intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP

Chia sẻ: Ruan Shi Yu Zhen | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:39

237
lượt xem
80
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Xác định giá trị doanh nghiệp với ý nghĩa là định giá một tổ chức, nó được hình thành ở Việt Nam tương đối muộn. Như nhiều đòi hỏi cấp thiết khác, giá trị doanh nghiệp ra đời là một tất yếu trong quá trình chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế ở nước ta hiện nay. Từ năm 1945-1985, các doanh nghiệp hoạt động trong một nền kinh tế được quản lý theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung. Trong giai đoạn này, Nhà nước chủ trương hạn chế và xoá bỏ kinh tế tư nhân. Theo đó một số lượng lớn các...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP

  1. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP 1.6 Xác định giá trị doanh nghiệp. 1.6.1 Khái niệm xác định giá trị doanh nghiệp. Xác định giá trị doanh nghiệp (định giá) là vi ệc đi ều tra chi ti ết và đánh giá các hoạt động của doanh nghiệp nhằm xác định giá trị hi ện hữu và ti ềm năng c ủa m ột doanh nghiệp. 1.6.2 Quá trình hình thành nhu cầu xác định giá trị ở Việt Nam. Xác định giá trị doanh nghiệp với ý nghĩa là đ ịnh giá m ột t ổ ch ức, nó đ ược hình thành ở Việt Nam tương đối muộn. Như nhiều đòi hỏi c ấp thi ết khác, giá tr ị doanh nghiệp ra đời là một tất yếu trong quá trình chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế ở n ước ta hiện nay. Từ năm 1945-1985, các doanh nghiệp hoạt động trong m ột n ền kinh t ế đ ược quản lý theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung. Trong giai đo ạn này, Nhà n ước ch ủ trương hạn chế và xoá bỏ kinh tế tư nhân. Theo đó một số lượng lớn các doanh nghiệp nhà nước ra đời, còn các doanh nghi ệp tư nhân chiếm m ột t ỷ tr ọng không đáng kể. Vì vậy, khi nói đến doanh nghiệp là người ta nghĩ ngay đến doanh nghi ệp nhà nước. Các doanh nghiệp nhà nước được lập ra là để thực hiện các mục tiêu kinh t ế xã hội, thực hiện các chỉ tiêu có tính chất pháp lệnh của c ơ quan chủ quản c ấp trên giao cho. Tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghi ệp là ở m ức đ ộ hình thành các chỉ tiêu định mức đó. Giá cả- một thước đo mọi giao dịch kinh t ế, đ ược nhà nước qui định một cách thống nhất trong quan hệ trao đ ổi, mua bán gi ữa các doanh nghiệp nhà nước với nhau. Trong một cơ chế kinh tế như vậy, mua bán doanh nghiệp là m ột vấn đề không được đặt ra, giá trị tài sản trong doanh nghiệp chỉ là phản ánh các m ức đ ộ giá danh nghĩa. Giá trị doanh nghiệp Nhà nước là ở các chỉ tiêu hiện vật, thể hi ện l ợi ích doanh nghiệp đối với xã hội. Sự đánh giá về lợi ích doanh nghi ệp ch ỉ th ực hi ện m ột cách thuần tuý bằng cách kiểm kê về số lượng, chất lượng tài sản, bằng cách xác định thực trạng tài sản xem nó có được sử dụng vào sản xuất hay không; bằng cách cân đo đong đếm, nhằm xác định tổn thất mất mát, và tìm những nguyên nhân của tổn thất đó. NGUYỄN BÁ THU KT&QLKTCTCĐ_K47 30
  2. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP Việc chia tách, sáp nhập doanh nghiệp Nhà n ước đều được thực hi ện theo m ột kế hoạch thống nhất và thông qua hệ thống điều hoà vốn của cơ quan chủ quản và cơ quan tài chính cấp trên. Những kế hoạch này được xây dựng ra nhằm đảm bảo sự cân đối trong phát triển kinh tế theo ngành và theo lãnh thổ đất nước. Chính vì lẽ đó mà nhu cầu xác định giá trị doanh nhi ệp không xu ất hi ện, quan niệm về giá trị doanh nghiệp theo cơ chế thị trường trong giai đo ạn này cũng không phù hợp. Năm 1986 thực hiện chủ trương đổi mới của đại hội toàn quốc lần th ứ VI, n ền kinh tế Việt Nam đã có nhiều chuyển đổi từ c ơ chế kế ho ạch hoá tập trung sang c ơ chế thị trường có sự quản lý vĩ mô của nhà n ước. Từ đó đến nay là nh ững chu ỗi ngày đánh dấu những chuyển biến sâu sắc nhất trong đời sống kinh tế c ủa đất n ước: h ệ thống luật kinh tế theo cơ chế thị trường mới được công bố hàng lo ạt; Nhà n ước th ừa nhận sự tồn tại và phát triển của các thành phần kinh tế khác nhau; DNNN không ngừng mở rộng và trao thêm quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh; t ốc đ ộ thu hút vốn đầu tư ngày một nhiều tất cả những sự kiện đó đều góp phần vào vi ệc thúc đẩy và hình thành nhu cầu định giá doanh nghiệp ở Việt Nam. 1.7 Các phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp Xác định giá trị doanh nghiệp là sự tính toán với độ tin c ậy cao nh ất các kho ản thu nhập mà doanh nghiệp có thể tạo ra trong quá trình sản xuất kinh doanh, làm c ơ sở cho các hoạt động giao dịch thông thường của thị trường. Việc định giá doanh nghiệp có thể được tiến hành theo nhiều phương pháp khác nhau. Ở nước ta hiện nay có nền kinh tế thị trường phát tri ển, các ph ương pháp ch ủ yếu thường để định giá doanh nghiệp là: phương pháp xác định giá trị doanh nghi ệp theo giá trị nội tại, phương pháp định giá căn c ứ vào khả năng sinh l ời c ủa doanh nghiệp, phương pháp kết hợp, phương pháp xác định dựa vào hệ số giá trên thu nhập. Đặc biệt được áp dụng rộng rãi bây giờ ở cả Việt Nam và trên thế gi ới là hai ph ương pháp : phương pháp giá trị tài sản và phương pháp dòng tiền chiết khấu. 1.7.1 Phương pháp giá trị tài sản. 1.7.1.1 Khái niệm: NGUYỄN BÁ THU KT&QLKTCTCĐ_K47 31
