intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài về: Báo cáo thực tập trắc địa

Chia sẻ: Le Tan Thich | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:26

270
lượt xem
73
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trắc địa là một ngành khoa học ra đời từ rất sớm khoảng 3000 năm trước Công nguyên. Trong quá trình hình thành và phát triển nó góp phần đáng kể vào việc xây dựng tất cả các công trình cho nhân loại từ trước đển nay. Ngoài ra trắc địa còn đóng góp không nhỏ vào các lĩnh vực khác như quốc phòng an ninh, đo vẽ bản đồ, bình đồ… Ngày nay trắc địa là một ngành khoa học không thể thiếu trong công việc xây dựng đất nước ở bất cứ quốc gia nào....

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài về: Báo cáo thực tập trắc địa

  1. Báo cáo thực tập trắc địa GVHD: Hồ Việt Dũng ̣ ̣ MUC LUC LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................................................................1 PHẦN I: NGUYÊN TẮC CHỌN ĐƯỜNG TRUYỀN.................................................................................9 PHẦN II: NỘI DUNG ĐO ĐƯỜNG TRUYỀN KINH VĨ.............................................................................9 BẢNG SỐ LIỆU ĐO CÁC ĐIỂM CHI TIẾT................................................................................................20 LỜI MỞ ĐẦU Trắc địa là một ngành khoa học ra đời từ rất sớm khoảng 3000 năm trước Công nguyên. Trong quá trình hình thành và phát triển nó góp phần đáng k ể vào vi ệc xây dựng tất cả các công trình cho nhân loại từ trước đển nay. Ngoài ra tr ắc đ ịa còn đóng góp không nhỏ vào các lĩnh vực khác như quốc phòng an ninh, đo v ẽ b ản đ ồ, bình đồ… Ngày nay trắc địa là một ngành khoa học không thể thiếu trong công vi ệc xây dựng đất nước ở bất cứ quốc gia nào. Đối với việc xây dựng công trình thì không th ể thiếu ki ến th ức tr ắc đ ịa. Nó xuyên suốt trong quá trình từ thiết kế đến thi công và qu ản lý s ử d ụng công trình. Trong giai đoạn qui hoạch tùy theo qui hoạch tổng thể hay qui hoạch chi ti ết mà người ta sử dụng bản đồ địa hình tỉ lệ thích hợp nh ằm vạch các ph ương án qui ho ạch cụ thể nhằm khai thác và sử dụng công trình. Trong giai đoạn khảo sát thiết kế, trắc địa tiến hành lập lưới khống chế trắc địa, đo vẽ bản đồ, bình đồ và mặt c ắt đ ịa hình phục vụ việc chọn vị trí, lập các phương án xây dựng và thiết kế công trình. Trong giai đoạn thi công, trắc địa tiến hành xây dựng lưới trắc địa công trình đ ể b ố trí công trình theo đúng thiết kế, kiểm tra theo dõi quá trình thi công đo bi ến dạng và đo v ẽ công trình. Trong quá trình quản lý và khai thác công trình, trắc đ ịa ti ến hành đo các thông số biến dạng của công trình như độ lún, độ nghiêng, độ chuyển vị công trình. Từ các thông số đó kiểm tra công tác khảo sát thiết kế, đánh giá m ức đ ộ ổn đ ịnh c ủa công trình và chất lượng thi công công trình. Đối với sinh viên thì môn trắc địa là môn học cơ sở cung cấp nh ững ki ến th ức c ơ bản về trắc địa như: mặt thủy chuẩn, hệ tọa độ địa lý, các phương pháp đo các yếu tố SVTH: DƯƠNG VĂN THỊNH - LÊ TẤN THÍCH 1
