Đề tài về:BÁO CÁO THỰC TẬP NHẬN THỨC NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN HÒA BÌNH
lượt xem 63
download
Những buổi thí nghiệm, thực hành và đặc biệt là những đợt thực tập luôn là những chủ đề hấp dẫn đối với mỗi sinh viên nói chung và với sinh viên khoa Quản Lý Năng Lượng trường ĐH Điện lực nói riêng. Đó là 1 cơ hội rất thiết thực và bổ ích để chúng em có thể cọ sát, làm quen với môi trường thực tế, trao dồi và cũng cố kiến thức của mình. Giúp sinh viên nhận thức được công việc, ngành nghề mà mình đã chọn theo học....
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề tài về:BÁO CÁO THỰC TẬP NHẬN THỨC NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN HÒA BÌNH
- Thực tập nhận thức nhà máy thủy điện Hòa Bình TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC KHOA QUẢN LÝ NĂNG LƯỢNG ------ BÁO CÁO THỰC TẬP NHẬN THỨC ĐƠN VỊ THỰC TẬP: NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN HÒA BÌNH Giảng viên hướng dẫn : Đỗ Hữu Chế Sinh viên thực hiện : Hồ Văn Tiến Lớp : Đ4-QLNL Hà Nội: Tháng 5 năm 2012 Hồ Văn Tiến - Đ4-QLNL Trang 1
- Thực tập nhận thức nhà máy thủy điện Hòa Bình MỤC LỤC CHƯƠNG 1 : TÌM HIỂU CHUNG VỀ NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN .......................... 5 1.1. LỊCH SỬ THÀNH LẬP VÀ CÁC GIAI ĐOẠN CỦA NHÀ MÁY ................ 5 1.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC CHUNG CỦA NHÀ MÁY ......................................... 7 1.2.1. Tập đoàn điện lực Việt Nam.................................................................... 7 1.2.2. Hội đồng Quản trị ................................................................................... 7 1.2.3. Ban kiểm soát .......................................................................................... 7 1.2.4. Ban Giám Đốc......................................................................................... 8 1.2.5. Các phòng/ban nghiệp vụ: ....................................................................... 8 1.3. CÁC THÀNH TỰU MÀ NHÀ MÁY ĐÃ ĐẠT ĐƯỢC ................................. 9 1.3.1. Thành tự về phát điện .............................................................................. 9 1.3.2. Thành tự về trị thủy ............................................................................... 10 1.3.3. Các danh hiệu được phong tặng............................................................. 11 1.4. VAI TRÒ VÀ NHIỆM VỤ CỦA NHÀ MÁY TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN QUỐC GIA .................................................................................................12 1.4.1. Vai trò ................................................................................................... 12 1.4.2. Khả năng làm việc trong hệ thống ........................................................ 12 1.5. VỊ TRÍ LÀM VIỆC CỦA NHÀ MÁY TRONG ĐỒ THỊ PHỤ TẢI HỆ THỐNG .....................................................................................................13 CHƯƠNG 2: CÁC THÔNG SỐ VỀ NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN HÒA BÌNH............14 2.1. CÁC THÔNG SỐ VỀ HỒ CHỨA ............................................................14 2.1.1. Các thông số của đập............................................................................. 14 2.1.2. Các thông số về hồ chứa ........................................................................ 14 2.1.3. Chế độ làm việc của đập chứa ............................................................... 17 2.2 CÁC THÔNG SỐ VỀ TỔ MÁY ...............................................................17 2.2.1.Tuabin .................................................................................................... 18 2.2.2. Máy phát đồng bộ 3 pha ........................................................................ 18 2.2.3 Máy biến áp ........................................................................................... 19 2.3. CÁC THÔNG SỐ VỀ TRẠM PHÂN PHỐI ..............................................20 2.3.1. Giới thiệu chung.................................................................................... 20 Hồ Văn Tiến - Đ4-QLNL Trang 2
