1
Đề tài
Tìm hiu cu to nguyên
hot đng ca thiết bnăng
lương ngun t
2
Lời Nói Đầu
Ngày nay với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, kinh tế xã hội phát triển không ngừng
các thành tựa của khoa học đạt được đã đưa nền kinh tế xã hi phát triển không ngừng
đời sống xã hi của con người ngày một cao nhưng đi đôii nó là ô nhiễm môi trường
tài nguyên thiên nhiên cn kiệt vì vậy thế giới hiện tại đòi hi các nhà khoa hc nghiên
cứa thiết kế với nhng sản phẩm thân thiên với i trường. Hiện nay năng lượng con
người sử dụng chủ yếu do tài nguyên thiên nhiên tạo ra, nhu cầu năng lượng trên thế giới
ngày một tăng cao mà tài nguyên thiên nhiên ngày càng cạn kiệt, yêu cầu cần phải có nhà
máy sản suất ra năng lương mà ít tác động đến thiên nhiên nhất và các nhà máy sử dụng
năng lượng nguyên tử có thể đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu đó hin nay các nhà khoa
học đã nghiên cứa nếu con người sử dụng nhà máy điện hạt nhân thay thế cho nhà máy
điện khác như thủy đin, nhiệt điên… có thế giảm thiểu tình trạng phá hủyi trường
sinh thái tự nhiên và đặc biệt gim hiên tượng Anino ( tình trạng nóng lên của trái đất ).
Đối với nước ta mt nước đang phát trin với tốc độ phát triển cao của đất nước tình
trạng thiếu hụt trầm trọng năng lượng điện theo các chuyên gia vói tình trạng sử dụng
năng lượng điện ngày mt tăng như hiện nay thì các nhà máy nhiệt điện và thủy điện
không thể đáp ứng đủ nhu cầu năng lượng cho đất nước vì vậy nhà máy điện nguyên t
có th đáp ứng đủ nhu cầu năng lượng của đất nước, trong bài xemina nàyi xin gii
thiệu cấu tạo và nguyên lý hoạt động của thiết bị năng lượng nguyên tử .
Nha Trang ngày 23/11/2009
SVTH : Nguyễn Văn Chương
3
1. Cu tạo của thiết bị năng lương nguyên tử.
Một thiết bị năng lương nguyên tử trên tàu gồm các bộ phân sau :
Trung tâm lò phản ứng hạt nhân (reactor core), nơi xảy ra phản ứng phân hạch.
Máy phát điện chạy bằng hơi nước, nơi nhiệt sinh ra từ phân hạch hạt nhân được
dùng để to hơi.
Turbine, dùng hơi nước làm quay nó để chạy máy phát đin và quay chân vịt.
Bộ phận ngưng t (condenser), làm lạnh hơi nước, chuyển nó trở lại thành pha
lng.
y thuc vào mục đích sử dụng, thanh nguyên liu, chất làm chậm, chất tải nhiệt… lò
phảnng hạt nhân có cấu to khác nhau.
Một lò phảnng hạt nhân có nhiều bộ phận khác nhau, nhưng quan trọng nhất là vùng
phảnng (hoạt động), nơi diễn ra các phản ứng dây truyn. Năng lượng ta ra t phản
ứng dây truyn được các chất dẫn nhiệt truyn ra ngoài. Để điều khiển các phản ứng dây
truyn, người ta sử dụng hệ thống điều khiển và bảo v, hệ thống này được làm từ các vật
liệu có khả năng hấp thụ các hạt notron cao (Bo, Cd).Thanh điều khiển có thể di chuyển
lên cao hoặc xuống thấp gần các thanh nhiên liệu nhờ các nam châm điện (trong trường
hp khẩn cấp, người ta ngắt điện và các chất hấp thụ nơtron rơi vào tâm lò, làm ngừng
phảnng hạt nhân).
Bao quanh vùng phản ứng là lớp vỏ bê tông dầy, được gọi là lớp vỏ bảo vệ sinh học,
nhiệm vlàm giảm cường độ các tia phóng xạ đến mc độ cho phép. Giữa lớp vỏ bảo v
sinh học và lớp vỏ của lò phản ứng hạt nhân, thường có thêm một lớp v bảo vệ “nóng”,
nhiệm vụ giảm bớt cường độ các tia phóng xạ chiếu vào lp bảo vệ sinh học.
Hình 3-1. Cấu to lò phản ứng hạt nhân.
1- Lớp vỏ bảo vệ sinh hc
2- Ống dẫn chất truyền nhiệt vào
3- Vlò phản ứng hạt nhân
4- Ống dẫn chất truyền nhiệt ra
5 – Nắp lò phản ứng
6.7.8.9 Hệ thng điều khiển phản ứng dây truyền
10 – Gá đỡ trên
11 – Vùng phản ứng (hoạt động)
12 – Thanh nhiên liệu
13 – Bphận làm mát lớp vỏ bảo vệ sinh học
14 – Gá đỡ dưới.
4
Thanh nhiên liệu: Nguyên liệu thường được sử dụng trong các lò phản ứng hạt nhân là
Uran-235, Uran-233, hoặc Plutoni-239. Phản ứng dây truyền được xy ra dưới tác động
ban đầu của các notron.
Các lò phản ứng hạt nhân sử dụng nguyên liệu Uran-235 nghèo, notron kích hoạt là các
notron năng lượng thấp (notron chậm). Các lò phản ứng hạt nhân sử dụng Pu-239 hoặc
Uran-235 giầu, tờng sử dụng notron kích hoạt có năng lượng lớn (notron nhanh).