  3. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP 1. Phương pháp tài sản là phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp trên cơ sở đánh giá giá trị thực tế toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp. 2. Giỏ trị doanh nghiệp theo sổ kế toỏn là tổng giỏ trị tài sản thể hi ện trong Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp. Giá trị phần vốn nhà nước tại doanh nghi ệp theo sổ k ế toán bằng giá tr ị doanh nghiệp theo sổ kế toán trừ (-) các khoản nợ phải trả, số dư Quỹ khen thưởng, Qu ỹ phúc lợi và số dư nguồn kinh phí sự nghiệp (nếu cú). 3. Giá trị thực tế của doanh nghiệp là giá trị thực tế toàn b ộ tài s ản hi ện có c ủa doanh nghiệp tại thời điểm xác định giá trị doanh nghi ệp có tính đ ến kh ả năng sinh l ời của doanh nghiệp. 1.7.1.2 Phạm vi áp dụng: Là các doanh nghiệp Nhà nước và các đơn vị phụ thuộc của doanh nghi ệp Nhà nước hoạt động trong các ngành nghề sản xuất, kinh doanh trừ những doanh nghi ệp được định giá theo phương pháp DCF như qui định ở phương pháp định giá doanh nghiệp theo dòng tiền chiết khấu. 1.7.1.3 Căn cứ sử dụng. a) Báo cáo tài chính tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp; b) Số lượng và chất lượng tài sản theo kiểm kê phân loại thực tế; c) Tính năng kỹ thuật của tài sản, nhu cầu sử dụng và giá thị trường; d) Giá trị quyền sử dụng đất, khả năng sinh lời của doanh nghi ệp (vị trí đ ịa lý, thương hiệu,...). Đối với các tổ chức tài chính, tín dụng khi xác định giá tr ị doanh nghi ệp theo phương pháp tài sản được sử dụng kết quả kiểm toán báo cáo tài chính đ ể xác đ ịnh tài sản vốn bằng tiền, các khoản công nợ nhưng phải thực hiện kiểm kê, đánh giá đối với tài sản cố định, các khoản đầu tư dài hạn và giá trị quyền sử dụng đất theo ch ế đ ộ Nhà nước quy định 1.7.1.4 Cách xác định giá trị doanh nghiệp. Xác định giá trị thực tế tài sản: NGUYỄN BÁ THU KT&QLKTCTCĐ_K47 32
  4. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP Giỏ trị thực tế tài sản được xác định bằng đồng Vi ệt Nam. Tài sản đó h ạch toỏn bằng ngoại tệ được quy đổi thành đồng Việt Nam theo tỷ giá giao d ịch b ỡnh quõn trờn thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà n ước công b ố tại th ời điểm xác định giá trị doanh nghiệp. 1. Đối với tài sản là hiện vật: a) Chỉ đánh giá lại những tài sản mà công ty cổ phần tiếp tục sử dụng. b) Giá trị thực tế của tài sản bằng (=) Nguyên giá tính theo giá th ị tr ường t ại thời điểm tổ chức định giá nhân (x) Chất lượng cũn lại của tài sản tại thời điểm định giá. Trong đó: - Giá thị trường là: + Giá tài sản mới cùng loại đang mua, bán trên thị trường bao gồm c ả chi phí vận chuyển lắp đặt (nếu có). Nếu là tài sản đặc thù không có trên th ị tr ường th ỡ gi ỏ mua tài sản được tính theo giá mua mới của tài sản tương đương, cùng n ước sản xuất, có cùng công suất hoặc tính năng tương đương. Trường hợp không có tài sản t ương đương thỡ tớnh theo giỏ tài sản ghi trờn sổ kế toỏn. + Đơn giá xây dựng cơ bản, suất đầu tư do cơ quan có thẩm quyền quy đ ịnh tại thời điểm gần nhất với thời điểm định giá đối với tài sản là sản ph ẩm xây d ựng cơ bản. Trường hợp chưa có quy định thỡ tớnh theo gi ỏ sổ sỏch, cú xột th ờm yếu t ố trượt giá trong xây dựng cơ bản. Riêng đối với các công trỡnh mới hoàn thành đầu tư xây d ựng trong 03 năm trước khi xác định giá trị doanh nghiệp: sử dụng giá trị quyết toán công trỡnh đó đ ược cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp cá biệt, công trỡnh ch ưa đ ược c ơ quan có thẩm quyền phê duyệt nhưng đó đưa vào sử dụng thỡ tạm tớnh theo giỏ ghi trờn sổ kế toỏn. - Chất lượng của tài sản được xác định bằng tỷ lệ phần trăm so với chất lượng của tài sản cùng loại mua sắm mới hoặc đầu tư xây dựng m ới, phù hợp v ới các quy định của Nhà nước về điều kiện an toàn trong sử dụng, vận hành tài sản; đ ảm bảo chất lượng sản phẩm sản xuất; vệ sinh môi trường theo hướng dẫn c ủa các B ộ quản lý ngành kinh tế kỹ thuật. Nếu chưa có quy định của Nhà n ước th ỡ ch ất l ượng tài s ản là máy móc thiết bị, phương tiện vận tải được đánh giá lại không thấp hơn 20% so với NGUYỄN BÁ THU KT&QLKTCTCĐ_K47 33
  5. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP chất lượng của tài sản cùng loại mua sắm mới; của nhà xưởng, vật kiến trúc không thấp hơn 30% so với chất lượng của tài sản cùng loại đầu tư xây dựng mới. c) Tài sản cố định đó khấu hao thu hồi đủ vốn; công cụ lao động, dụng cụ quản lý đó phõn bổ hết giỏ trị vào chi phớ kinh doanh nhưng công ty c ổ ph ần ti ếp t ục sử dụng phải đánh giá lại để tính vào giá trị doanh nghi ệp theo nguyên t ắc không th ấp hơn 20% giá trị tài sản, công cụ, dụng cụ mua mới. 2. Tài sản bằng tiền gồm tiền mặt, tiền gửi và cỏc giấy tờ cú gi ỏ (tớn phi ếu, trái phiếu,...) của doanh nghiệp được xác định như sau: a) Tiền mặt được xác định theo biên bản kiểm quỹ. b) Tiền gửi được xác định theo số dư đó đối chiếu xác nhận với ngân hàng n ơi doanh nghiệp mở tài khoản. c) Các giấy tờ có giá được xác định theo giá giao dịch trên th ị tr ường. N ếu không có giao dịch thỡ xỏc định theo mệnh giá của giấy tờ. 3. Các khoản nợ phải thu tính vào giá trị doanh nghiệp đ ược xác đ ịnh theo s ố d ư thực tế trên sổ kế toán sau khi xử lý như quy định hiện hành. 4. Cỏc khoản chi phớ dở dang: đầu tư xây dựng cơ bản, sản xuất kinh doanh, sự nghiệp được xác định theo thực tế phát sinh hạch toán trên sổ kế toán. 5. Giỏ trị tài sản ký cược, ký quỹ ngắn hạn và dài hạn đ ược xác đ ịnh theo s ố dư thực tế trên sổ kế toán đó được đối chiếu xác nhận. 6. Giỏ trị tài sản vụ hỡnh (nếu cú) được xác định theo giá trị cũn lại đang h ạch toán trên sổ kế toán. Riêng giá trị quyền sử dụng đ ất đ ược xác đ ịnh theo quy đ ịnh hi ện hành. 7. Giỏ trị lợi thế kinh doanh a) Giá trị lợi thế kinh doanh của doanh nghiệp được xác định theo 2 ph ương pháp sau: - Xác định theo tỷ suất lợi nhuận và lói suất trỏi phiếu Chớnh phủ: Giỏ trị lợi Giá trị phần Lói suất của trỏi phiếu = x - thế kinh vốn nhà nước Tỷ suất lợi nhuận sau thuế Chớnh phủ cú kỳ hạn 5 doanh của theo sổ kế toán trờn vốn nhà nước bỡnh quõn năm do Bộ Tài chính công tại thời điểm 3 năm trước thời điểm xác bố tại thời điểm gần nhất doanh NGUYỄN BÁ THU KT&QLKTCTCĐ_K47 34