- Thực tập nhận thức nhà máy thủy điện Hòa Bình 2.3.2. Nhiệm vụ của trạm phân phối . .............................................................. 20 2.3.3. Đặc điểm của trạm 220/110/35kV . ....................................................... 21 2.3.4. Thông số kỹ thuật các phần tử chính trong trạm phân phối .................... 21 2.4. MỘT SỐ CHỈ TIÊU VỀ SẢN LƯỢNG ĐIỆN SẢN SUẤT VÀ TỰ DÙNG CỦA NHÀ MÁY..................................................................................................29 2.4.1. Sản lượng điện nhìn chung .................................................................... 29 2.4.2. Tự dùng nhà máy .................................................................................. 30 CHƯƠNG III: KẾT LUẬN ..............................................................................33 Hồ Văn Tiến - Đ4-QLNL Trang 3
- Thực tập nhận thức nhà máy thủy điện Hòa Bình LỜI NÓI ĐẦU Những buổi thí nghiệm, thực hành và đặc biệt là những đợt thực tập luôn là những chủ đề hấp dẫn đối với mỗi sinh viên nói chung và với sinh viên khoa Quản Lý Năng Lượng trường ĐH Điện lực nói riêng. Đó là 1 cơ hội rất thiết thực và bổ ích để chúng em có thể cọ sát, làm quen với môi trường thực tế, trao dồi và cũng cố kiến thức của mình. Giúp sinh viên nhận thức được công việc, ngành nghề mà mình đã chọn theo học. Trong thời gian vừa qua, sinh viên khoa Quản Lý Năng Lượng lớp Đ4- QLNL chúng em được sự quan tâm của trường, khoa QLNL đã tổ chức đi thực tập nhận thức tại công ty thủy điện Hòa Bình, trong thời gian thực tập thăm quan học hỏi em đã tìm hiểu và nắm được sâu sắc thực tế công việc của người kĩ sư và chế độ vận hành của nhà máy. Mục đích của việc tham quan nhà máy thuỷ điện Hoà Bình để giúp em hiểu rõ cấu tạo, chức năng hoạt động, tầm quan trọng của nhà máy đối với hệ thống điện Việt nam và đối với tình hình kinh tế, chính trị, an ninh quốc phòng của quốc gia.. Việc tham quan các trạm điện giúp cho em hiểu biết rõ về các phần tử trong hệ thống điện, tác dụng và hoạt động của các phần tử và toàn bộ hệ thống điện. Sau một tuần thực tập tại công ty thủy điện Hòa Bình, được sự quan tâm giúp đỡ của các bác lãnh đạo và sự hướng dẫn tận tình của cán bộ công nhân viên trong công ty, đến nay em đã hoàn thành nhiệm vụ thực tập nhận thức theo đúng yêu cầu của nhà trường đề ra. Trong bản báo cáo này em chỉ trình bày tóm tắt, sơ lược những kiến thức hiểu biết trong thời gian thực tập tại công ty thủy điện Hòa Bình. Do thời gian có hạn nên không tránh khỏi những sai sót, rất mong được sự đóng góp chỉ bảo chân thành của cán bộ nhân viên trong công ty và các thầy cô giáo bộ môn để tạo điều kiện cho em hoàn thành bản báo cáo thực tập nhận thức này. Em xin chân thành cảm ơn! Hà nội, tháng 5 năm 2012 Sinh viên Hồ Văn Tiến Hồ Văn Tiến - Đ4-QLNL Trang 4
- Thực tập nhận thức nhà máy thủy điện Hòa Bình CHƯƠNG 1 : TÌM HIỂU CHUNG VỀ NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN 1.1. LỊCH SỬ THÀNH LẬP VÀ CÁC GIAI ĐOẠN CỦA NHÀ MÁY Sau khi đất nước thống nhất (1975) Đảng và Nhà nước ta ra sức đẩy mạnh nền kinh tế xã hội phát triển đưa đất nước thoát khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế do hậu quả của chiến tranh để lại. Muốn phát triển nền kinh tế xã hội thì vấn đề quan tâm hàng đầu là năng lượng điện. Vì vậy mà các mô hình nhà máy Thuỷ điện và Nhiệt điện dần dần được hình thành và góp phần thúc đẩy nền kinh tế xã hội Việt Nam với các nhà máy Thuỷ điện như: Hoà Bình, Thác Bà, YALY... và các nhà máy Nhiệt điện như: Phả Lại, Uông Bí, Ninh Bình... Nói đến nhà máy Thuỷ điện thì nhà máy Thuỷ điện Hoà Bình là nhà máy được kể đến hàng đầu. Đây là một trong những nhà máy lớn nhất Việt Nam hiện nay. Nhà máy Thuỷ điện Hoà Bình