  2. Báo cáo thực tập trắc địa GVHD: Hồ Việt Dũng cơ bản trong trắc địa… Với các kiến thức này sẽ phục vụ đắc lực cho sinh viên trong suốt quá trình học tập và công tác sau này. Bên cạnh học lý thuyết trên lớp đi đôi với đó là công tác th ực t ập. Th ực t ập giúp sinh viên nắm rõ lý thuyết hơn và qua đó nâng cao k ỹ năng làm vi ệc khi ti ếp c ận th ực tế. Đối với thực tập trắc địa giúp chúng ta biết các đo đạc các y ếu t ố c ơ b ản nh ư đo góc, đo cạnh, đo cao và thiết lập lưới khống chế trắc địa. Qua đó giúp sinh viên củng c ố lý thuyết và nâng cao thực hành trong quá trình tiếp cận thực tế. Đối với sinh viên Trường ĐH GTVT TPHCM công tác th ực hành đ ược nhà trường chú trọng. Khu vực tiến hành thực tập là khuôn viên Tr ường ĐH GTVT TPHCM. Nội dung thực tập gồm hai phần: Công tác ngoại nghi ệp bao g ồm đo các yếu tố trắc địa cơ bản: đo góc bằng, đo cao, đo dài và Công tác nội nghi ệp bao g ồm: bình sai lưới khống chế và bình sai độ cao, vẽ bình đồ trường ĐH GTVT TPHCM ( 1/200). Sau khi hoàn thành các nội dung trên sinh viên thiến hành báo cáo và b ảo v ệ với giảng viên. Qua việc thực hiện các nội dung trên giúp cho sinh viên được làm quen với công tác của người kỹ sư sau này. Và qua đó giúp sinh viên nâng cao ki ến th ức đã được học và tiếp thu kỹ năng thực hành trong công tác đo đạc trắc địa. SVTH: DƯƠNG VĂN THỊNH - LÊ TẤN THÍCH 2
  3. Báo cáo thực tập trắc địa GVHD: Hồ Việt Dũng BÁO CÁO THỰC TẬP TRẮC ĐỊA I. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ: Môn học Thực tập trắc địa tạo điều kiện cho sinh viên làm quen với công tác nghiên cứu khảo sát địa hình bằng các dụng cụ trắc địa và thể hiện địa hình, địa vật lên bản đồ. Từ đó nắm vững được các điều kiện địa hình, củng cố các kiến th ức lí thuyết đã học trong Trắc địa đại cương và nâng cao kĩ năng thực hành. II. TỔNG QUAN VỀ CÔNG VIỆC THỰC TẬP: Thời gian thực tập : Từ 17/01/2011 dến 13/03/2011 Địa điểm thực tập : Trường Đại Học Giao Thông Vận Tải Tp HCM-CS3 Dụng cụ : 1 máy kinh vỹ kỹ thuật, 1 máy thủy bình, 2 mire, 1 th ước dây. III. NỘI DUNG THỰC TẬP: A. LÀM QUEN VỚI MÁY KINH VỸ 1.Nội dung: - Tập trung, tổ chức sinh viên. - Giới thiệu về máy kinh vỹ, hướng dẫn thao tác trên máy: o Giới thiệu các bộ phận của máy, các ốc điều chỉnh. o Định tâm-cân bằng, ngắm mục tiêu, đọc số vành độ đứng, vành độ ngang. SVTH: DƯƠNG VĂN THỊNH - LÊ TẤN THÍCH 3
  4. Báo cáo thực tập trắc địa GVHD: Hồ Việt Dũng 2.Dụng cụ: Máy kinh vỹ kỹ thuật 3.Phương pháp đặt máy: 3.1 Khái niệm: Đặt máy bao gồm định tâm và cân bằng máy. Định tâm: đưa trục quay của máy đi qua điểm định trước (đối với đo góc bằng đó là điểm góc của lưới đường chuyền). Cân bằng máy: làm cho trục quay của máy kinh vỹ thẳng đứng (vuông góc với mặt thủy chuẩn). Định tâm và cân bằng phải được tiến hành gần như cùng lúc sau cho khi trục máy vừa đi qua tâm thì nó cũng vừa vuông góc với mặt thủy chuẩn. 