  6. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP với thời điểm xác định giá nghiệp định giá định giá trị doanh nghiệp trị doanh nghiệp Trong đó: Tỷ suất lợi nhuận sau Lợi nhuận sau thuế bỡnh quõn 3 năm liền kề Thuế trờn vốn nhà nước trước thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp bỡnh quõn 3 năm trước = ____________________________________ x 100% thời điểm xác định Vốn nhà nước theo sổ kế toán bỡnh quõn 3 năm giỏ trị doanh nghiệp liền kề trước thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp - Xác định trên cơ sở lợi thế về vị trí địa lý và giỏ trị thương hiệu: Giỏ trị lợi thế kinh Giá trị lợi thế vị trí địa lý Giá trị thương hiệu = + doanh của doanh nghiệp Trong đó: + Giỏ trị lợi thế vị trí địa lý áp dụng đối với doanh nghiệp cổ phần hoá (không phụ thuộc vào ngành nghề và kết quả kinh doanh) sử dụng các lô đ ất thu ộc lo ại đ ất đô thị nếu lựa chọn hỡnh thức thuờ đất thỡ phải xỏc định giá tr ị l ợi th ế đ ịa lý c ủa lô đất để tính vào giỏ trị doanh nghiệp. Giá trị lợi thế vị trí địa lý của lô đất được xác định bằng chênh lệch gi ữa giá đất được xác định sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bỡnh thường so với giỏ do Uỷ ban nhõn dõn cỏc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định và công bố vào ngày 01/01 của năm th ực hi ện xác định giá trị doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp trung ương, căn cứ giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất do cơ quan thẩm định giá thực hiện, cơ quan quyết định c ổ ph ần ho ỏ l ấy ý kiến của Uỷ ban nhõn dõn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương n ơi có doanh nghi ệp NGUYỄN BÁ THU KT&QLKTCTCĐ_K47 35
  7. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP đóng trên địa bàn về giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất th ực t ế trên th ị tr ường trước khi quyết định. Đối với các doanh nghiệp địa phương, Ban chỉ đạo cổ phần hoá báo cáo U ỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố quyết định. + Giá trị thương hiệu (bao gồm: nhón hiệu, tờn thương mại) được xác định trên cơ sở các chi phí thực tế cho việc sáng chế, xây dựng và b ảo vệ nhón m ỏc, t ờn thương mại của doanh nghiệp trong 10 năm trước thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp hoặc kể từ ngày thành lập đối với các doanh nghiệp có th ời gian ho ạt đ ộng của doanh nghiệp ít hơn 10 năm (bao gồm cả chi phí quảng cáo, tuyên truyền trong và ngoài nước để quảng bá, giới thiệu sản phẩm, công ty; xõy dựng trang web...). b) Giá trị lợi thế kinh doanh tính vào giá trị doanh nghiệp c ổ phần hoá là giá tr ị cao hơn khi so sánh kết quả được xác định theo 2 phương pháp trên. 8. Giá trị vốn đầu tư dài hạn của doanh nghiệp tại các doanh nghiệp khác được xác định theo quy định. - Đối với cổ phần của các doanh nghiệp đó niờm yết trờn thị trường chứng khoán thỡ được xác định theo giá cổ phiếu giao dịch trên thị trường chứng khoán t ại th ời điểm thực hiện xác định giá trị doanh nghiệp. - Đối với cổ phần của doanh nghiệp chưa niêm yết thỡ căn cứ vào kết qu ả xác định của cơ quan tư vấn, Ban chỉ đạo cổ phần hoá xem xét trỡnh cơ quan có thẩm quyền phê duyệt giá trị doanh nghiệp quyết định. 9. Giá trị quyền sử dụng đất. Việc tính giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị doanh nghiệp theo quy định hiện hành về phương pháp xác định giá đất và khung giá đất, trong đó: 9.1 Trường hợp doanh nghiệp thực hiện hỡnh thức thuờ đất: a) Đối với những doanh nghiệp cổ phần hoá trả ti ền thuê đ ất hàng năm th ỡ khụng tớnh giỏ trị tiền thuê đất vào giá trị doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghi ệp có sử dụng các lô đất thuộc loại đất đô thị thỡ phải xỏc định giá tr ị l ợi th ế đ ịa lý c ủa lô đất để tính vào giỏ trị doanh nghiệp . b) Đối với những doanh nghiệp cổ phần hoá đó nộp tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đất hoặc đó nộp trước tiền thuê đất cho nhiều năm trước ngày NGUYỄN BÁ THU KT&QLKTCTCĐ_K47 36
  8. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP 01/7/2004 (ngày Luật Đất đai có hiệu lực thi hành) thỡ doanh nghiệp c ổ ph ần ho ỏ căn cứ vào giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành vào ngày 01 tháng 01 của năm xác định giá trị doanh nghiệp và căn cứ tỷ lệ (%) đơn giá thuê đất do U ỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định để xác định lại giá trị tiền thuê đất của thời gian đó tr ả ti ền thu ờ đ ất cũn lại. Phần chênh lệch tăng do xác định lại đơn giá thuê đ ất t ại th ời đi ểm đ ịnh giá đối với thời gian cũn lại của Hợp đồng thuê đất hoặc thời gian cũn lại đó trả tiền thuờ đất được tính tăng phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp. Phần chờnh lệch giữa giá đất được xác định sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bỡnh thường so với giá do U ỷ ban nhân dân