được quyết định xây dựng vào năm 1979 dưới sự giúp đỡ của Đảng Cộng Sản , Liên Bang Xô Viết cũ. Thuỷ điện Hòa Bình nằm trên bậc thang Thuỷ điện Sông Đà bao gồm Hoà Bình, Sơn La, Lai Châu. Do điều kiện kinh tế và kỹ thuật nên Thuỷ điện Hoà Bình được xây dựng trước và đến ngày 6/11/1979 Thủ Tướng Phạm Văn Đồng ra lệnh khởi công trình thế kỷ này. Sau gần 10 năm xây dựng, 8 tổ máy lần lượt hoà lưới điện quốc gia: Máy 1: ngày 31-12- 1988 Máy 5: ngày 15-01- 1993 . Máy 2: ngày 04-11- 1989. Máy 6: ngày 29-06- 1993. Máy 3: ngày 27-03-1991 Máy 7: ngày 07-12- 1993. Máy 4: ngày 19-12-1991. Máy 8: ngày 04-04-1994. Đến ngày 27/05/1994 trạm 500kV Bắc Nam được đưa vào vận hành. Sau 18 năm xây dựng công trình, trong đó có 9 năm vừa quản lý vận hành vừa giám sát thi công các tổ máy, những người xây dựng và vận hành Nhà máy đã trải qua bao năm tháng thăng trầm lịch sử của thời ký quá độ. Hồ Văn Tiến - Đ4-QLNL Trang 5
- Thực tập nhận thức nhà máy thủy điện Hòa Bình Ngày 20/12/1994. Nhà máy Thuỷ điện Hoà Bình đã long trọng tổ chức lễ khánh thành. Việc hoàn thành xây dựng và đưa vào vận hành công trình Thuỷ điện Hoà Bình đánh dấu một bước phát triển mới của ngành năng lượng và sự nghiệp công nghiệp hoá đất nước, đánh dấu những mức son để lại cho thế hệ con cháu mai sau, đồng thời là niềm tự hào vô hạn của đội ngũ cán bộ, công nhân các ngành xây dựng, thuỷ lợi, năng lượng, đánh dấu sự trưởng thành của cán bộ, công nhân Việt Nam. Các máy phát đồng bộ phát điện lên thanh cái nhờ việc biến đổi thuỷ năng thành cơ năng và hệ thống kích từ một chiều (108 bình ắc quy). Thanh cái có mức điện áp là15,75kV, lượng điện sản xuất ra được phân làm hai luồng phân phối: Phân phối ngoài trời và phân phối trong gian máy để tự dùng. Phân phối ngoài trời gồm hai trạm 220kV và 500kV được truyền tải lên lưới điện quốc gia. Do nhà máy có tỷ trọng lớn, khả năng thích ứng trong mọi sự thay đổi của phụ tải về công suất hữu công cũng như về điện áp. Hệ thống điều khiển nhóm về tổ máy theo công suất hữu công (AXPMA) và điện áp (AXPH) của nhà máy đảm bảo cho nhà máy làm việc tốt nhiệm vụ điều tần của hệ thống. Hồ Văn Tiến - Đ4-QLNL Trang 6
- Thực tập nhận thức nhà máy thủy điện Hòa Bình 1.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC CHUNG CỦA NHÀ MÁY Sơ đồ tổ chức các phòng ban Sơ đồ tổ chức nhà máy thủy điện Hòa Bình 1.2.1. Tập đoàn điện lực Việt Nam Tập đoàn điện lực Việt Nam là một trong 9 Tổng công ty thuộc nhà nước. Là lá cờ đầu chỉ huy sự phát triển của ngành điện Việt Nam cũng như các ngành kinh tế trọng điểm khác. Trong đó, công ty thủy điện Hòa Bình hoạt động theo kế hoạch mà tập đoàn đề ra. 1.2.2. Hội đồng Quản trị Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý Công ty do Tập đoàn bầu ra, là cơ quan đại diện thường trực của Tập đoàn, thay mặt cho Tập đoàn quản trị Công và có toàn quyền nhân danh Tập đoàn để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Tập đoàn. 1.2.3. Ban kiểm soát Kiểm soát viên là những người thay mặt Tập đoàn để kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý điều hành hoạt động kinh doanh Công ty; trong ghi chép sổ Hồ Văn Tiến - Đ4-QLNL Trang 7
- Thực tập nhận thức nhà máy thủy điện Hòa Bình sách kế toán tài chính của Công ty nhằm đảm bảo lợi ích hợp pháp cho các cổ đông. 1.2.4. Ban Giám Đốc Ban Giám đốc là cấp quản lý điều hành hoạt động của Công ty, đứng đầu là Giám đốc do Hội đồng Quản trị lựa chọn và bổ nhiệm. 1.2.5. Các phòng/ban nghiệp vụ: Phòng tổng hợp Có chức năng nhiệm vụ thực hiện lập kế hoạch tài chính cho công ty, thực hiện việc hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong suốt quá trình hoạt động của công ty, lập các báo cáo tài chính phục vụ công tác quản lý và theo chế độ quy định. Giám sát việc thực hiện lưu ký Chứng khoán. Có chức năng nhiệm vụ thực hiện về nhân sự, đào tạo, hành chính, quản lý tài sản công ty. Phòng kế hoạch – kỹ thuật Có chức năng nhiệm vụ xây dựng kế hoạch năm, kế hoạch dài hạn, kế hoạch sản xuất, kế hoạch xây dựng cơ bản, kế hoạch duy tu, bảo dưỡng và tổng hợp kế hoạch triển khai các dự án đầu tư của Công ty. Quản lý công tác kỹ thuật. Bộ phận sản xuất Có chức năng tổ chức quản lý điều hành sản xuất các nhà máy thủy điện liên tục – an toàn – hiệu quả theo kế hoạch sản lượng hàng năm của Công ty. Hồ Văn Tiến - Đ4-QLNL Trang 8