3.2 Thao tác: - Đặt sơ bộ chân máy: Mở khóa chân máy, kéo chân máy cao t ầm ngang ngực, đóng khóa chân máy. Dùng tay giữ 2 chân máy, 1 chân đá chân máy từ từ choãi ra tạo thành tam giác gần đều, sơ bộ đặt bàn đặt máy nằm ngang và tâm c ủa nó n ằm ngay bên trên điểm cần đặt máy. - Đặt máy lên chân máy, tiếp tục cân bằng sơ bộ, cân bằng chính xác. - Đặt máy lên trên chân máy, siết vừa phải ốc giữ để cố định máy trên chân. Nhìn vào ống ngắm định tâm, xê dịch cả 3 chân máy đ ể th ấy ảnh c ủa đi ểm c ần đặt máy. - Nhìn vào bọt thủy tròn trên máy, mở khóa và điều ch ỉnh nh ẹ m ỗi chân máy để bọt thủy di chuyển vào giữa. - Lại nhìn vào ống định tâm: Nếu lệch tâm ít ta nới lỏng ốc cố định máy, dịch chuyển nhẹ để máy vào đúng tâm. Nếu lệch tâm nhiều ta ph ải d ịch chuy ển cùng lúc 3 chân máy để máy đúng tâm. - Tiếp tục đặt máy chính xác: xoay máy để bọt thủy dài nằm trên đường nối 2 ốc cân bằng máy, điều chỉnh 2 ốc cân bằng đó để bọt thủy dài vào giữa. Xoay máy đi 90o, điều chỉnh ốc cân còn lại để bọt thủy vào giữa. Lặp lại quá trình trên đồng thời kiểm tra điều kiện định tâm để hoàn tất việc đặt máy. SVTH: DƯƠNG VĂN THỊNH - LÊ TẤN THÍCH 4
  5. Báo cáo thực tập trắc địa GVHD: Hồ Việt Dũng 4.Bắt mục tiêu: - Xoay máy theo trục ngang (chú ý ốc khóa chuyển động ngang) - Xoay máy theo mặt phẳng thẳng đứng (chú ý ốc khóa chuy ển đ ộng đứng). - Dùng ốc ngắm sơ bộ bắt mục tiêu. - Sau khi khóa các chuyển động (ngang hoặc đứng), dùng ốc vi động để bắt chính xác mục tiêu, căn cứ vào hệ chỉ ngắm. Để thấy rõ ảnh của v ật: sau khi b ắt m ục tiêu sơ bộ, điều chỉnh ốc điều ảnh để nhìn thấy rõ ảnh của hệ chỉ ngắm, điều chỉnh kính mắt để đưa ảnh lên mặt phẳng hệ chỉ ngăm, thấy rõ ảnh vật cần ngắm. 5.Đọc số trên bàn độ ngang: - Vị trí đọc số bàn độ ngang nằm phía trên so với vị trí đọc số bàn độ đứng. - Số đọc hiện trên màn hình bàn độ là giá trị đo được. ĐO GÓC BẰNG LƯỚI KHỐNG CHẾ A β B 0 1.Nội dung: Thực hiện đo góc bằng của 8 điểm trạm đo, cần tối thiểu 3 người (1 đọc số, 1 ghi sổ, 1 cầm tiêu). 2.Dụng cụ : Máy kinh vỹ , 1 cây tiêu, 3.Phương pháp: Đo đơn giản 1 lần đo (nửa lần đo thuận kính và nửa lần đo đảo kính) SVTH: DƯƠNG VĂN THỊNH - LÊ TẤN THÍCH 5
  6. Báo cáo thực tập trắc địa GVHD: Hồ Việt Dũng - Đặt máy tại 1 trạm cần đo góc bằng rồi ngắm về 2 trạm kế đó để đo góc trong đa giác đường chuyền. - Đặt máy tại trạm cần đo (định tâm và cân bằng máy), điều chỉnh kính ngắm bắt điểm thấp nhất của tiêu bên trái (tiêu A), đọc s ố trên bàn độ ngang a 1, ghi sổ. Xoay máy thuận chiều kim đồng hồ ngắm tiêu bên phải (tiêu B), đọc số trên bàn độ ngang b1, ghi sổ. Đảo kính, ngắm B_đọc số b2, xoay cùng chiều kim đồng hồ ngắm A_đọc số a2. Mẫu sổ đo góc bằng: xem bảng ĐO DÀI LƯỚI KHỐNG CHẾ 1. Nội dung: Đo chiều dài các cạnh giữa các trạm đo 2.Dụng cụ: Thước dây, sào tiêu và fiches. 3.Phương pháp: Đo dài bằng thước dây một lần đo (nửa lần đo đi và nửa lần đo về). 3 người: 1 trước, 1 sau, 1 ghi sổ. - Đặt hai sào tiêu tại A và B để đánh dấu mục tiêu ngắm. Người sau cắm tại A 1 thẻ đồng thời đặt vạch 0 của thước tại A, điều khiển cho ng ười trước đ ặt thước nằm trên đường thẳng AB. Khi thước đã đúng hướng, cả hai đều căng thước cho thước nằm ngang (vạch 0m phải trùng với A), người trước đánh dấu vạch 30m xuống đất bằng cách cắm tại đó. Người sau nhổ thẻ tại A, người trước để lại cây thẻ vừa cắm rồi cùng tiến về B. đến cây thẻ do người trước cắm, người sau ra hiệu cho người trước đứng lại. Các thao tác đo được lặp lại như trên cho đến lúc điểm B. thông thường đoạn cuối ngắn hơn chiều dài thước nên người trước căn cứ vào điểm B để đọc đoạn lẻ trên thước và ghi vào sổ đo. Mẫu sổ đo dài: xem bảng SVTH: DƯƠNG VĂN THỊNH - LÊ TẤN THÍCH 6