Các lò phản ứng hạt nhân thông tờng hiện nay, sử dụng nguyên liệu UO2 chứa 5%
Uran-235. Thanh nhiên liệu cho các lò phản ứng hạt nhân được làm thành dng viên
Uranium oxide hình trụ, hình cầu, tấmChúng được xếp vào các hộp zircalloy 4 (hợp
kim ca zirconium, rất bền, chịu được nhiệt đ cao và không hấp thụ nơtron). Phổ biến
nht là dạng hình trụ, tập hợp thành bó vng gm khoảng 200 thanh. Người ta còn chừa
một số vị t trong đó để đặt các thanh điều khiển.
Các dạng thanh nhiên liệu thường sử dụng trong lò phản ứng hạt nhân.
Chất làm chậm: nhiệm vụ làm giảm năng lượng của các hạt notron hình thành trong
phảnng dây truyền. Chất làm chậm thường sử dụng là nước H2O, nước nặng D2O hoặc
graphite (than c). Nước nặng có giá thành cao, nên ch sử dụng trong các lò phản ứng
ht nhân sử dụng nguyên liệu là Uran tự nhiên chưa qua làm giầu. Thông thường sử dụng
nước làm chất làm chậm.
Chất phản xạ: Có nhiệm vlàm tăng số lượng các hạt notron trong vùng phản ứng,
không cho các hạt notron bắn ra ngoài, và làm các hạt notron phân bđều trong vùng
phảnng (hoạt động). Có thể kết hợp chất làm chm và chất phản xạ (nước, graphite)
hoặc có thể dùng Uran tự nhiên.
Chất truyền nhiệt: Truyền nhiệt năng từ vùng phảnng ra ngoài. Chất truyn nhiệt có
thể chạy trong các ống áp lực, hoặc trực tiếp chạy qua vùng phản ứng. Chất truyền nhiệt
thông thường được sử dụng là nước, khí gas, hoặc kim loại nóng chy (Natri).
Thông thường để đảm bảo an toàn, trong nhà máy điện hạt nhân sử dụng 2 đến 3 vòng
truyn nhiệt để truyn nhiệt năng từ tâm lò phản ứng đến bộ phn to hơi.
5
Vòng truyn nhiệt sơ cấp: Chất dẫn nhiệt được bơm vào vùng phản ứng, nhận năng lượng
sinh ra từ phản ứng dây truyn, đi đến bộ phận trao đổi nhiệt, truyền nhiệt năng nó mang
theo cho vòng truyền nhiệt thứ hai.
Vòng truyn nhiệt thứ cấp: Chất dẫn nhiệt được bơm vào vùng trao đổi nhiệt với vòng
truyn nhiệt thứ nhất, nhn nhiệt năng đem đến bộ phận tạo hơi nước làm quay turbin.
Trong một slò phảnng hạt nhân, để đảm bảo an toàn thể có hai vòng thứ cấp.
Chất dẫn nhiệt của vòng sơ cấp là nước, nước nặng, khí gas… kim loại lng, tùy thuộc
o cấu tạo lò phản ứng hạt nn. Chất dẫn nhiệt của vòng thứ cấp thường là nước.
Thiết bị của các vòng truyn nhiệt sơ cấp được đặt trong mt lớp vỏ bảo vệ sinh học.
1.2. Phân loại các lò phản ứng hạt nhân:
nhiều cách phân loại lò phản ứng hạt nhân, dưới đây là cách phân loi phổ biến nhất,
dựa vào các chất làm chậm và chất truyền nhiệt sử dụng trong lò phản ứng.
Lò phản ứng nước nước: Các thanh nhiên liệu được xếp trong hp đặt trong vùng
phảnng. Nước vừa làm chất truyền nhiệt, vừa làm chất làm chậm. Nước làm cht truyn
nhiệt được đưa vào bên trong lò phản ứng, chạy dọc theo vùng phản ứng t dưới lên trên.
Áp suất trong lò phản ứng nước nước khoảng 1-2MPa.
nước áp lực tạo hơi gián tiếp: Chất tải nhiệt vòng sơ cấp, được giữ ở trạng thái lng
dưới áp suất cao, mang nhiệt từ lò hạt nn tới thiết bị sinh hơi, tại đây din ra trao đổi
nhiệt với vòng thứ cấp và hơi được tạo ra rồi dẫn tới turbin.
nước sôi sinh hơi trực tiếp bằng cách làm sôi chất tải nhiệt trong lò. Hơi được tách ra
khi chất lỏng trong mt thiết bị phân tách đặt phía trên vùng hoạt động, sau đó được đưa
tới turbin.
Lò phản ứng graphite: Graphite được sử dụng làm chất làm chậm, chất truyền nhiệt
trong lò phản ứng graphite có thể là nước nhẹ, nước nặng, gas, hoặc kim loại nóng chẩy.
Các thanh nhiên liệu được xếp trong các ống dẫn cùng các chất truyền nhiệt. Bao quanh
các ng dẫn là graphite. nhiệt độ cao, graphite xẩy ra phản ứng với không k, do đó
chất làm chậm graphite được xếp vào trong các hộp kín làm bng kim loại. Lớp bảo vệ
sinh học được làm bằng bê tông dy, khí trơ Heli hoặc CO2 bơm vào bên trong lò phản
ứng.