tỉnh, thành ph ố tr ực thu ộc Trung ương quyết định và công bố vào ngày 01/01 của năm thực hiện xác đ ịnh giá tr ị doanh nghiệp được xác định là lợi thế vị trí địa lý và tớnh vào gi ỏ tr ị doanh nghi ệp theo quy định .Công ty cổ phần có trách nhiệm kế thừa (hoặc ký lại Hợp đ ồng thuê đất) và sử dụng đất đúng mục đích theo quy định của pháp luật đất đai. Công ty c ổ phần không phải nộp tiền thuê đất cho thời gian cũn lại của Hợp đ ồng thuê đất ho ặc thời gian cũn lại mà doanh nghiệp cổ phần hoỏ đó trả tiền thuờ đất. c) Đối với những doanh nghiệp cổ phần hoá được nhà n ước giao đ ất có thu tiền sử dụng đất và đó nộp tiền sử dụng đất vào ngân sách nhà n ước nay chuy ển sang hỡnh thức được nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thỡ giỏ trị quyền sử dụng đất được giao không tính vào giá trị doanh nghiệp. Doanh nghiệp cổ phần hoỏ phải hoàn tất thủ tục chuyển từ giao đất sang thuê đất trước thời điểm chính thức chuyển thành công ty cổ phần. 9.2. Trường hợp doanh nghiệp thực hiện hỡnh thức giao đất có thu ti ền s ử dụng đất thỡ việc xỏc định giá trị quyền sử dụng đất để tính giá trị doanh nghi ệp được thực hiện như sau: a) Đối với những doanh nghiệp cổ phần hoá đang thực hiện h ỡnh th ức thu ờ đất nay chuyển sang hỡnh thức giao đất có thu tiền sử dụng đất phải tính giá trị quyền sử dụng đất vào giá trị doanh nghiệp. Giá đất để xác định giá trị quyền sử dụng đất vào giá tr ị doanh nghi ệp c ổ ph ần là giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bỡnh thường theo quy định hiện hành về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất. NGUYỄN BÁ THU KT&QLKTCTCĐ_K47 37
  9. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP Trỡnh tự và thủ tục giao đất, nộp tiền sử dụng đất và cấp gi ấy chứng nhận quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định tại Luật Đất đai và các văn b ản h ướng dẫn thi hành Luật Đất đai. b) Đối với những doanh nghiệp cổ phần hoá đó được giao đất và đó n ộp ti ền sử dụng đất cho Ngân sách nhà nước hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp phỏp (kể cả diện tích đó giao cho doanh nghiệp xõy dựng nhà để bán hoặc cho thuê kinh doanh khách sạn, kinh doanh thương mại dịch vụ; xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê) thỡ phải tính giá trị quyền sử dụng đất vào giá trị doanh nghiệp. Giá đất để xác định giá trị quyền sử dụng đất vào giá trị doanh nghiệp cổ phần là giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bỡnh thường theo quy định hiện hành về phương pháp xác định giá đất và khung giá các lo ại đất. Nếu giá trị quyền sử dụng đất xác định lại cao hơn chi phí thực tế về quyền sử dụng đất đang hạch toán trên s ổ kế toán thỡ khoản chờnh lệch tăng được tính vào giá trị thực tế phần vốn nhà n ước tại doanh nghiệp. c) Trường hợp doanh nghiệp cổ phần hoá được giao đất để thực hi ện d ự án xây dựng nhà ở, xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê có s ử dụng một phần diện tích đất làm các công trỡnh phỳc lợi cụng cộng và đó bàn giao cho địa phương quản lý sử dụng thỡ g iỏ trị quyền sử dụng đất tính vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá được xác định theo diện tích đất doanh nghiệp được giao để kinh doanh nhà và hạ tầng (không bao gồm diện tích đất làm các công tr ỡnh phỳc l ợi c ụng cộng đó bàn giao cho địa phương). d) Trường hợp doanh nghiệp cổ phần hoá được giao đất xây dựng nhà, hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê có thực hiện chuyển giao m ột phần di ện tích nhà cao tầng cho cơ quan khác làm trụ sở hoặc kinh doanh thỡ: Giá trị quyền sử dụng đất phân bổ cho di ện tích nhà ỏ trị quyền sử dụngxác đ ịnh Gi chuyển giao đ ược Giỏ trị quyền sử Giỏ trị quyền đất dụng đất tính vào giá sử dụng đất phõn bổ cho diện tớch trị = - được giao nhà bàn giao doanh nghiệp NGUYỄN BÁ THU KT&QLKTCTCĐ_K47 38
  10. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP đ) Trường hợp doanh nghiệp cổ phần hoá được giao đất xây d ựng nhà ở đ ể bán và đó tiến hành bỏn nhà thỡ được loại trừ không đánh giá lại đối v ới di ện tích nhà đó bỏn tương ứng với số tiền thu bán nhà đó hạch to ỏn vào thu nh ập, xác đ ịnh k ết quả kinh doanh hàng năm và nộp thuế theo đúng quy định của nhà nước. 9.3. Giá trị thực tế phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp: Giá trị thực tế phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp bằng tổng giá tr ị th ực t ế của doanh nghiệp trừ (-) các khoản nợ thực tế phải trả, số dư Quỹ phúc lợi, khen thưởng và số dư nguồn kinh phí sự nghiệp (nếu có). Trong đó, n ợ th ực t ế phải tr ả là tổng giá trị các khoản nợ phải trả của doanh nghi ệp trừ (-) các kho ản n ợ không ph ải thanh toán. 10. Giỏ trị thực tế của Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty, công ty mẹ: Trường hợp cổ phần hoá toàn bộ Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà n ước, công ty mẹ ngoài việc thực hiện các quy định chung phải thực hiện theo h ướng dẫn sau: 10.1 Đối với Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty do Nhà n ước quyết đ ịnh đ ầu t ư và thành lập: a) Giá trị thực tế Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty gồm giá tr ị th ực t ế toàn b ộ tài sản của Công ty mẹ của Tập đoàn kinh tế, văn phũng T ổng c ụng ty (k ể c ả c ỏc đ ơn v ị hạch toán phụ thuộc), các công ty thành viên hạch toán độc lập, các đ ơn v ị s ự nghi ệp (nếu có). b) Giá trị thực tế phần vốn nhà nước Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty gồm giá trị thực tế phần vốn nhà nước của Công ty mẹ của Tập đoàn kinh tế, Văn phũng Tổng cụng ty, cỏc cụng ty thành viờn hạch toỏn độc lập, các đơn vị sự nghiệp (nếu cú). 