  7. Báo cáo thực tập trắc địa GVHD: Hồ Việt Dũng ĐO CAO LƯỚI KHỐNG CHẾ a2 b2 a1 b1 B A 1.Nội dung: Xác định chênh cao giữa 2 diểm khống chế 2.Dụng cụ: Máy kinh vĩ và mire. 3.Phương pháp: Đo cao từ giữa, 2 lần đo, dùng máy kinh vĩ với góc V=0 thay cho máy thủy chuẩn. 3 người: 1 đi mire, 1 đứng máy, 1 ghi sổ. - Sơ bộ xác định điểm đặt máy nằm trên trung trực cạnh nối 2 điểm A, B cần đo chênh cao (nhằm loại các sai số). Đặt máy tại điểm vừa xác định được (ch ỉ cân bằng, không định tâm). Điều chỉnh cho góc đứng V=0 o00’00’’. Dựng mire tại A, đọc giá trị chỉ giữa trên mire sau a1(mire dựng tại A). Tiếp tục đặt mire tại B, đọc giá trị chỉ giữa trên mire trước b1. Thay đổi chiều cao máy ít nhất 10cm, cân bằng máy, đọc giá trị chỉ giữa trên mire trước đặt tại B, b 2. Đặt mire tại A, đọc giá trị chỉ giữa trên mire sau tại A, a2. Mẫu sổ đo chênh cao: xem bảng ĐO ĐIỂM CHI TIẾT l2 l l1 V B A SVTH: DƯƠNG VĂN THỊNH - LÊ TẤN THÍCH 7
  8. Báo cáo thực tập trắc địa GVHD: Hồ Việt Dũng 1.Nội dung: Xác định các giá trị cần thiết để xác định được tọa độ và độ cao tương đối của điểm bất kì so với trạm đo. 2.Dụng cụ: Máy kinh vĩ và mire. 3.Phương pháp: Đo thị cự. 3 người: 1 đi mire, 1 đứng máy, 1 ghi sổ. - Khoanh vùng giới hạn cho mỗi trạm đo và chọn những điểm đo chung của các trạm để kiểm tra kết quả. - Đặt máy tại từng trạm đo, ngắm chuẩn về 1 điểm kh ống ch ế của l ưới khống chế, điều chỉnh số đọc bàn độ ngang về 0o00’00’. - Quay máy cùng chiều kim đồng hồ, lần lượt ngắm các điểm chi ti ết. Tại mỗi điểm đọc các giá trị: giá trị chỉ trên, dưới, giữa của mire, cho người đi mire di chuyển, đọc tiếp góc bằng b, góc đứng V (tốt nhất nên để V= 0o00’00’). - Trong quá trình đo vẽ phác thảo sơ đồ từng trạm và ký hiệu đi ểm (c ần thống nhất tuyệt đối giữa sơ đồ và sổ đo). Ghi chú: Các điểm chi tiết được chọn để đặc trưng được địa hình, dáng đất, địa vật. IV .KẾT LUẬN: Trong suốt thời gian thực tập tại thực địa và xử lý số liệu tại nhà, toàn bộ các thành viên trong nhóm đã phát huy được tinh thần làm việc nghiêm túc, kỷ luật cao. Các thành viên trong nhóm đã hoàn thành tốt phần việc của mình. T ất c ả các thành viên trong nhóm đã tự mình thực hiện tất cả các công việc trong đượt thực tập từ đi mire, định tâm cân bằng máy, đứng máy, đặt sào tiêu, căng dây đo dài, ghi s ổ, ch ọn điểm, bình sai, vẽ bình đồ … Đợt thực tập đã bổ sung kiến thức về thực tế công việc t ại th ực đ ịa và hoàn thiện thêm kiến thức lý thuyết về trắc địa địa cương. Thêm vào đó đ ợt th ực t ập còn giúp từng thành viên hiểu rõ cách tổ chức, phân phối công vi ệc và ý th ức trách SVTH: DƯƠNG VĂN THỊNH - LÊ TẤN THÍCH 8