- Thực tập nhận thức nhà máy thủy điện Hòa Bình 1.3. CÁC THÀNH TỰU MÀ NHÀ MÁY ĐÃ ĐẠT ĐƯỢC 1.3.1. Thành tự về phát điện Hằng năm nhà máy đã đóng góp cho lưới điện quốc gia một lượng lớn điện phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Đồng thời nhà máy còn làm nhiệm vụ điều chỉnh tần số góp phần ổn định lưới điện quốc gia. Với những nhiệm vụ đó nhà máy đã mang lại hiệu quả kinh tế rất cao trong nền kinh tế quốc dân: cụ thể là ngay từ khi đưa tổ máy số I vào vận hành tháng 12- 1988 đã góp phần quan trọng cung cấp công suất 240MW cho hệ thống lưới điện miền Bắc, đã tháo gỡ kịp thời khó khăn về nguồn điện do không cân đối giữa cung cầu ngay tại thời điểm lúc bấy giờ. Sau đó tiếp tục đưa các tổ máy tiếp theo đi vào vận hành, đến năm 1994 điện năng sản xuất của Nhà máy chiếm trên 50% tổng công suất và trên 65% tổng sản lượng điện cả nước. Hiện nay nhà máy chiếm trên 30% tổng công suất và trên 35% sản lượng điện toàn quốc. Tháng 4-1994 tổ máy cuối cùng đi vào vận hành, Nhà máy hoàn thiện công suất lắp đặt 1920MW. Lúc này đường dây 500kV Bắc Nam đi vào hoạt động, hình thành hệ thống điện quốc gia thống nhất, chuyên tải nguồn điện chủ lực từ Thuỷ điện Hoà Bình vào cung cấp cho các tỉnh miền Trung, miền Nam hoặc ngược lại. Tính từ 31-12-1988, khi tổ máy I đi vào vận hành cho đến tháng 12-2000, tám tổ máy của nhà máyThuỷ điện Hoà Bình đã sản xuất đạt trên 65 tỷ kWh điện. Trong đó chuyên tải vào miền Trung, miền Nam qua hệ thống đường dây 500KV Bắc - Nam đạt gần 15 tỷ KWh điện. Hồ Văn Tiến - Đ4-QLNL Trang 9
- Thực tập nhận thức nhà máy thủy điện Hòa Bình Sản lượng điện của Thủy điện Hòa Bình từ 1989-2002 Sản lượng hệ Sản lượng của nhà Năm Tỷ trọng (%) thống (MWh) máy (MWh) 1989 77921000 13065192 16,8 1990 86782000 23818914 27,4 1991 91520000 33059880 36,1 1992 96520000 41875218 43,4 1993 106615000 47437110 44,5 1994 122842000 56622321 46,1 1995 146380000 68595093 46,9 1996 190940000 720257159 46,2 1997 215770000 70257159 36,8 1998 236387330 69128064 32 1999 267982300 79801061 33,7 2000 311700163 80827929 30,2 2001 357424953 84468268 27,1 2002 357424350 81698360 22,9 Đặc biệt sản lượng cực đại vào năm 2003 đạt 8,58 tỷ kWh vượt quá công suất so với thiết kế. 1.3.2. Thành tự về trị thủy Nhà máy Thuỷ điện Hoà Bình bên cạnh nhiệm vụ phát điện lên hệ thống điện Quốc gia còn mang nhiều trọng trách: Chống lũ cho đồng bằng Bắc bộ và Thủ đô Hà Nội - Đảm bảo xả lưu lượng nước lớn phục vụ tưới tiêu trong mùa khô hạn - Đảm bảo giao thông đường thủy giữa hai vùng đồng bằng Bắc bộ và vùng Tây bắc của Tổ quốc. Nhiệm vụ trị thuỷ sông Hồng, chống lũ giảm nhẹ thiên tai cho vùng đồng bằng Bắc Bộ và thủ đô Hà Nội là nhiệm vụ quan tâm hàng đầu: Sông Đà là một nhánh lớn của sông Hồng, chiếm khoảng 55% lượng nước trên hệ thống sông Hồng. Theo thống kê 100 năm gần đây đã xảy ra những trận lũ lớn trên sông Đà như năm 1902 lưu lượng đỉnh lũ 17.700 m3/s, năm 1945 là 17.500m3/s, năm 1971 là 18.100m3/s đã làm nhiều tuyến đê suy yếu trên diện rộng ở các tỉnh đồng bằng Bắc Hồ Văn Tiến - Đ4-QLNL Trang 10