10.2 Đối với công ty mẹ: a) Giá trị thực tế công ty mẹ để cổ phần hoá là giá tr ị th ực t ế toàn b ộ tài s ản hiện có của công ty mẹ. b) Giá trị thực tế vốn nhà nước là giá trị thực tế vốn nhà nước tại công ty mẹ. 10.3 Việc xác định giá trị doanh nghiệp của Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước, công ty mẹ phải thực hiện theo đúng quy định , trong đó lưu ý một số điểm sau: a) Vốn của Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty, công ty mẹ tại công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên chuyển đổi từ công ty thành viên Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty, NGUYỄN BÁ THU KT&QLKTCTCĐ_K47 39
  11. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP công ty mẹ hoặc do Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty, công ty m ẹ thành l ập đ ược xác định như một khoản đầu tư dài hạn của Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty, công ty m ẹ theo quy định . b) Giỏ trị lợi thế kinh doanh của Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty, công ty m ẹ gồm giá trị lợi thế kinh doanh của Văn phũng Tổng cụng ty, Cụng ty mẹ của Tập đoàn kinh tế và các công ty thành viên hạch toán độc lập. Lợi nhuận và vốn nhà nước để tính tỷ suất lợi nhuận đ ược xác đ ịnh theo quy định của Chính phủ về Quy chế quản lý tài chớnh doanh nghiệp và qu ản lý phần v ốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác ban hành kèm theo Nghị định số 199/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ. 1.7.1.5 Ưu nhược điểm của phương pháp. • Ưu điểm: - Phương pháp định giá giá trị doanh nghi ệp theo giá tr ị tài s ản là m ột ph ương pháp đơn giản nhất, không cần đến sự hỗ trợ của các chuyên viên dự đoán, đặc biệt là trong bối cảnh nước ta khi các doanh nghiệp cổ phần hoá nói chung có giá trị không lớn lắm. Nó phản ánh đúng đắn và trực quan giá trị c ủa các tài sản hi ện có của doanh nghiệp theo giá hiện hành. Vì thế nó được coi là m ột căn c ứ quan trọng để thương lượng giao dịch giữa người mua và người bán. - Phương pháp này cũng đã đề cập đến hai bộ phận chính tạo nên giá tr ị doanh nghiệp đó là: giá trị tài sản hữu hình và giá trị tài sản vô hình. - Đặc biệt có cơ sở là giá trị thực của tài sản được thi ết l ập thông qua quá trình kiểm kê, đánh giá lại. Nhược điểm: Tuy có những ưu điểm trên nhưng phương pháp này cũng có nh ững h ạn chế nhất định : - Phương pháp này tốn nhiều thời gian do có một số tiềm ẩn trong vi ệc th ực hiện vì thiếu hướng dẫn chi tiết cho việc đánh giá các tài s ản ho ặc tài kho ản nh ất định và yêu cầu giá thị trường của các tài sản . - Hơn nữa việc xác định giá trị doanh nghiệp mới ch ỉ xem xét ở tr ạng thái tĩnh tức là giá trị lợi thế kinh doanh của doanh nghi ệp đ ược xác đ ịnh ch ủ y ếu d ựa trên các số liệu quá khứ và hiện tại, do đó hiển nhiên cũng không th ể ph ản ánh đ ược NGUYỄN BÁ THU KT&QLKTCTCĐ_K47 40
  12. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP khả năng sinh lợi trong tương lai của doanh nghi ệp. Vì vậy chưa tạo đ ược sự hấp dẫn đối với những nhà đầu tư. - Trên khía cạnh khác , phương pháp này cũng có th ể không ph ản ánh đ ược các nguy cơ tiềm tàng đối với doanh nghiệp trong tương lai và như thế nó có th ể th ổi phồng giá trị doanh nghiệp. - Áp dụng phương pháp này sẽ dẫn đến mất vốn lớn ở các doanh nghi ệp m ới thành lập và ở các doanh nghiệp tạm thời hiện nay đang ho ạt động thua l ỗ nh ưng đang có tiềm năng trong tương lai, chẳng hạn các doanh nghi ệp có th ị ph ần cao. Những doanh nghiệp này có tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn khá thấp ở thời điểm hiện tại , vì thế giá trị lợi thế của nó được đánh giá thấp. - Phù hợp với người bán hơn là lợi ích người mua doanh nghiệp. 1.7.2 Phương pháp dòng tiền chiết khấu. 1.7.2.1 Khái niệm. Phương pháp dũng tiền chiết khấu (DCF) là phương pháp xác định giá tr ị doanh nghiệp trên cơ sở khả năng sinh lời của doanh nghiệp trong tương lai. 1.7.2.2 Đối tượng áp dụng. Đối tượng áp dụng là các doanh nghi ệp có ngành ngh ề kinh doanh ch ủ y ếu trong lĩnh vực dịch vụ tài chính, ngân hàng, thương mại, tư vấn, thi ết k ế xây d ựng, tin h ọc và chuyển giao công nghệ, có tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn nhà nước bỡnh quõn 5 năm liền kề trước khi cổ phần hoá cao hơn lói suất c ủa trỏi phiếu Ch ớnh ph ủ có kỳ hạn 5 năm tại thời điểm gần nhất với thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp. Việc xử lý cỏc khoản dự phũng theo quy định tại Ngh ị đ ịnh số 109/2007/NĐ-CP thực hiện tại thời điểm doanh nghiệp chính thức chuyển thành công ty cổ phần. 1.7.2.3 Căn cứ sử dụng phương pháp. Báo cáo tài chính của doanh nghiệp trong 5 năm li ền k ề tr ước khi xác đ ịnh giá trị doanh nghiệp. Phương án hoạt động sản xuất kinh doanh c ủa doanh nghi ệp c ổ ph ần hoá t ừ 3 năm đến 5 năm sau khi chuyển thành công ty cổ phần. NGUYỄN BÁ THU KT&QLKTCTCĐ_K47 41