  9. Báo cáo thực tập trắc địa GVHD: Hồ Việt Dũng nhiệm trong quá trình làm việc nhóm. Đó là những kiến th ức cần thi ết, b ổ ích, làm nền tảng cho công việc của Kỹ sư xây dựng sau này. Tuy nhiên kết quả của nhóm vẫn còn một số sai sót vì là lần đầu tiên ra thực địa và thời gian chuẩn bị cho được thực tập quá hạn chế. Đây là những bài học kinh nghiệm quý báu cho nhóm. Chúng em chân thành cám ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của các giáo viên hướng dẫn trong đợt thực tập vừa qua. PHẦN I: NGUYÊN TẮC CHỌN ĐƯỜNG TRUYỀN - Dựa trên khuôn viên trường ĐHGTVT.HCM ta lựa chọn đường truyền phù hợp. - Đầu tiên ta khảo sát khuôn viên trường để lựa chọn đường truyền phù hợp. - Đỉnh đường truyền phải đặt ở nơi có nền đất cứng, ổn định, có tầm nhìn bao quát. - Chiều dài các cạnh của đường truyền phải dài từ 20m đến 350 m và các cạnh tương đối bằng nhau - Tại mỗi đỉnh của đường truyền phải thấy được đỉnh trước và đỉnh sau. - Các đỉnh có các góc càng gần 1800 càng tốt. - Sau khi chọn xong các đỉnh đường truyền chúng ta tiến hành đánh dấu các cọc đó bằng sơn hoặc bằng cọc. các cọc phải được bảo cệ, luôn cố định đ ể có thể làm cơ sở cho tính toán sau này. PHẦN II: NỘI DUNG ĐO ĐƯỜNG TRUYỀN KINH VĨ •Đo góc bằng: - Dùng máy kinh vỹ hoặc máy thuỷ bình, mia hoặc cọc tiêu đ ể đo góc bằng - Dùng phương pháp đo đơn giản để đo. - Đặt máy tại điểm nào đó trên đường truyền, ngắm về 2 đỉnh kề nó. - Dùng máy đo 2 lần thuận kính và đảo kính. - Khi đo thì hiệu hai lần đo đó phải ≤ 1.5*t* ( với t = 10, số đỉnh đường truyền bằng 5) SVTH: DƯƠNG VĂN THỊNH - LÊ TẤN THÍCH 9
  10. Báo cáo thực tập trắc địa GVHD: Hồ Việt Dũng SỐ ĐO GÓC - THEO PHƯƠNG PHÁP ĐƠN GIẢN Điểm đặt Điểm Góc bằng Lần đo Vòng đo Trị số đo Góc bằng TB Chú thích máy ngắm lần đo II 0o00’00’’ THUẬN KÍNH 85o19’22’’ V 85o19’22’’ 1 V 265o19’20’’ ĐẢO KÍNH 85o19’16’’ II 180o00’04’’ I 85o19’18’’ II 90o00’00’’ THUẬN KÍNH 85o19’19’’ β1 V 175o19’19’’ 2 V 355o35’05’’ ĐẢO KÍNH 85o19’15’’ II 270o15’49’’ III 0o00’00’’ THUẬN KÍNH 89O12’44’’ I 89O12’44’’ 1 I 269O33’30’’ ĐẢO KÍNH 89O12’48’’ III 180O20’42’’ II 89O12’45’’ β2 III 90o00’00’’ THUẬN KÍNH 89O12’45’’ I 179O12’45’’ 2 I 359O38’10’’ ĐẢO KÍNH 89O12’43’’ III 270O25’27’’ IV 0o00’00’’ THUẬN KÍNH 91O39’40’’ II 91O39’40’’ 1 II 271O34’00’’ ĐẢO KÍNH 91O39’38’’ IV 179O54’22’’ III 91O39’40’’ β3 IV 90o00’00’’ THUẬN KÍNH 91O39’40’’ II 181O39’40’’ 2 II 1O35’20’’ ĐẢO KÍNH 91O39’42’’ IV 269O55’38’’ V 0o00’00’’ THUẬN KÍNH 117O37’59’’ III 117O37’59’’ 1 III 297O37’59’’ ĐẢO KÍNH 117O37’53’’ V 180O27’55’’ β4 IV 117O37’53’’ V 90o00’00’’ THUẬN KÍNH 117O37’57’’ III 207O37’57’’ 2 III 27O37’57’’ ĐẢO KÍNH 117O37’43’’ V 270O00’14’’ I 0o00’00’’ THUẬN KÍNH 156o12’03’’ IV 156o12’03’’ 1 IV 336O12’03’’ ĐẢO KÍNH 156o11’53’’ I 180O00’10’’ V 156o11’50’’ I 90o00’00’’ β5 THUẬN KÍNH 156o11’55’’ IV 246O11’55’’ 2 IV 113O48’57’’ ĐẢO KÍNH 156o11’29’’ I 270O00’26’’ SVTH: DƯƠNG VĂN THỊNH - LÊ TẤN THÍCH 10