- Thực tập nhận thức nhà máy thủy điện Hòa Bình Bộ như Sơn Tây, Hải Dương ... bị hư hỏng, gây tổn thất nặng nề về người và tải sản cho nhân dân mà nhiều năm mới xây dựng lại được. Công trình thuỷ điện Hoà Bình năm 1991 chính thức đưa vào tham gia điều tiết lũ cho hạ lưu sông Đà, sông Hồng, thủ đô Hà Nội. Hàng năm đã cắt trung bình 4-6 trận lũ lớn, với lưu lượng cắt từ 1000-22.650m3/s. Đặc biệt nhà máy đã cắt trận lũ ngày 18-8-1996 với lưu lượng đỉnh lũ 22.650m3/s, với tần suất 0,5%. Đây là trận lũ lớn xuất hiện trong vòng 50 năm trở lại đây, công trình thuỷ điện Hoà Bình đã cắt lũ có hiệu quả mà giá trị kinh tế không thể tính bằng tiền của được. Không chỉ cắt lũ nhà máy còn cung cấp tưới tiêu cho nửa triệu ha đất canh tác nông nghiệp của đồng bằng Bắc Bộ và các nhu cầu sử dụng nước công nghiệp, đời sống dân sinh vùng hạ lưu công trình: Từ khi nhà máy Thuỷ điện Hoà bình đi vào sản xuất, hàng năm khi bước vào mùa khô, nhà máy đã luôn duy trì xả xuống hạ lưu với lưu lượng không nhỏ hơn 680m3/s, vào thời kỳ đổ ải cho nông nghiệp lên tới gần 1003/s. Nhờ vậy mà các trạm bơm có đủ nước phục vụ cho nông nghiệp gieo cấy kịp thời vụ. Đặc biệt mùa khô 1993 -1994 do hạn kéo dài, Nhà máy Thuỷ điện Hoà Bình đã phải xả hỗ trợ trên 128,5 triệu m3 nước xuống hạ lưu đảm bảo mực nước cho các trạm bơm hoạt đông chống hạn đổ ải, gieo cấy cho 0,5 triệu ha đất canh tác nông nghiệp vùng hạ lưu còn góp phần đẩy mặn ra xa các cửa sông, nên đã tăng cường được diện tích trồng trọt ở các vùng này. Ngoài nhiệm vụ trọng tâm trên nhà máy còn là điểm thăm quan du lịch, góp phần giao lưu văn hoá, giúp cho mọi người thấy được sự bố trí, xây dựng công trình thiết bị rất công phu và hợp l,ý với hệ thống điện tự dùng luôn đảm bảo cung cấp điện liên tục ổn định và tính linh hoạt trong vận hành rất cao. 1.3.3. Các danh hiệu được phong tặng Trong quá trình xây dựng và sản xuất công ty đã đạt nhiều danh hiệu cao quý do nhà nước ban tặng trong đó có: Danh hiệu anh hùng thời kỳ đổi mới (tháng 6 năm 1998) Huân chương lao động hạng nhất, nhì, ba. 24 Huân chương lao động hạng nhì, ba cho các đơn vị trực thuộc và cá nhân 05 cờ luân lưu của Chính phủ 02 cờ luân lưu của Tổng liên đoàn lao động Việt Nam 02 cúp bạc chất lượng Việt Nam Nhiều cờ, bằng khen của các Bộ, các cấp, các ngành và tỉnh Hoà Bình. Hồ Văn Tiến - Đ4-QLNL Trang 11
- Thực tập nhận thức nhà máy thủy điện Hòa Bình 1.4. VAI TRÒ VÀ NHIỆM VỤ CỦA NHÀ MÁY TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN QUỐC GIA 1.4.1. Vai trò Nhà máy có tám tổ máy với tổng công suất 1.920 MW, mỗi năm cung cấp cho đất nước trung bình hơn 8,16 tỷ kW giờ điện, là công trình điện quan trọng bậc nhất của đất nước trong những năm đầu thực hiện công cuộc đổi mới. Sau 23 năm vận hành tổ máy 1, nhà máy đã sản xuất hơn 150 tỷ kW giờ điện, tham gia cắt hơn 100 trận lũ lớn, bảo đảm an toàn cho hạ du, nhất là đồng bằng Bắc Bộ và Thủ đô Hà Nội. Mặc dù nhiệm vụ phát điện đứng ở vị trí thứ hai song có vai trò cực kỳ quan trọng bởi Thuỷ điện Hoà Bình có công suất lớn mang tính quyết định, là trụ cột cho hệ thống điện Việt Nam. Những năm trước khi chưa có Thuỷ điện Hoà Bình, hệ thống điện Việt Nam vừa nhỏ, vừa manh mún, các thành phố lớn như Hà Nội, TP Hồ Chí Minh thường xuyên bị cắt điện luân phiên. Từ khi khởi động tổ máy đầu tháng 12-1988 với công suất 240MW, hệ thống điện miền bắc nhanh chóng được cải thiện và khi cả tám tổ máy đi vào hoạt động đã đáp ứng nhu cầu điện năng ở miền bắc, bắt đầu tình trạng thừa điện. Đến tháng 5-1994, khi đường dây 500 kV bắc-nam đi vào vận hành, điện Hoà Bình đã cung cấp điện cho miền trung, miền nam, bảo đảm cho đường dây này vận hành ổn định và an toàn. Nhà máy còn tự hào là nơi đào tạo đội ngũ cán bộ, công nhân vận hành cho các công trình điện của đất nước như Thuỷ điện Yaly, Tuyên Quang, Sơn La..., là nơi thực tập cho một số trường đại học chuyên ngành. 1.4.2. Khả năng làm việc trong hệ thống Do nhà máy thuỷ điện Hoà Bình là nhà máy có tỷ trọng lớn trong hệ thống điện, khả năng thích ứng trong mọi sự thay đổi của phụ tải về công suất hữu công cũng như điện áp. Hệ thống điều khiển nhóm tổ máy theo công suất hữu công và điện áp của nhà máy đảm bảo cho nhà máy làm việc tốt nhiệm vụ điều tần của hệ thống điện. Cùng với việc đưa vào đường dây siêu cao áp 500KV Bắc – Nam vào vận hành với khả năng truyền tải công suất lớn đã đặt ra vấn đề là khi đường dây 500KV đang mang tải lớn mà bị sự cố thì có thể đe doạ tới sự ổn định của hệ thống do tần số tăng cao. Nhà máy thuỷ điện Hoà Bình cũng đã được trang bị các thiết bị tự động chống sự cố nhằm ngăn ngừa và khăc phục các sự cố có liên quan đến sự thay đổi về chế độ làm việc không cho phép của hệ thống điện. Chính vì vậy mà khi đường dây 500KV bị cắt sự cố hoặc do 1 nguyên nhân nào khác, khi phục hồi lại phải quan tâm tới 1 điều rằng điện áp 500KV, 220KV không được tăng quá giới hạn cho phép của các thiết bị trong suốt quả trình. Điện áp đó là : 550KV cho toàn đường dây , 242KV tại Hoà Bình và Phú Lâm và các Hồ Văn Tiến - Đ4-QLNL Trang 12
