa 25% tấm), gạo đồ và gạo tấm.  Nhìn chung chất lượng và giá trị  gạo xuất khẩu của Việt Nam đều thấp   hơn so với các nước do các nguyên nhân sau:  Việt Nam chưa xuất khẩu được nhiều những giống có chất lượng gạo   thơm ngon nổi tiếng trong nước như: Nàng thơm Chợ  Đào, Nàng Nhen thơm,  Huyết rồng,… Gạo thơm Việt Nam đang xuất khẩu hầu hết đều có nguồn gốc   nước ngoài ví dụ: Jasmine 85, Khaodak Mal, DS 10,… nên việc xây dựng thương  hiệu cũng gặp nhiều khó khăn.  Chúng ta chưa xây dựng được thương hiệu cho gạo trắng cũng như  gạo  thơm nói riêng cho từng giống như  các nước Thái Lan,  Ấn Độ, Pakistan đã có.   Chúng ta chỉ  có thương hiệu chung là gạo trắng, hạt dài bao nhiêu phần trăm  tấm cho cả gạo thơm và gạo trắng thường. Vì vậy, chất lượng gạo kém do lẫn  tạp nhiều giống khác nhau, trong đó có những giống chất lượng thấp.   Chúng ta chưa đa dạng hóa sản phẩm gạo xuất khẩu mà hầu hết chỉ  là  gạo trắng phẩm cấp trung bình, ít gạo thơm và chưa nhiều dạng gạo đồ, hay  nếp trong khi đó Thái Lan xuất khẩu rất đa dạng sản phẩm có thương hiệu   riêng.  Trình độ kỹ thuật được sử dụng trong sản xuất chế biến lúa gạo có được  cải tiến tuy nhiên áp dụng chưa đồng đều, đa số công nghệ xay xát còn non yếu   và lạc hậu, tỷ  lệ  hạt gãy cao, tỷ  lệ  thủy phần (lượng nước) thường vượt quá  mức do năng lực phơi sấy còn hạn chế… dẫn đến ẩm mốc, khó bảo quản dẫn   đến tình trạng cùng chủng loại với sản phẩm của quốc gia khác nhất là Thái  Lan nhưng phẩm cấp gạo của Việt Nam vẫn ở mức thấp hơn. 2.5 Thị trường và giá cả gạo xuất khẩu của Việt Nam 2.5.1 Các thị trường chính tiêu thụ gạo Việt Nam Kim ngạch xuất khẩu gạo của Việt Nam sang các thị trường chính từ năm  18
  19. 2009 đến năm 2014  cũng có nhiều biến động. Biểu đồ 2.2 thể hiện những thay  đổi trong giá trị xuất khẩu gạo của Việt Nam ra thế giới và sang các thị trường  tiêu thụ chính. Nguồn: Trademap, Tổng cục Hải quan Giá trị  nhập khẩu gạo Việt Nam của Trung Quốc từ 8,2 triệu USD năm  2009 tăng vọt lên 902,2 triệu USD năm 2012. Những năm tiếp theo, nhìn chung   xuất khẩu gạo của Việt Nam sang Trung Quốc vẫn tiến triển tốt và Trung Quốc  vẫn là thị trường xuất khẩu gạo lớn nhất của Việt Nam trong 3 năm liên tiếp từ  năm 2012 cho đến nay. Năm 2014, Trung Quốc nhập khẩu  2,09 triệu tấn, trị giá   891,19 triệu USD (chiếm 31,64% về  lượng và 30,16% tổng kim ngạch). Tuy   nhiên, theo số  liệu thống kê của Trung tâm xúc tiến đầu tư­thương mại và hội   chợ triển lãm Cần Thơ, bảy tháng đầu năm 2015 xuất khẩu gạo sang thị trường   Trung Quốc có xu hướng giảm so với cùng kỳ  năm 2014 (giảm 7,2% về  khối   lượng và giảm 12,46% về  giá trị). Nguyên nhân là do quốc gia này đẩy mạnh  kiểm soát và ngăn chặn nhập khẩu lậu qua biên giới và ảnh hưởng đến tiêu thụ  gạo của Việt Nam. Chính sách của họ thay đổi liên tục, cấp hạn ngạch cho gạo   rất nhỏ giọt và rất chậm, dẫn đến xuất khẩu gạo của Việt Nam vào thị trường   này suy giảm đến 30%  ở  quý I năm 2015 (Theo Thứ  trưởng Bộ  Công Thương  Trần Tuấn Anh). Mặt khác, Trung Quốc tăng cường nhập khẩu chính thức từ  nhiều nguồn cung với giá thấp nên nhiều khả  năng xuất khẩu gạo Việt Nam   vào Trung Quốc sẽ sụt giảm trong năm tới. Kim ngạch xuất khẩu gạo của Việt Nam sang thị trường Philipines không  ổn định qua các năm. Giai đoạn 2010 ­ 2013, giá trị gạo xuất khẩu của Việt Nam   sang thị  trường này giảm mạnh từ  0,94 tỷ  USD xuống còn 0,22 tỷ  USD (giảm   23,76%). Đáng chú ý là trong năm 2014 mặc dù xuất khẩu gạo sang phần lớn các  thị trường bị sụt giảm cả về lượng và kim ngạch so với năm 2013, nhưng xuất  19
  20. khẩu lại tăng rất mạnh  ở  thị  trường Philippines (chiếm 21,17% về  lượng và  chiếm 20,59% về  kim ngạch) với mức tăng 168% về  lượng và 170% về  giá trị  so với năm 2013. Với mức tăng này Philippines vươn lên đứng vị  trí thứ  hai về  thị trường xuất khẩu gạo của Việt Nam. Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng  cục Hải quan, trong 6 tháng đầu năm 2015, Philippines nhập khẩu 427.607 tấn   gạo của Việt Nam; cùng với đó ngày 17/9/2015, Việt Nam trúng thầu cung cấp  450.000 tấn gạo cho Philippines với giá 426,6 USD một tấn. Có thể  thấy, xuất  khẩu gạo của Việt Nam sang thị trường Philipines vẫn tiếp tục khởi sắc. Châu Phi là thị  trường tiêu thụ  gạo của Việt Nam đứng thứ  3 với lượng   tiêu thụ tương đối ổn định và có xu hướng tăng dần qua các năm. Trong đó, Bờ  Biển Ngà (Côte d’lvoire) và Ghana là hai quốc gia nhập khẩu gạo của Việt Nam   lớn nhất khu vực. Từ năm 2010 đến năm 2013, giá trị xuất khẩu gạo sang 2 quốc   gia này liên tục tăng và có sự giảm nhẹ vào năm 2014. Tuy nhiên, theo báo cáo sơ  bộ  6 tháng đầu năm 2015 của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu gạo sang 2 th ị  trường này đều có sự  tăng trưởng cả  về  lượng và giá trị. Bờ  Biển Ngà có sự  tăng trưởng đột biến với 85,1% về  lượng và 75,06% về  giá trị  so với cùng kỳ  năm 2014. Nguyên nhân xuất khẩu gạo sang châu Phi tăng mạnh là do giá bán   gạo rẻ  hơn so với các đối thủ  Thái Lan,  Ấn Độ. Mặt khác, gạo thơm và gạo   chất lượng cao đang được xuất khẩu ngày càng nhiều vào thị  trường châu Phi  thay vì chỉ tập trung vào gạo trắng thường như trước đây. 2.5.2. Giá cả gạo xuất khẩu của Việt Nam ­ Giá gạo xuất khẩu của VN qua các năm Nhìn chung, những năm qua giá gạo xuất khẩu của Việt Nam có nhiều   biến động, tăng giảm qua các năm và có xu hướng ngày càng giảm.  Nguồn: Hiệp hội Lương thực Việt Nam 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1