  11. Báo cáo thực tập trắc địa GVHD: Hồ Việt Dũng • Đo chiều dài cạnh đường chuyền: - Dùng máy kinh vĩ, cọc tiêu và thước dây. - Phương pháp đo: • Đặt máy tại đỉnh đường truyền, ngắm về đỉnh đường truyền cần đo, điều chỉnh tia ngắm nằm ngang, cố định bàn độ dứng vàv bàn độ ngang của máy • Dùng cọc tiêu xác định điểm cần đo sao cho mỗi lần di chuyển cọc tiêu thì nó đều ở nằm trên tia ngắm thẳng từ máy đã cố định đó. • Tiến hành đo các đoạn đó, để đảm bảo chính xác chúng ta đo 2 lần: đo đi và đo về. • Trong 2 lần : đo đi và đo về ta được ttổng quảng đường S1 và S2. Để thoả mản thì Với = |S1- S2| CẠNH ĐO ĐO LẦN 1 ĐO LẦN 2 (m) SAI SỐ ∆S GIÁ TRỊ TRUNG BÌNH (m) (m) I-II 60.9 60.92 0.02 60.91 II-III 39.58 39.6 0.02 39.59 III-IV 51.43 51.44 0.01 51.44 IV-V 13.99 14.01 0.02 14.00 V-I 28.2 28.2 0.00 28.20 S= 0, 07 1 Ta thấy =194,14 < 2000 nên thoả mãn yêu cầu. • Tính toán bình sai đường chuyền kinh vĩ Bình sai góc đo: Tổng các góc bằng đo thực tế:[βđo] = β1 + β2 + β3 + β4 + β5 = 540o1’26’’ Tổng các góc đo bằng lý thuyết: [βlt] = ( n – 2) * 1800 = (5-2)*1800 =5400 Sai số góc bằng: f β = [βđo] - [βlt] = 1’26’’=86” SVTH: DƯƠNG VĂN THỊNH - LÊ TẤN THÍCH 11
  12. Báo cáo thực tập trắc địa GVHD: Hồ Việt Dũng Sai số khép góc giới hạn: fβgh = ± 40 = 89” Do | f β |< | fβcfC => Thỏa => Bình sai Số hiệu chỉnh: Vβ =- =-(000’86’’/5) = -000’17.2’’ Tổng các góc sau khi bình sai: = + = 85o19’18’’ + (-000’17.2’’) = 85019’0.8’’ = + = 89012’45” + (-000’17.2’’) = 89012’27.8’’ = + = 91039’40” + (-000’17.2’’) = 91039’22.8’’ = + = 117037’53” + (-000’17.2’’) = 117037’35.8’’ = + = 156011’50” + (-000’17.2’’) = 156011’32.8’’ [β’] = β1’ + β2’ + β3’ + β4’ + β5’ ) = 5400 • Các góc định hướng của các cạnh + Chuyền góc định hướng: α I-II = 300000’00” + Tính chuyền góc định hướng: α II-III = α II-III - ++1800 = 300000’00” - 89012’27,8’’ + 1800 = 390047’32.2” α III-IV = α II-III - +1800 = 390047’32.2” - 91039’22.8’’+ 1800 = 47908’9.4’’ α IV-V = α III-IV - +1800 =47908’9.4’’ - 117037’35.8’’ + 1800 = 541o30’33.6’’ α V-I = α IV-V - +1800 = 541o30’33.6’’ - 156011’32.8’’ + 1800 = 565o19’0.8’’ α I-II = α E-F - +1800 = 565o19’0.8’’ - 85019’0.8’’ +1800 = 660o00’00’’ = 300o00’00’’ SVTH: DƯƠNG VĂN THỊNH - LÊ TẤN THÍCH 12
  13. Báo cáo thực tập trắc địa GVHD: Hồ Việt Dũng + Tính và binh sai số gia toạ độ ̀ ∆XI-II = SI-II.cos α I-II = 60,91.cos(300000’00”) = 30,455 ∆XII-III = SII-III.cos α I-II = 39,59.cos(390047’32,2”) = 34,009 ∆XIII-IV = SIII-IV .cos α III-IV = 51,44.cos(47908’9.4’’) = -25,045 ∆XIV-V = SIV-V .cos α IV-V = 14.cos(541030’33.6’’) = -13,995 ∆XV-I = SV-I .cos α V-I = 28,2.cos(565019’0.8’’) = -25,492 ∆YI-II = SI-II.sin α I-II = 60,91.sin(300000’00”) = -52.750 ∆YII-III = SII-III.sin α I-II = 39,59.sin(390047’32.2”) = 20.267 ∆YIII-IV = SIII-IV .sin α III-IV = 51,44.sin(47908’9,4’’) = 44.931 ∆YIV-V = SIV-V .sin α IV-V = 14.sin(541030’33.6’’) = -0,369 ∆YV-I = SV-I .sin α V-I = 28,2.sin(565019’0.8’’) = -12,059 + Tính f∆x= fx=∑ ∆xđo- ∑ ∆xlt = =∑ ∆xđo = -0,068 m + Tính f∆y= fx=∑ ∆yđo- ∑ ∆ylt = =∑ ∆yđo = 0,02 m + Tính fs = = 0.07 = 0,07/194,14 = 3,6.10-4 1 (Thỏa) 2000  Bình sai các số gia tọa độ: −0, 068 V∆X(I-II) = - SI-II = - 194,14 60,91 = 0,021 −0, 068 V∆X(II-III) = - SII-III = - 39,59 = 0,014 194,14 −0, 068 V∆X(III-IV) = - SIII-IV = - 194,14 51,44= 0,018 −0, 068 194,14 SVTH: DƯƠNG VĂN THỊNH - LÊ TẤN THÍCH 13
  14. Báo cáo thực tập trắc địa GVHD: Hồ Việt Dũng V∆X(IV-V) = - SIV-V = - 14,00 = 0,005 −0, 068 V∆X(V-I) = - SV-I = - 194,14 28,20 = 0,01 0, 02 V∆Y(I-II) = - SI-II = - 60,91 = - 0,006 194,14 0, 02 V∆Y(II-III)= - SII-III = - 194,14 39,59 = - 0,004 0, 02 V∆Y(III-IV) = - SIII-IV = - 194,1451,44 = - 0,005 0, 02 194,14 SVTH: DƯƠNG VĂN THỊNH - LÊ TẤN THÍCH 14