- Thực tập nhận thức nhà máy thủy điện Hòa Bình giới hạn khác trong hệ thống điện. Do đường dây 500KV có dung lượng nạp lớn, chỉ được bù một phần nhờ kháng bù, vì vậy, điện áp sẽ tăng một cách đáng kể khi đóng điện cho đường dây 500KV. Ngoài ra còn phải đảm bảo rằng công suất vô công do đường dây 500KV sinh ra có thể hấp thụ được bởi các máy phát đồng bộ thuỷ điện Hoà Bình trước khi đóng điện từ Hoà Bình và của các máy phát tại Trị An, Thủ Đức, Bà Rịa trước khi đóng điện từ Phú Lâm. Nếu dự trữ công suất vô công không đảm bảo sẽ dẫn tới hiện tượng quá điện áp khi đường dây dây được đóng điện . 1.5. VỊ TRÍ LÀM VIỆC CỦA NHÀ MÁY TRONG ĐỒ THỊ PHỤ TẢI HỆ THỐNG Thủy điện Hòa Bình là công trình lớn trọng điểm của quốc gia là nhà máy sản suất điện quy mô lớn, do đặc tính là nhà máy thủy điện và tình hình cơ cấu điện Việt Nam mà thủy điện Hòa Bình đóng vai trò rất quan trọng trong hệ thống điện nước ta. Vì nhà là nhà máy thủy điện công suất lớn nên thủy điện Hòa Bình đóng vai trò chạy nền hầu hết trong đồ thị phụ tải, luôn duy trì điện áp và điều tần cho hệ thống điện tuy nhiên do đăc tính của thủy điện là phụ thuộc và lưu lượng nước trong đập nên vai trò thủy điện Hòa Bình cũng mang tính chất mùa vụ: - Vào mùa mưa, lũ khi thủy điện Hòa Bình dư thừa nước thì ngoài chạy nền thủy điện Hòa Bình còn đóng vai trò chạy nữa đỉnh và có khi là phủ đỉnh trong đồ thị phụ tải hệ thống - Vào mùa khô khi mà thủy điện ít nước bắt buộc phải dự trữ nước đảm bảo an toàn cho sản xuất thì thủy điện Hòa Bình gần như phải huy động công suất từ các nhà máy nhiệt điện Phú Lâm, Trị An,.. Nên gần như 1 phần kết hợp nhà máy nhiệt điện chạy nền, 1 phần cho tự dùng. Vào những mùa khô thì nhà may thủy điện Hòa Bình chiếm tỷ trọng nhỏ trong đồ thị phụ tải, điện được huy động chủ yếu từ các nhà máy nhiệt điện nên chi phí sản xuất điện cao hơn. Hồ Văn Tiến - Đ4-QLNL Trang 13
- Thực tập nhận thức nhà máy thủy điện Hòa Bình CHƯƠNG 2: CÁC THÔNG SỐ VỀ NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN HÒA BÌNH 2.1. CÁC THÔNG SỐ VỀ HỒ CHỨA Sông Đà bắt nguồn từ Trung Quốc ở độ cao 1500m, có chiều dài 980km. Với diện tích lưu vực là 52600km2, bằng khoảng 31% diện tích lưu vực của sông Hồng, lưu lượng chiếm khoảng 50% của sông Hồng. Về khí hậu thì nhiệt độ tmax=42oC, tmin=1,9oC, ttb=23oC. Số ngày mưa trung bình trong năm là 154 ngày với lượng mưa trung bình năm là 1960mm, lượng mưa lớn nhất trong 1 ngày đêm là 224mm. Dòng chảy trung bình hàng năm là 57,4.109m3 Các thông số chính. 2.1.1. Các thông số của đập Độ cao thi công của đập 128m Độ cao mặt đập 123m Rộng mặt đập 20m Dài theo mặt đập 743m Rộng theo chân đập 700m Dài theo chân đập 640m 2.1.2. Các thông số về hồ chứa 123m * Dài 230km 120m * Rộng trung bình 0,8km * Sâu trung bình 0,05km 102m * Tổng dung tích hồ 9,45.109m3 92m * Dung tích có ích 5,65.109m3 * Dung tích chống lũ 6. 109m.3 * Chiều cao lớn nhất Hmax = 117m (dung tích chứa > 1010 m3). * Mực nước dâng bình thường 115m. * Mực nước chết của hồ 80m * Mực nước nhỏ nhất của hồ 75m. * Mực nước gia cường 120m. * Mực nước cho phép dâng lên 117m. * Diện tích mặt thoáng ở mực nước bình thường 115m là 108km2 * Công suất của 8 tổ máy là 8x240 = 1920MW. Hồ Văn Tiến - Đ4-QLNL Trang 14
- Thực tập nhận thức nhà máy thủy điện Hòa Bình * Sản lượng điện trung bình là 8,4.109kwh/năm 500kV 220kV Thượng lưu Cửa nhận Đập Trạm chuyển ngăn ống dẫn Gian máy Hạ lưu Thoát nước Mô hình nhà máy thuỷ điện Hoà Bình. 123m Lõi đ/s Cát +sỏi (ổn định) không thấm Mặt cắt A_A của đập Hồ Văn Tiến - Đ4-QLNL Trang 15