  13. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP Lói suất của trỏi phiếu Chớnh phủ cú kỳ hạn 05 năm tại thời điểm gần nhất với thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp và hệ số chi ết khấu dũng ti ền c ủa doanh nghiệp. Giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất được giao. 1.7.2.4 Cách xác định giá trị doanh nghiệp. Giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp được xác định như sau: Giá trị thực tế Chờnh lệch về giỏ trị Di Pn n ∑ (1 + K ) phần vốn nhà = quyền sử dụng đất đó + (1 + K ) n + i i =1 nước nhận giao, nhận thuờ Trong đó: - Chênh lệch về giá trị quyền sử dụng đất được xác đ ịnh theo quy đ ịnh t ại theo quy định tại điểm 5 phần A Mục III Thông tư 146/2007/TT-BTC. Di (1 + K ) i là Giá trị hiện tại của cổ tức năm thứ i Pn là Giá trị hiện tại của phần vốn Nhà nước năm thứ n (1 + K ) n i: thứ tự các năm kế tiếp kể từ năm xác định giá trị doanh nghiệp (i: 1=> n). Di: Khoản lợi nhuận sau thuế dùng để chia cổ tức năm thứ i. n: Là số năm tương lai được lựa chọn (3 - 5 năm). Pn: Giá trị phần vốn nhà nước năm thứ n và được xác định theo công thức: D n+1 Pn = ________ K–g D n+1: Khoản lợi nhuận sau thuế dùng để chia cổ tức dự kiến của năm thứ n+1 K: Tỷ lệ chiết khấu hay tỷ lệ hoàn vốn cần thiết c ủa các nhà đầu t ư khi mua cổ phần và được xác định theo công thức: K = Rf + Rp NGUYỄN BÁ THU KT&QLKTCTCĐ_K47 42
  14. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP Rf: Tỷ suất lợi nhuận thu được từ các khoản đầu tư không rủi ro được tính bằng lói suất của trỏi phiếu Chớnh phủ cú kỳ hạn 5 năm ở thời điểm gần nhất v ới thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp. Rp: Tỷ lệ phụ phí rủi ro khi đầu tư mua cổ phần c ủa các công ty ở Vi ệt Nam được xác định theo bảng chỉ số phụ phí rủi ro chứng khoán quốc tế tại niên giám đ ịnh giá hoặc do các công ty định giá xác định cho từng doanh nghi ệp nhưng không v ượt quá tỷ suất lợi nhuận thu được từ các khoản đầu tư không rủi ro (Rf). g: tỷ lệ tăng trưởng hàng năm của cổ tức và được xác định như sau: g=bxR Trong đó: b là tỷ lệ lợi nhuận sau thuế để lại bổ sung vốn. R là tỷ suất lợi nhuận sau thuế trờn vốn chủ sở hữu bỡnh quõn của c ỏc năm tương lai. 1. Giá trị thực tế của doanh nghiệp tại thời điểm định giá theo phương pháp DCF được xác định như sau: Giỏ trị Giá trị Nợ Số dư quỹ Nguồn kinh = thực tế + khen thưởng, + phớ sự thực tế thực tế + phần vốn phúc lợi nghiệp phải trả doanh nhà nước nghiệp Trong đó: Nợ thực tế phải trả = Tổng nợ phải trả trên sổ kế toán trừ (-) Giá trị các kho ản nợ không phải thanh toán cộng (+) Giá trị quyền sử d ụng đất c ủa di ện tích đ ất đ ược giao. 2. Chênh lệch tăng của vốn nhà n ước giữa giá trị thực tế và giá tr ị ghi trên s ổ k ế toán được hạch toán như một khoản lợi thế kinh doanh của doanh nghi ệp, đ ược ghi nhận là tài sản và được phân bổ dần vào chi phí sản xuất kinh doanh không quá 10 năm kể từ thời điểm chính thức chuyển đổi sang công ty cổ phần. 3. Đối với Tổng công ty, các ngân hàng thương m ại đ ủ đi ều ki ện th ực hi ện xác định giá trị doanh nghiệp theo phương pháp dũng ti ền chi ết kh ấu th ỡ l ợi nhu ận và v ốn NGUYỄN BÁ THU KT&QLKTCTCĐ_K47 43
  15. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP nhà nước được xác định theo quy định của pháp luật hi ện hành v ề qu ản lý tài chớnh đối với Tổng công ty, ngân hàng thương mại nhà nước 1.7.2.5 Ưu nhược điểm của phương pháp. • Ưu điểm Ưu điểm của phương pháp này là nó dựa trên c ơ sở xem xét hi ệu su ất ho ạt động của doanh nghiệp trong tương lai, nhờ đó giá tr ị doanh nghi ệp đ ược đánh giá trong trạng thái động và phản ánh được các cơ hội mà doanh nghiệp có thể có. • Nhược điểm - Đây là phương pháp phức tạp, phụ thuộc vào một số giả thi ết và thông tin nhất định trong tương lai nên khó khăn cho việc xác định lợi thế và chi phí d ự tính thu được hàng năm và vì vậy trong một chừng m ực nào đó k ết qu ả đ ịnh giá ph ụ thu ộc nhiều vào sự chủ quan của chuyên viên định giá. - Khó lựa chọn được tỷ suất dùng để chiết khấu dòng thu nhập hàng năm. - Khó lựa chọn được thời gian vốn hoá , tức là số năm trong t ương lai mà các l ợi ích và các chi phí của doanh nghiệp còn có ý nghĩa và còn có th ể đ ược xác đ ịnh chính xác. - Khó ước tính được giá trị thanh lý của doanh nghiệp ở th ời đi ểm cu ối năm th ứ n của thời kỳ vốn hoá. Tóm lại: Việc xác định giá trị doanh nghiệp là một công việc rất phức tạp. Có nhiều phương pháp xác định khác nhau để xác định giá trị doanh nghi ệp. M ỗi ph ương pháp định giá doanh nghiệp đều dựa trên những căn cứ cũng như được nhìn nhận tư những góc độ khác nhau. Mỗi phương pháp đưa ra đều thích ứng với những hoàn cảnh cụ thể của doanh nghiệp và tầm nhìn nhận của từng nhà đầu tư. Không có ph ương pháp nào là phù hợp trong mọi hoàn cảnh. Vì vậy sử dụng phương pháp nào trong xác định giá trị doanh nghi ệp cũng c ần xem xét kỹ các mặt ưu điểm và nhược điểm của nó, phù hợp với những đi ều ki ện c ụ thể mà cả người bán và người mua doanh nghi ệp có th ể ch ấp nh ận đ ược. S ự ph ối hợp giữa các phương pháp để xác định giá trị doanh nghiệp với sự nhìn nhận t ừ nhi ều góc độ khác nhau sẽ là thông tin cần thiết giúp cho việc xác định đúng đắn giá tr ị doanh nghiệp trên thị trường. NGUYỄN BÁ THU KT&QLKTCTCĐ_K47 44
  16. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP Hệ thống các phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp như đã nêu trên là những cơ sở lý thuyết căn bản, quan trọng và không thể thiếu được để đánh giá thực trạng của việc xác định giá trị doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay ở Việt Nam. 1.8 Xác định giá trị doanh nghiệp trong một số trường hợp. Như đã trình bày ở phần trên định giá doanh nghiệp trong những năm qua ở Vi ệt Nam là một đòi hỏi đang dần dần được hình thành, nhằm đáp ứng nhi ều ho ạt đ ộng giao dịch khác nhau. Tuy nhiên, hoạt động định giá doanh nghiệp trong thực tiễn lại trở lên sôi động và chủ yếu ở tiến trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước. Đây cũng là lẽ đương nhiên, bởi hiện nay Nhà nước ta đang chủ trương cổ phần hoá phần lớn các doanh nghiệp Nhà nước, chyển đổi chủ sở hữu hay đổi mới phương thức quản lý. 1.8.1 Trong trường hợp cổ phần hoá doanh nghiệp. 1.8.1.1 Một số vấn đề về cổ phần hoá. a. Mục tiêu, yêu cầu của việc chuyển doanh nghiệp Nhà nước thành Công ty cổ phần - Chuyển đổi những doanh nghiệp Nhà nước mà nhà n ước không c ần gi ữ 100% vốn sang loại hình doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu; huy động vốn của cá nhân, các tổ chức kinh tế, các tổ chức xã hội trong và ngoài n ước đ ể tăng năng l ực tài chính, đ ổi mới công nghệ, đổi mới phương thức quản lý nhằm nâng cao hi ệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. - Đảm bảo hài hoà lợi ích của Nhà nước, doanh nghi ệp, nhà đầu tư và người lao động trong doanh nghiệp. - Thực hiện công khai, minh bạch theo nguyên tắc thị trường; kh ắc ph ục tình trạng cổ phần hoá khép kín trong n ội bộ doanh nghi ệp; gắn v ới phát tri ển th ị tr ường vốn, thị trường chứng khoán. b. Đối tượng áp dụng - Công ty nhà nước độc lập thuộc các bộ, ngành, địa phương. - Công ty mẹ của tập đoàn kinh tế ( sau đây gọi tắt là t ập đoàn), t ổng công ty nhà nước ( kể cả ngân hàng thương mại nhà nước). - Công ty mẹ trong tổ hợp công ty mẹ con. - Công ty thành viên hạch toán độc lập thuộc tổng công ty do nhà n ước quy ết định đầu tư và thành lập. NGUYỄN BÁ THU KT&QLKTCTCĐ_K47 45
  17. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP - Đơn vị hạch toán phụ thuộc của công ty nhà nước độc lập, tập đoàn, t ổng công ty nhà nước, công ty mẹ, công ty thành viên hạch toán độc lập của tổng công ty. - Công ty trách nhiệm hữu hạn do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. c. Điều kiện cổ phần hoá. Các doanh nghiệp được áp dụng trên phải đảm bảo đủ hai điều kiện : - Không thuộc diện nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. Danh m ục doanh nghiệp thuộc diện nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ do thủ tướng chính phủ quyết định trong từng thời kỳ. - Còn vốn nhà nước sau khi đã được xử lý tài chính và đánh giá lại doanh nghiệp. Đối với đơn vị hạch toán phụ thuộc, ngoài điều ki ện quy đ ịnh trên còn ph ải đ ảm bảo điều kiện sau : - Có đủ điều kiện hạch toán độc lập. - Việc cổ phần hoá đơn vị hạch toán phụ thuộc không gây khó khăn ho ặc ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp hoặc các bộ phận còn lại của doanh nghiệp. - Đã xác định trong phương án tổng th ể sắp xếp doanh nghi ệp đ ược th ủ t ướng chính phủ phê duyệt Trường hợp sau khi đã được xử lý tài chính và xác đ ịnh l ại giá tr ị doanh nghi ệp theo quy định mà giá trị thực tế doanh nghiệp thấp hơn các khoản ph ải tr ả thì th ực hi ện chuyển sang bán hoặc giải thể, phá sản. c. Hình thức cổ phần hoá. - Giữ nguyên vốn nhà nước có tại doanh nghi ệp, phát hành thêm c ổ phi ếu đ ể tăng v ốn điều lệ. - Bán một phần vốn nhà nước hiện có tại doanh nghiệp hoặc kết hợp vừa bán bớt một phần vốn nhà nước, vừa phát hành thêm cổ phiếu để tăng vốn điều lệ. - Bán toàn bộ vốn nhà nước hiện có tại doanh nghi ệp ho ặc k ết h ợp v ừa bán toàn b ộ vốn nhà nước vừa phát hành thêm cổ phiếu để tăng vốn điều lệ. NGUYỄN BÁ THU KT&QLKTCTCĐ_K47 46
  18. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP 1.8.1.2 Nguyên tắc xử lý tài chính của doanh nghiệp khi cổ phần hoá a. Kiểm kê, phân loại tài sản và xử lý tồn tại về tài chính. - Khi nhận được quyết định cổ phần hoá c ủa c ơ quan có th ẩm quy ền, doanh nghiệp có trách nhiệm tổ chức kiểm kê, phân loại tài sản doanh nghi ệp đang qu ản lý, sử dụng tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp. - Doanh nghiệp cổ phần hoá có trách nhiệm thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính hằng năm theo chế độ nhà nước quy định. Trường hợp thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp không trùng với thời điểm kết thúc năm tài chính, doanh nghiệp cổ phần hoá có trách nhiệm lập báo cáo tài chính tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp. - Trên cơ sở kết quả kiểm kê, kiểm toán báo cáo tài chính hằng năm, doanh nghi ệp cổ phần hoá có trách nhiệm phối hợp với các c ơ quan liên quan chủ đ ộng xử lý theo thẩm quyền và theo quy định của pháp luật những tồn tại về tài chính trước khi xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá. Trường hợp có vướng mắc hoặc vượt quá thẩm quyền thì doanh nghi ệp c ổ ph ần hoá phải kịp thời báo cáo với cơ quan có thẩm quyền để xem xét, giải quyết. Trường hợp đã báo với các cơ quan có thẩm quyền nhưng ch ưa đ ược gi ải quy ết thì phải ghi rõ những tồn tại này trong biên bản xác định giá tr ị doanh nghi ệp c ổ ph ần hoá để có căn cứ tiếp tục giải quyết trong giai đo ạn từ khi xác đ ịnh giá tr ị doanh nghiệp đến thời điểm chính thức chuyển thành công ty cổ phần. b. Tài sản thuê, mượn, nhận góp vốn liên doanh, liên k ết, tài s ản không c ần dùng, tài sản được đầu tư từ quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi. - Đối với tài sản mà doanh nghiệp thuê, mượn, nhận góp vốn liên doanh, liên kết và các tài sản khác không phải của doanh nghiệp thì không tính vào giá tr ị doanh nghiệp để cổ phần hoá. Trước khi chuyển sang công ty cổ phần, doanh nghi ệp cổ phần hoá phải thống nhất với chủ sở hữu tài sản để công ty c ổ phần kế th ừa các h ợp đồng đã kí trước đây hoặc thanh lý hợp đồng. - Đối với những tài sản không cần dùng, ứ đọng, chờ thanh lý, doanh nghi ệp cổ phần hoá có trách nhiệm xử lý theo chế độ quản lý tài chính hi ện hành (thanh lý, nhượng bán). Trường hợp chưa đến thời điểm xác định giá trị doanh nghi ệp mà doanh nghiệp chưa kịp xử lý thì được loại trừ không tính vào giá trị doanh nghi ệp và th ực hiện chuyển giao cho các cơ quan sau : NGUYỄN BÁ THU KT&QLKTCTCĐ_K47 47
  19. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP Công ty mua bán nợ và tài sản tồn đ ọng c ủa doanh nghi ệp đ ể x ử lý theo quy định của pháp luật đối với các doanh nghiệp và các công ty trách nhi ệm hữu hạn do nhà nước nắm giữ100% vốn điều lệ thuộc các bộ, cơ quan ngang bộ, c ơ quan thu ộc chính phủ, uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Tập đoàn, tổng công ty nhà nước, công ty mẹ, công ty nhà n ước độc lập để xử lý theo quy định với các doanh nghiệp và các công ty trách nhi ệm h ữu hạn do t ập đoàn, tổng công ty, công ty mẹ nắm giữ 100% vốn điều lệ. - Đối với công trình phúc lợi : nhà trẻ, nhà mẫu giáo, bệnh xá và các tài sản phúc lợi khác thì đầu tư bằng nguồn vốn quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi thì chuyển giao cho công ty cổ phần quản lý, sử dụng để phục vụ tập thể người lao đ ộng trong doanh nghiệp cổ phần hoá. Đối với nhà ở cán bộ, công nhân viên đầu tư b ằng ngu ồn qu ỹ phúc l ợi c ủa doanh nghiệp, kể cả nhà ở được đầu tư bằng vốn ngân sách nhà n ước c ấp thì chuyển giao cho cơ quan nhà đất của địa phương để quản lý. - Đối với tài sản dùng trong sản xuất, kinh doanh đ ầu t ư b ằng ngu ồn qu ỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi của doanh nghiệp cổ phần hoá được tính vào giá tr ị doanh nghiệp và công ty cổ phần tiếp tục sử dụng trong sản xuất, kinh doanh. Phần v ốn tương ứng với giá trị tài sản này doanh nghiệp cổ phần hoá có trách nhiệm hoàn tr ả quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi để chia cho người lao động đang làm vi ệc ở doanh nghiệp tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp. c. Các khoản nợ phải thu - Doanh nghiệp có trách nhiệm đối chiếu, xác nhận, thu h ồi và xử lý các kho ản n ợ phải thu trước khi cổ phần hoá theo cơ chế hiện hành. Trường hợp đến th ời h ạn xác định giá trị doanh nghiệp còn tồn đọng nợ phải thu khó đòi thì xử lý theo quy định hi ện hành của nhà nước về xử lý tồn đọng. - Doanh nghiẹp cổ phần hoá có trách nhi ệm bàn giao các kho ản công n ợ không có khả năng thu hồi đã loại khỏi gía trị doanh nghiệp cổ phần hoá ( kèm theo h ồ s ơ, các tài liệu liên quan) cho các cơ quan liên quan . - Đối với các khoản đã trả trước cho người cung c ấp hàng hoá d ịch v ụ nh ư: ti ền thuê nhà, tiền thuê đất, tiền mua hàng, tiền công phải đối chiếu với hợp đồng, khối lượng hàng hoá dịch vụ cung cấp để tính vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá, NGUYỄN BÁ THU KT&QLKTCTCĐ_K47 48
  20. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP d. Các khoản nợ phải trả - Nợ phải trả các tổ chức cá nhân: Doanh nghiệp cổ phần hoá phải huy động các ngu ồn v ốn h ợp pháp đ ể thanh toán các khoản nợ đến hạn phảI trả trước khi cổ phần hoá hoặc thoả thuận với các chủ nợ để xử lý hoặc chuyển thành vốn góp cổ phần. Việc chuyển nợ đến hạn phảI trả tại thời điểm xác định giá trị doanh nghi ệp thành vốn góp cổ phần được thực hiện theo kết quả đấu giá thành công của chủ nợ. - Nợ thuế và các khoản nộp ngân sách nhà n ước: doanh nghi ệp c ổ phần hoá có trách nhiệm nộp thuế và các khoản nợ ngân sách nhà n ước trước khi chuyển đ ổi, tr ường hợp doanh nghiệp cổ phần hoá chưa hoàn thành nghĩa vụ n ộp thuế thì công ty c ổ phần có trách nhiệm kế thừa toàn bộ. - Trong quá trình cổ phần hoá, nếu doanh nghiệp c ổ phần hoá có khó khăn v ề kh ả năng thanh toán các khoản nợ quá hạn ( vay ngân hàng th ương m ại nhà n ước, nhân hàng phát triển Việt Nam) do kinh doanh thua lỗ thì xử lý n ợ theo quy đ ịnh hi ện hành của nhà nước về xử lý nợ tồn đọng. e. Các khoản dự phòng lỗ hoặc lãi. - Các khoản dự phòng: giảm giá hàng tồn kho, nợ phải thu khó đòi, gi ảm giá chứng khoán, chênh lệch tỷ giá được dùng để bù đắp các tổn thất theo quy đ ịnh hi ện hành, nếu còn thì hạch toán tăng vốn nhà nước. - Khoản dự phòng trợ cấp mất việc làm: doanh nghiệp cổ phần hoá có trách nhi ệm trích đầy đủ theo chế độ nhà nước quy định và được sử dụng để trợ cấp cho lao đ ộng dôi dư trong quá trình cổ phần hoá, đến thời điểm chính thức chuyển thành công ty c ổ phần, nếu còn thì hạch toán tăng vốn nhà nước tại thời điểm bàn giao. - Quỹ dự phòng rủi ro, dự phòng nghiệp vụ của hệ thống ngân hàng , b ảo hi ểm , sau khi bù đắp tổn thất theo quy định được để lại cho doanh nghiệp c ổ phần hoá nh ưng phải tính vào giá khởi điểm khi phát hành cổ phiếu lần đầu. - Quỹ dự phòng tài chính để bù lỗ (nếu có), bù đắp các kh ảon tài s ản t ổn th ấy, n ợ không thu hồi được sau khi đã xử lý bồi thường trách nhiệm cá nhân gây ra ( n ếu có), số còn lại tính vào giá trị phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp cổ phần hoá. - Các khoản lãi phát sinh để bù lỗ năm trước (nếu có) theo quy định c ủa lu ật thu ế thu nhập doanh nghiệp, bù đắp các khoản tổn thất về tài sản không c ần dùng, ch ờ thanh NGUYỄN BÁ THU KT&QLKTCTCĐ_K47 49
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
10=>1