  15. Báo cáo thực tập trắc địa GVHD: Hồ Việt Dũng V∆Y(IV-V)= - SIV-V = - 14,00 = - 0,002 0, 02 V∆Y(V-I)= - SV-I = - 194,14 28,20 = - 0,003 Tinh số gia toạ độ sau binh sai. ́ ̀ ∆X’I-II = ∆XI-II + V∆X(I-II) = 30,455+ 0,021 = 30,476 ∆X’II-III = ∆XII-III + V∆X(II-III) = 34,009+ 0,014 = 34,023 ∆X’III-IV = ∆XIII-IV + V∆X(III-IV) = -25,045+ 0,018= - 25,027 ∆X’IV-V = ∆XIV-V + V∆X(IV-V) = -13,995+ 0,005 = -13,990 ∆X’V-I = ∆XV-I + V∆X(V-I) = -25,492+0,01= -25,482 ∆Y’I-II = ∆YI-II + V∆Y(I-II) = -52.750 - 0,006 = -52,756 ∆Y’II-III = ∆YII-III + V∆Y(II-III) = 20.267- 0,004 = 20,263 ∆Y’III-IV = ∆YIII-IV + V∆Y(III-IV) = 44,931 -0,005= 44,926 ∆Y’IV-V = ∆YIV-V + V∆Y(IV-V) = -0,369 - 0,002 = -0,371 ∆Y’V-I = ∆YV-I + V∆Y(V-I) = -12,059 - 0,003= - 12,062 SVTH: DƯƠNG VĂN THỊNH - LÊ TẤN THÍCH 15
  16. Báo cáo thực tập trắc địa GVHD: Hồ Việt Dũng Tinh toan toa độ đinh cac đinh đường chuyên. ́ ́ ̣ ̉ ́ ̉ ̀ XII = XI + ∆X’I-II = 2500 + 30,476 = 2530,476 XIII = XII + ∆X’II-III = 2530,476 + 34,023 = 2564,449 XIV = XIII + ∆X’III-IV = 2564,449 – 25,027 = 2539,472 XV = XIV + ∆X’IV-V = 2539,472 – 13,990 = 2525,482 XI = XV + ∆X’V-I = 2525,482 – 25,482= 2500 YII = YI + ∆Y’I-II = 2500 – 52,756 = 2447,244 YIII = YII + ∆Y’II-III = 2447,244 + 20,263 = 2467,507 YIV = YIII + ∆Y’III-IV = 2467,507 + 44,926 = 2512,433 YV = YIV + ∆Y’IV-V = 2512,433 – 0,371 = 2512,062 YI = YV + ∆Y’V-I = 2512,062 – 12,062= 2500 SVTH: DƯƠNG VĂN THỊNH - LÊ TẤN THÍCH 16
  17. Báo cáo thực tập trắc địa GVHD: Hồ Việt Dũng Số gia tọa độ Góc Số Góc bằng Độ dài Tọa độ Tên Góc định chưa bình sai bằng hiệu sau cạnh Điểm hướng ∆x ∆y đo được chỉnh bính sai đo(m) V∆x V∆y x (m) y (m) I 2500 2500 300000’00’’ 60,91 30,455 -52,75 2530,47 II 85019’18’’ 17,2’’ 85o19’0,8 0,021 -0.006 6 2447,244 390o47’32,2’’’ 39,59 34,099 20,267 2564,44 III 89012’45’’ 17,2’’ 89o12’27,8’’ 0,014 -0.004 9 2467,507 o 479 8’9,4’’ 51,44 -25,045 44,931 2539,47 IV 91039’40’’ 17,2’’ 91o39’22,8’’ 0,018 -0.005 2 2512,433 o 541 30’33,6’’ 14 -13,995 -0,369 2525,48 V 117037’53’’ 17,2’’ 117o37’35,8’’ 0,005 -0.002 2 2512,062 o 565 19’0,8’’ 28,2 -25,492 -12,059 0 o I 156 11’50’’ 17,2’’ 156 11’32,8’’ 0,01 -0.003 2500 2500 Tổng 194,14 34,072 -18,232 SVTH: DƯƠNG VĂN THỊNH - LÊ TẤN THÍCH 17
  18. Báo cáo thực tập trắc địa GVHD: Hồ Việt Dũng KẾT QUẢ ĐO CHÊNH CAO Điểm Lầ Mia sau Mia trước Chênh cao Độ Trạ đặt n Giữ Dướ Giữ Dướ 1 lần Trung dài m đo Trên Trên mia đo a i a i đo(mm) bình(mm) cạnh I-II 1 1245 1140 1030 1085 900 720 240 1 235 58,00 I-II 2 1195 965 230 II-III 1 1505 1440 1355 1560 1445 1315 -5 2 -5 39,5 II-III 2 1485 1490 -5 III-IV 1 1860 1705 1560 1595 1485 1380 220 3 220 51,5 III-IV 2 1625 1405 220 IV-V 1 1136 1086 1038 1443 1422 1400 -336 4 -340 14,1 IV-V 2 1205 1549 -344 V-I 1 1590 1530 1470 1723 1641 1560 -111 5 -112,5 28,3 V-I 2 1426 1540 -114 Chú giải: Chênh cao 1 lần đo(mm)= , ∑S=191,4 m Chênh cao trung bình= ( Chỉ trên – Chỉ dưới)mia sau + (Chỉ trên – Chỉ dưới)mia trước (dm) BÌNH SAI ĐỘ CHÊNH CAO + Sai số khép độ cao: fh= ∑hđo-∑hlt= ∑hđo = 235 – 5 + 220 – 340 – 112,5 = -2,5 mm + Sai số khép giới hạn: fhgh = ± 50 = ±21,87mm So sánh ta thấy: < Bình sai. Số hiêu chinh độ chênh cao: ̣ ̉ 2,5 Vh(I-II) = - .SI-II = 194,14 60,91 = 0,8 mm 2,5 Vh(II-III) = - .SII-III = 39,59 = 0,5 mm 194,14 2,5 Vh(III-IV) = - .SIII-IV = 51,44 = 0,7 mm 194,14 2,5 Vh(IV-V) = - .SV-I = 194,1414,00 = 0,2 mm 2,5 Vh(V-I) = - .SV-I = 28,2 = 0,3 mm 194,14 SVTH: DƯƠNG VĂN THỊNH - LÊ TẤN THÍCH 18
  19. Báo cáo thực tập trắc địa GVHD: Hồ Việt Dũng Tinh độ chênh cao sau binh sai. ́ ̀ h′I-II = hI-II + Vh(I-II) = 235 + 0,8 = 235,8 mm h′II-III = h II-III + Vh(II-III) = -5 + 0,5 = -4,5 mm h′III-IV = h III-IV + Vh(III-IV) = 220 + 0,7 = 220,7 mm h′IV-V = h IV-V + Vh(IV-V) = -340 + 0,2 = -339,8 mm h′V-I = h V-I + Vh(V-I) = -112,5 + 0,3 = -112,2 mm Tinh độ cao cac điêm. ́ ́ ̉ HI = 2500 mm HII = HA + h′A-B = 2500 + 235,8= 2735,8 mm HIII = HB + h′B-C = 2735,8 – 4,5 = 2731,3 mm HIV = HC + h′C-D = 2731,3 + 220,7 = 2952 mm HV = HD + h′D-E = 2952 + (-339,8) = 2612,2 mm HI = HE + h′E-F = 2612,2 + (-112,2) = 2500 mm  BÌNH SAI CHÊNH CAO Độ dài Chênh Chênh cao Tên Số hiệu chỉnh Độ cao đường cao đo sau bình sai điểm Vh (mm) (mm) đo (m) (mm) (mm) I 2500 60,91 235 0,8 235,8 II 2735,8 39,59 -5 0,5 -4,5 III 2731,3 51,44 220 0,7 220,7 IV 2952 14,00 -340 0,2 -339,8 V 2612,2 28,2 -112,5 0,3 -112,2 Tổng 194,14 -2,5 SVTH: DƯƠNG VĂN THỊNH - LÊ TẤN THÍCH 19
  20. BÁO CÁO TT TRẮC ĐỊA GVHD: HỒ VIỆT DŨNG BẢNG SỐ LIỆU ĐO CÁC ĐIỂM CHI TIẾT SỐ LIỆU ĐO CHI TIẾT SỔ ĐO CHI TIẾT Trạm đo: I Điểm ngắm chuẩn: II Cao độ trạm đo: 2500 mm Chiều cao máy: 1450 mm Số đọc mia Khoảng Chên Độ Tên Góc bằng Góc đứng cách h cao cao Hi Ghi chú điểm Trên Giữa Dưới βi Vi ngang Si hi (mm) (m) (mm) 1 1495 1452 1410 41o17’30’’ 0o00’00’’ 8.5 -2 2498 Góc trường 1 2 1540 1450 1364 68o49’30’’ 0o00’00’’ 17.6 0 2500 Góc trường 2 3 1950 1820 1816 346o05’20’’ 0o00’00’’ 13.4 -370 2130 Gốc cây Góc nhà 4 1890 1835 1778 316o29’10’’ 0o00’00’’ 11.2 -385 2115 sưởng,bảo vệ 5 1624 1535 1448 296o01’00’’ 0o00’00’’ 17.6 -85 2415 Góc nhà 6 1589 1498 1409 290o05’00’’ 0o00’00’’ 18.0 -48 2452 Cổng chính 7 1545 1455 1371 285o03’20’’ 0o00’00’’ 17.4 -5 2495 phải 8 1545 1455 1375 266o33’00’’ 0o00’00’’ 17.0 -5 2495 Cổng trái 9 1480 1398 1316 256o31’45’’ 0o00’00’’ 16.4 52 2552 Góc căn tin 10 1563 1520 1478 243o25’30’’ 0o00’00’’ 8.5 -70 2430 Góc căn tin 11 1825 1800 1775 227o13’45’’ 0o00’00’’ 5.0 -350 2150 Góc căn tin 12 1665 1524 1583 38o12’00’’ 0o00’00’’ 8,2 -74 2426 Góc bồn cỏ 13 1710 1700 1662 49o30’20’’ 0o00’00’’ 8,8 -250 2250 Hố ga 14 1748 1702 1632 19o50’10’’ 0o00’00’’ 11,6 -252 2248 Hố ga 15 1771 1651 1631 12o06’13’’ 0o00’00’’ 14 -201 2299 Hố ga 16 1889 1719 1549 8o47’55’’ 0o00’00’’ 34 -269 2231 Hố ga 17 1896 1765 1638 6O52’10’’ 0o00’00’’ 25,8 -315 2185 Hố ga 18 1696 1649 1602 26O01’15’’ 0o00’00’’ 9,4 -199 2301 Bồn cỏ 19 1765 1624 1583 38o12’00’’ 0o00’00’’ 8,2 -174 2326 Bồn cỏ 20 1606 1563 1520 46o20’14’’ 0o00’00’’ 8,6 -113 2387 Bồn cỏ SỔ ĐO CHI TIẾT SVTH: DƯƠNG VĂN THỊNH - LÊ TẤN THÍCH 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2