- Thực tập nhận thức nhà máy thủy điện Hòa Bình Lõi đập là đất thịt dày 50m, tiếp đó về hai bên là lớp cuội cát, lớp núi hạt nhỏ, rồi đến các lớp đá lớn hơn, các lớp này tạo thành các tầng chống thẩm thấu qua công trình. Ngoài cùng của hai bên mái đập được lát bằng đá xếp để bảo vệ các phần bên trong của đập. Bề mặt đập và các đường dọc thân đập được đổ bê tông để làm đường giao thông. * Độ cao thi công của đập 128m * Cao độ mặt đập 123m * Rộng mặt đập trung bình 20m * Dài theo mặt đập 740m * Dài chân đập 640m * Khối lượng đất dá 22.000.000 m3 Hồ Văn Tiến - Đ4-QLNL Trang 16
- Thực tập nhận thức nhà máy thủy điện Hòa Bình 2.1.3. Chế độ làm việc của đập chứa - Trong chế độ vận hành bình thường đập có nhiệm vụ chứa nước phát điện: Thuỷ điện Hoà Bình có 16 cửa dẫn nước vào 8 tổ máy, cứ 2 cửa 1 tổ máy. Mỗi tổ máy có một đường ống áp lực dẫn nước vào với đường kính 8m, qua tour-bin rồi qua đường ống áp lực(đường kính 12m). Lưu lượng qua tour-bin là 300m3/sec. - Trong chế độ vận hành khi có lũ lụt nước ngoài phát điện sẽ phải xả bớt bằng hệ thống đập tràn và các cửa xã lũ: Đập tràn dài 120m, cao 67m có 18 cửa xả lũ trong đó có 12 cửa xả đáy( kích thước 6,10m) và 6 cửa xả mặt( kích thước 15,5m). + Lưu lượng xả 1 cửa xả đáy Q = 1750m3 + Lưu lượng xả 1 cửa xả mặt Q = 1425m3 + Lưu lượng qua 1 tổ máy định mức Qđm = 301m3 Công trình thuỷ điện Hoà Bình được thiết kế để bảo đảm an toàn với lũ có tần suất P = 0,001% có lưu lượng xả lũ của các cửa là Q = 378.000m3 Ngưỡng cửa xả đáy độ cao H = 56m, điều khiển các van cổng xả dáy bằng bộ truyền động thuỷ lực, bộ truyền động này có tác dụng nâng cách phai dưới áp lực, giữ cách phai ở vị trí trên cùng, hạ cách phai đến vị trí an toàn của cửa xả đáy, nâng tự động cách phai về vị trí trên cùng. Mỗi cách phai được truyền động bằng 1 xi lanh thuỷ lực 2.2 CÁC THÔNG SỐ VỀ TỔ MÁY * Công trình gian máy: - Số lượng tổ máy: 8 - Lưu lượng 1 tổ máy: 300 m3/s - Chiều cao: 50.5 m - Chiều rộng: 19,5 m - Chiều dài: 240 m Gian máy là một công trình được xây dựng ngầm trong núi đá có chiều cao 50,5m , rộng 19.5m, dài 260m. Tại đây lắp đặt thiết bị của 8 tổ máy. Song song với gian máy là gian biến thế gồm 24 máy biến áp một pha, công suất là 105MVA, nâng điện áp từ 15.75kV lên 220kV. Dòng điện được dẫn ra ngoài bằng đường cáp trong dầu áp lực cao lên trạm phân phối ngoài trời 220/110kV. Các thiết bị chính. Hồ Văn Tiến - Đ4-QLNL Trang 17
- Thực tập nhận thức nhà máy thủy điện Hòa Bình 2.2.1.Tuabin Nhà máy thuỷ điện Hoà Bình có máy phát kiểu trục đứng. ở đây tuor-bin trục đứng kiểu PO-115/810/B567,2. Các thông số: Đường kính bánh xe công tác 567,2cm Cột nước tính toán 88m Cột nước làm việc cao nhất là 109m Cột nước làm việc thấp nhất là 65m Lưu lượng nước qua tuabin ở công suất định mức và cột nước tính toán là: Q = 301,5m3/sec Tốc độ quay định mức là 125vòng/phút Tốc độ quay lồng tốc 240vòng/phút Hiệu suất tối đa ở cột áp định mức = 95% Trọng tải tính toán tối đa trên ổ đỡ 16,1 tấn 2.2.2. Máy phát đồng bộ 3 pha Máy phát đồng bộ dùng trong nhà máy thuỷ điện Hoà Bình là máy kiểu trục đứng, có stato đấu hình Y, dây quấn hình sóng 2 lớp, có 3 đầu dây trung tính và 3 đầu dây chính, Z = 576, số rãnh cho 1 cực và 1 pha g = 4, có 4 nhánh song song từng nhánh a = 4, bước quấn 1-15-25. Công suất biểu kiến Sđm = 266,7MVA Công suất hữu công định mức Pđm = 240MW Điện áp stator định mức Uđm = 15,75kV Dòng stator định mức Iđm = 9780A Dòng kích thích định mức Ikđm = 1710A Tốc độ quay định mức nđm = 125vòng/phút Tốc độ quay lồng tốc nl = 240vòng/phút Điện áp rôto phụ tải định mức U = 430V Cosđm 0,9 Hồ Văn Tiến - Đ4-QLNL Trang 18
- Thực tập nhận thức nhà máy thủy điện Hòa Bình Khối lượng lắp ráp rôto là 610.103kg Khối lượng toàn bộ máy phát là 1210.103kg Điện áp phát lên thanh cái là 15,75kV. 2.2.3 Máy biến áp Thuỷ điện Hoà Bình có hai trạm điện: trạm 220kV và trạm 500kV. Máy biến áp (MBA) dùng trong nhà máy này là loại MBA 1 pha 2 cuộn dây kiểu OR-105000/220-85TB3 đầu nối 3 pha và lắp đật vào khố máy phát. Các thông số của MBA: Công suất định mức của MBA Sđm = 105MVA Công suất định mức của nhóm 3 pha Snđm = 315MVA 242 Điện áp định mức phía cao áp U cdm kV 3 Điện áp định mức phía hạ áp Uhđm = 15,75kV Dòng điện định mức phía cao áp Icđm = 751,5A Dòng điện định mức phía hạ áp Ihđm = 6666A Hồ Văn Tiến - Đ4-QLNL Trang 19
- Thực tập nhận thức nhà máy thủy điện Hòa Bình 2.3. CÁC THÔNG SỐ VỀ TRẠM PHÂN PHỐI 2.3.1. Giới thiệu chung Thuỷ điện Hoà Bình bao gồm 8 tổ máy với công suất đặt 1920 MW. Để truyền tải công suất trên đến các hộ tiêu thụ điện, sử dụng trạm phân phối 220/110/35 kVvà trạm 500 kV hòa lưới điên quốc gia. Sơ đồ nối điện trạm 220kV sử dụng sơ đồ 3/4 . Đến thời điểm này, trạm phân phối bao gồm : - Hệ thống hai thanh cái 220kV làm việc song . - Hệ thống thanh cái 110kV hai phân đoạn có dao cách ly liên lạc, làm việc độc lập . -02 đường dây 500kV: + Đường dây T1 đi TPHCM. + Đường dây T2 đi Sơn La. - 07 đường dây 220kV : + Đường dây 270 đi Thanh Hoá . + Đường dây 271 đi Ninh Bình . + Đường dây 272 đi Việt Trì . + Đường dây 273 đi Chèm . + Đường dây 274 đi Xuân Mai + Đường dây 275, 276 đi Ba La . - 03 đường dây 110 kV : + Đường dây 171, 172 đi Hoà Bình . + Đường dây 173 đi Mộc Châu . - Hai lộ nối lên trạm 500kV Hoà Bình trực tiếp vào hai thanh cái 220kV - Hai máy biến áp tự ngẫu 220/110/35 kV, công suất mỗi máy 63.000 kVA - Hai máy biến áp tự dùng 35/6 kV, công suất mỗi máy 6.300 kVA, cung cấp điện tự dùng cho toàn bộ nhà máy . 2.3.2. Nhiệm vụ của trạm phân phối . Trạm phân phối220/110/35kV, Thuỷ điện Hoà Bình làm nhiệm vụ : - Cung cấp điện lên trạm 500kV Hoà Bình, liên lạc hệ thống điện quốc gia qua đường dây 500kV . - Cung cấp điện lên các đường dây 220kV và110kV, cung cấp cho hệ thống điện miền Bắc . - Cung cấp điện cho hệ thống tự dùng Thuỷ điện Hoà Bình, qua máy biến áp tự dùng TD61, TD62 Hồ Văn Tiến - Đ4-QLNL Trang 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp tại CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN HÀ THÀNH
72 p | 5578 | 1621
-
Báo cáo thực tập một số khó khăn của Tổng Công ty may Đồng Nai
70 p | 3723 | 729
-
Báo cáo thực tập: Kế toán bán hàng tại Công ty TNHH Xây dựng Công Tiến
57 p | 5453 | 726
-
Báo cáo thực tập kế toán tiền lương
86 p | 3681 | 719
-
Tổng hợp các mẫu báo cáo thực tập xây dựng thông dụng
34 p | 5230 | 689
-
Báo cáo thực tập: Kế toán tài sản cố định tại công ty Cổ Phần Đầu Tư Và Thương Mại Bách Gia
70 p | 2397 | 549
-
Báo cáo thực tập tại công ty TNHH phân đạm và hóa chất Hà Bắc
62 p | 1865 | 472
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại chi nhánh Bắc Hà Nội – Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
83 p | 1796 | 322
-
Báo cáo thực tập: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Hồng Hưng Hà-Số 46A-Phố Hàng Khoai-Hoàn Kiếm-Hà Nội
32 p | 835 | 240
-
Báo cáo thực tập chuyên nghành kế toán
44 p | 577 | 125
-
Đề tài: Báo cáo thực tập tại Doanh nghiệp tư nhân Phạm Minh Phương
12 p | 400 | 99
-
Báo cáo thực tập: Tìm hiểu thực tế sản xuất tại Công ty cổ phần bột giặc hóa chất Đức Giang
61 p | 378 | 90
-
Bài thuyết trình Báo cáo thực tập về phân xưởng CCR của nhà máy Lọc dầu Dung Quất
39 p | 525 | 83
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty may Chiến Thắng
99 p | 318 | 74
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Tìm hiểu về công tác lập dự án đầu tư xây dựng công trình
50 p | 722 | 74
-
Báo cáo thực tập: Tổ chức nghiệp vụ tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty sản xuất gạch ngói Mai Chữ
30 p | 368 | 70
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Công ty TNHH MTV Nhơn Mỹ
24 p | 588 | 48
-
Gợi ý đề cương báo cáo thực tập tốt nghiệp: Đại học quản trị kinh doanh
12 p | 701 | 42
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn