Đề thi chọn HSG huyện năm học 2015-2016 môn Văn+Sử+Địa+GDCD lớp 6+7+9 - Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Châu Thành
lượt xem 29
download
Tài liệu tổng hợp các đề thi chọn học sinh giỏi cấp huyện năm học 2015-2016 các môn Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý và GDCD ở các lớp 6, lớp 7 và lớp 9 của phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Châu Thành. Đề thi có kèm theo đáp án hướng dẫn chấm. Mời các thầy cô và các em học sinh cùng tham khảo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề thi chọn HSG huyện năm học 2015-2016 môn Văn+Sử+Địa+GDCD lớp 6+7+9 - Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Châu Thành
- PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KỲ THI CHỌN HSG HUYỆN HUYỆN CHÂU THÀNH NĂM HỌC: 2015 2016 ĐỀ THI MÔN: NGỮ VĂN LỚP 6 Thời gian: 90 phút (Không kể thời gian phát đề) Câu 1. (6 điểm) Em hãy viết một đoạn văn ngắn (từ 7 đến 10 dòng) nói lên suy nghĩ của em về nhân vật Kiều Phương trong truyện ngắn “Bức tranh của em gái tôi” của Tạ Duy Anh. Câu 2. (14 điểm) Dựa vào văn bản “Sông nước Cà Mau” của nhà văn Đoàn Giỏi, kết hợp với trí tưởng tượng sáng tạo, em hãy kể lại chuyến du lịch kỳ thú của mình khi đến với vùng sông nước Cà Mau. Hết 1
- PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KỲ THI CHỌN HSG HUYỆN HUYỆN CHÂU THÀNH NĂM HỌC: 2015 2016 HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN NGỮ VĂN 6 Câu 1. (6 điểm) Thí sinh cần bảo đảm các yêu cầu sau: + Về kiến thức: Viết đúng chủ đề đoạn văn theo yêu cầu: suy nghĩ về nhân vật Kiều Phương trong truyện ngắn “Bức tranh của em gái tôi” của Tạ Duy Anh. Thí sinh có thể có nhiều cách trình bày và có những suy nghĩ khác nhau nhưng cần chỉ ra được: * Vẻ đẹp ở nhân vật Kiều Phương (có tài năng hội họa, tình cảm trong sáng, hồn nhiên, tấm lòng nhân hậu, độ lượng…). * Vẻ đẹp ấy đã tác động mạnh mẽ đến người anh… * Bộc lộ được tình cảm đối với nhân vật (trân trọng, cảm phục...). + Về kỹ năng: Viết được đoạn văn trọn vẹn về ý nghĩa và hoàn chỉnh về hình thức. Không mắc lỗi về dùng từ, đặt câu, chính tả… + Biểu điểm: Viết được đoạn văn bảo đảm các yêu cầu về kiến thức và kỹ năng: Đạt từ 4.50 đến 6.00 điểm. Đoạn văn cơ bản đảm bảo các yêu cầu về nội dung nhưng còn hạn chế về kỹ năng: Đạt từ 2.00 đến 4.00 điểm. Đoạn văn còn sơ sài: Đạt từ 0.50 đến 1.50 điểm. Các mức điểm cụ thể khác giám khảo căn cứ vào thực tế bài làm để xác định. Lưu ý: Trân trọng và khuyến khích những bài viết giàu cảm xúc, có tố chất. 2
- Nếu thí sinh viết chung chung về truyện ngắn Bức tranh em gái tôi nhưng trong đó vẫn đề cập đến suy nghĩ của bản thân về nhân vật Kiều Phương thì cho không quá 1/ 2 số điểm của câu. Câu 2. (14 điểm) + Về kĩ năng: Biết viết một văn bản tự sự kết hợp với miêu tả, biểu cảm....Có bố cục ba phần rõ ràng, trình bày mạch lạc, lời văn trong sáng, dùng từ dễ hiểu, ít sai chính tả. (1.00 điểm) + Về kiến thức: Dựa vào hiểu biết về văn bản Sông nước Cà Mau của Đoàn Giỏi kết hợp với trí tưởng tượng của học sinh, bài viết cần tập trung kể lại diễn biến chuyến tham quan, miêu tả được vẻ đẹp của vùng sông nước Cà Mau. (13.00 điểm) * Dàn bài (tham khảo) 1. Mở bài: (2.00 điểm) Giới thiệu lí do của chuyến du lịch, cảm xúc chung khi được tham quan vùng sông nước Cà Mau. 2. Thân bài: (9.00 điểm) Tập trung kể và tả các cảnh: + Vẻ đẹp chung của vùng sông nước Cà Mau. (3.00 điểm) + Vẻ đẹp rộng lớn, hùng vĩ, đầy sức sống hoang dã của vùng sông nước Cà Mau như: vẻ đẹp kênh rạch, sông ngòi, dòng sông Năm Căn... (3.00 điểm) + Vẻ đẹp tấp nập, trù phú và độc đáo của cuộc sống con người ở tận cùng phía Nam Tổ quốc. (3.00 điểm) 3. Kết bài: (2.00 điểm) Cảm xúc ấn tượng khi tạm biệt vùng sông nước Cà Mau. Hết 3
- CẤU TRÚC ĐỀ VĂN 6: CÂU 1. Tuần 22, 23 Tiết 81, 82 Bài: Bức tranh của em gái tôi Kiểu bài biểu cảm. CÂU 2. Tuần 21 Tiết 77 Bài: Sông nước Cà Mau Kiểu bài tự sự. 4
- PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KỲ THI CHỌN HSG HUYỆN HUYỆN CHÂU THÀNH NĂM HỌC: 2015 2016 ĐỀ THI MÔN: NGỮ VĂN LỚP 7 Thời gian: 90 phút (Không kể thời gian phát đề) Câu 1. (6 điểm) Sau đây là câu kết trong văn bản “Cổng trường mở ra” (Ngữ Văn 7, Tập I): Mẹ sẽ đưa con đến trường, cầm tay con dắt qua cánh cổng, rồi buông tay mà nói: “Đi đi con, hãy can đảm lên, thế giới này là của con, bước qua cánh cổng trường là một thế giới kỳ diệu sẽ mở ra”. Em hãy viết một đoạn văn ngắn (từ 7 đến 10 dòng) trình bày suy nghĩ của em về “thế giới kỳ diệu” được mở ra khi “bước qua cánh cổng trường”. Câu 2. (14 điểm) Bài thơ “Tiếng gà trưa” của nhà thơ Xuân Quỳnh đã gọi về những kỷ niệm đẹp đẽ của tuổi thơ và tình bà cháu. Tình cảm đẹp đẽ và thiêng liêng ấy đã làm sâu sắc thêm tình yêu quê hương đất nước. 5
- Em hãy làm sáng tỏ nội dung trên. Hết PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KỲ THI CHỌN HSG HUYỆN HUYỆN CHÂU THÀNH NĂM HỌC: 2015 2016 HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN NGỮ VĂN 7 Câu 1. (6 điểm) Về kiến thức: Học sinh dựa vào câu kết để trình bày suy nghĩ về “thế giới kỳ diệu” được mở ra khi “bước qua cánh cổng trường”. Sau đây là một số gợi ý: + Được khám phá một thế giới mới lạ; + Được đến với cả một chân trời tri thức; + Ước mơ, khát vọng được chắp cánh để bay cao, bay xa; + Được sống trong vòng tay yêu thương của thầy cô, bè bạn. Suy nghĩ của thí sinh có thể rất đa dạng và những suy nghĩ ấy có thể được trình bày bằng nhiều cách khác nhau. Tuy nhiên, cơ sở của mọi suy nghĩ chính là nội dung của câu văn đã cho trong đề bài. Giám khảo cần linh hoạt trong việc chấm bài của thí sinh. Khuyến khích những bài viết có cảm xúc, có sự sáng tạo, phát hiện và phong cách riêng nhưng giàu tính thuyết phục. Về kỹ năng: + Phải biết cách xây dựng đoạn văn theo trình tự: mở đoạn, phát triển đoạn, kết đoạn. + Diễn đạt trôi chảy, mạch lạc; lập luận vững chắc; dùng từ, đặt câu, chính tả đúng. Biểu điểm: + Viết được đoạn văn bảo đảm các yêu cầu về kiến thức và kỹ năng: Đạt từ 4.50 đến 6.00 điểm. 6
- + Đoạn văn cơ bản đảm bảo các yêu cầu về nội dung nhưng còn hạn chế về kỹ năng: Đạt từ 2.00 đến 4.00 điểm. + Đoạn văn còn sơ sài: Đạt từ 0.50 đến 1.50 điểm. Các mức điểm cụ thể khác giám khảo căn cứ vào thực tế bài làm để xác định. Câu 2. (14 điểm) A. Yêu cầu chung: Văn nghị luận chứng minh (làm sáng tỏ một nhận định qua bài văn nghị luận văn học). Yêu cầu HS biết vận dụng kiến thức đã học về tập làm văn và văn học để làm bài, trong đó có kết hợp với phát biểu cảm xúc, suy nghĩ và mở rộng bằng một số bài văn, bài thơ khác để làm phong phú thêm cho bài làm. Khuyến khích những bài làm có sự sáng tạo, có cảm xúc, giàu chất văn… B. Dàn ý (tham khảo) 1. Mở bài: (2.00 điểm) Giới thiệu khái quát về nhà thơ Xuân Quỳnh: là nhà thơ nữ xuất sắc trong nền thơ hiện đại Việt Nam. Thơ Xuân Quỳnh thường viết về những tình cảm gần gũi, bình dị trong đời sống gia đình và cuộc sống thường ngày, biểu lộ những rung cảm và khát vọng của một trái tim phụ nữ chân thành, tha thiết và đằm thắm... Giới thiệu hoàn cảnh sáng tác bài thơ: bài thơ được viết trong thời k ỳ đầu của cuộc kháng chiến chống Mỹ, bài thơ thể hiện vẻ đẹp trong sáng về những kỷ niệm tuổi thơ và tình bà cháu. Tình cảm ấy đã làm sâu sắc thêm tình yêu quê hương đất nước... 2. Thân bài: (10.00 điểm) Làm sáng tỏ về những kỷ niệm đẹp đẽ của tuổi thơ và tình bà cháu được thể hiện qua bài thơ. Tình cảm đẹp đẽ và thiêng liêng ấy đã làm sâu sắc thêm tình yêu quê hương đất nước: 2.1. Bài thơ “Tiếng gà trưa” đã gọi về những kỷ niệm đẹp đẽ của tuổi thơ và tình bà cháu: (4.50 điểm) Trên đường hành quân, người chiến sĩ chợt nghe tiếng gà nhảy ổ, tiếng gà đã gợi về những kỷ niệm tuổi thơ thật êm đềm, đẹp đẽ. Hình ảnh những con gà mái mơ, mái vàng và ổ trứng hồng đẹp như trong tranh hiện ra trong nỗi nhớ: “Ổ rơm hồng những trứng 7
- Này con gà mái mơ …” Một kỷ niệm về tuổi thơ dại: tò mò xem trộm gà đẻ bị bà mắng: “ Gà đẻ mà mày nhìn Rồi sau này lang mặt…” Người chiến sĩ nhớ tới hình ảnh người bà đầy lòng yêu thương, chắt chiu, dành dụm chăm lo cho cháu: “Tay bà khum soi trứng Dành từng quả chắt chiu” Niềm vui và mong ước nhỏ bé của tuổi thơ: được bộ quần áo mới từ tiền bán gà, ước mơ ấy đi cả vào giấc ngủ tuổi thơ… 2.2. Tình cảm bà cháu đẹp đẽ và thiêng liêng ấy đã làm sâu sắc thêm tình yêu quê hương đất nước: (4.50 điểm) Tiếng gà trưa với những kỷ niệm đẹp về tuổi thơ, hình ảnh thân thương của bà đã cùng người chiến sĩ vào cuộc chiến đấu. Những kỷ niệm đẹp của tuổi thơ như tiếp thêm sức mạnh cho người chiến sĩ chiến đấu vì Tổ quốc và cũng vì người bà thân yêu của mình: “Cháu chiến đấu hôm nay Vì lòng yêu Tổ quốc Bà ơi, cũng vì bà…” Qua những kỷ niệm đẹp được gợi lại, bài thơ đã biểu lộ tâm hồn trong sáng, hồn nhiên của người cháu với hình ảnh người bà đầy lòng yêu thương, chắt chiu dành dụm chăm lo cho cháu. Tình cảm bà cháu đẹp đẽ và thiêng liêng ấy đã làm sâu sắc thêm tình yêu quê hương, đất nước của mỗi chúng ta. Tình yêu quê hương, đất nước, tình yêu Tổ quốc bắt nguồn từ những tình cảm gia đình thật gần gũi, thân thương và cũng thật sâu sắc. Những tình cảm thiêng liêng, gần gũi ấy như tiếp thêm sức mạnh cho người chiến sĩ, như tiếp thêm sức mạnh cho mỗi người để chiến thắng… * HS có thể mở rộng và nâng cao bằng việc giới thiệu một số bài thơ khác có cùng chủ đề viết về bà, về mẹ … (1.00 điểm) 3. Kết bài: (2.00 điểm) + Khẳng định lại nội dung bài thơ: Bài thơ “Tiếng gà trưa” đã gọi về những kỷ niệm đẹp đẽ của tuổi thơ và tình bà cháu. Tình cảm đẹp đẽ và thiêng liêng ấy đã làm sâu sắc thêm tình yêu quê hương đất nước. + Học sinh có thể tự liên hệ bản thân, nêu cảm nghĩ về tình cảm gia đình, nguồn sức mạnh cho mỗi người chúng ta trong cuộc sống hôm nay, có 8
- thể mở rộng và nâng cao qua một số tác phẩm văn học khác nói về tình cảm gia đình. Hết CẤU TRÚC ĐỀ VĂN 7: CÂU 1. Tuần 1 Tiết 1 Bài: Cổng trường mở ra Kiểu bài biểu cảm. CÂU 2. Tuần 14 Tiết 53, 54 Bài: Tiếng gà trưa Kiểu bài văn nghị luận chứng minh. 9
- PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KỲ THI CHỌN HSG HUYỆN HUYỆN CHÂU THÀNH NĂM HỌC: 2015 2016 ĐỀ THI MÔN: NGỮ VĂN LỚP 9 Thời gian: 120 phút (Không kể thời gian phát đề) Câu 1. (6 điểm) Nhận xét về vai trò của chi tiết nghệ thuật trong truyện, có ý kiến cho rằng: “Chi tiết nhỏ làm nên nhà văn lớn”. Chi tiết “vết thẹo” trong truyện ngắn “Chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng đã thể hiện rõ điều đó. Em hãy trình bày hiểu biết của em về vấn đề trên. Câu 2. (14 điểm) 10
- “Nguồn gốc cốt yếu của văn chương là lòng thương người và rộng ra thương cả muôn vật, muôn loài…” (Hoài Thanh, Ý nghĩa văn chương, SGK Ngữ văn 7, T2, NXB Giáo dục Việt Nam, 2011, Tr.60). Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Hãy làm sáng tỏ qua tác phẩm “Chuyện người con gái Nam Xương” (Trích Truyền kỳ mạn lục) của Nguyễn Dữ. Hết PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KỲ THI CHỌN HSG HUYỆN HUYỆN CHÂU THÀNH NĂM HỌC: 2015 2016 HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN NGỮ VĂN 9 Câu 1. (6 điểm) 1. Về hình thức: (1.00 điểm) Thí sinh có thể viết thành đoạn văn hoặc bài văn nghị luận văn học ngắn, diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi diễn đạt, dùng từ, chính tả. 2. Về nội dung: (5.00 điểm) Bài viết có thể trình bày theo các cách khác nhau nhưng cơ bản nêu được các ý sau: Nêu được vai trò của chi tiết nghệ thuật trong truyện: 11
- Chi tiết là một trong những yếu tố nhỏ nhất tạo nên tác phẩm; để làm nên một chi tiết nhỏ có giá trị đòi hỏi nhà văn phải có sự thăng hoa về cảm hứng và tài năng nghệ thuật. Nghệ thuật là một lĩnh vực đặc thù: Tầm vóc của người nghệ sĩ có thể được làm nên từ những yếu tố nhỏ nhất. Nhà văn lớn có khả năng sáng tạo được những chi tiết nhỏ nhưng giàu giá trị biểu đạt, góp phần đắc lực trong việc thể hiện chủ đề tư tưởng của tác phẩm. Đánh giá giá trị của chi tiết “ vết thẹo” trong truyện ngắn Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng: a. Giá trị nghệ thuật: Tạo sự hoàn chỉnh, chặt chẽ cho cốt truyện: Vết thẹo trên mặt ông Sáu là chi tiết nghệ thuật đặc sắc, nối kết các tình tiết trong truyện, tạo nên nghệ thuật thắt nút, mở nút bất ngờ, hợp lý: + Ông Sáu trở về gia đình gặp con vì vết thẹo mà bé Thu không nhận cha. + Nhờ vết thẹo mà khi bà giải thích Thu hiểu cha và hối hận. + Thu nhận cha, yêu cha, yêu vết thẹo, không muốn chia tay cha. Tạo kịch tính, tăng sức hấp dẫn cho tác phẩm. b. Giá trị nội dung: Chi tiết nhỏ nhưng góp phần thể hiện nội dung truyện: Vết thẹo là chứng tích của chiến tranh, chiến tranh đã gây ra nỗi đau về thể xác và tinh thần cho con người, đã chia cắt nhiều gia đình. Chứng tỏ chiến tranh có thể hủy diệt tất cả nhưng không thể hủy diệt được tình cảm con người: cụ thể tình cha con. Làm rõ nét vẻ đẹp của các nhân vật: + Ông Sáu yêu nước, dũng cảm, dám chấp nhận hi sinh. + Bé Thu có cá tính mạnh mẽ, có tình yêu thương cha sâu sắc, mãnh liệt. Câu 2. (14 điểm) 1. Yêu cầu về kĩ năng: HS có kĩ năng làm bài nghị luận văn học tổng hợp, biết kết hợp các phép lập luận như giải thích, phân tích, chứng minh... Hiểu đúng và hướng vào vấn đề mà đề bài yêu cầu: giá trị nhân đạo trong tác phẩm văn chương. 12
- Biết lựa chọn dẫn chứng, phân tích và bình dẫn chứng làm sáng rõ vấn đề. Biết kết hợp với liên hệ, mở rộng để trình bày vấn đề một cách thấu đáo, toàn diện. Văn viết có cảm xúc, diễn đạt lưu loát, trôi chảy; biết dùng từ, đặt câu chuẩn xác, gợi cảm. Bố cục bài phải hoàn chỉnh, chặt chẽ. 2. Yêu cầu về nội dung kiến thức: 2.1. Giới thiệu vấn đề nghị luận: (1.50 điểm) Vấn đề trung tâm của văn chương là vấn đề con người và nguồn gốc cốt yếu của văn chương chính là lòng thương người. Lòng thương người hay nói rộng ra là giá trị nhân đạo là phẩm chất cốt lõi, là tiêu chuẩn cho một tác phẩm văn học chân chính. 2.2. Giải thích ý kiến: (3.00 điểm) Hoài Thanh đã đưa ra vấn đề quan trọng, được coi là nguồn gốc cốt yếu của văn chương: lòng thương người mà rộng ra thương cả muôn vật, muôn loài. + Văn chương: chỉ các tác phẩm thơ văn. Đối tượng phản ánh của tác phẩm văn chương là con người và vạn vật. Nhà văn sáng tác tác phẩm, một mặt phản ánh hiện thực, mặt khác bày tỏ tình cảm với con người và vạn vật. Tác phẩm là tiếng nói của tâm hồn, cảm xúc của người sáng tác, được hình thành, nảy nở từ tình cảm của tác giả đối với cuộc sống, con người, quan trọng nhất là tình thương. + Tình thương người, thương cả muôn vật, muôn loài: là lòng nhân ái – một tình cảm rộng lớn, cao cả, mang tầm nhân loại. Tình cảm ấy không chỉ là cội nguồn của văn chương mà còn là thước đo giá trị của tác phẩm văn chương chân chính. Đó chính là giá trị nhân đạo, là những ý nghĩa nhân văn sâu sắc mà nhà văn gửi gắm trong tác phẩm. + Nói đến giá trị nhân đạo, đến ý nghĩa nhân văn là nói đến vấn đề con người, vấn đề nhân sinh đặt ra trong tác phẩm. Ở đó, con người luôn được đặt ở vị trí hàng đầu, trong mối quan tâm thường trực của các nhà văn. Ý kiến của Hoài Thanh là một nhận định về giá trị tư tưởng của tác phẩm văn chương, khẳng định nguồn gốc cốt yếu của các tác phẩm văn chương chính là giá trị nhân đạo. + Biểu hiện của giá trị nhân đạo trong tác phẩm rất đa dạng song thường tập trung vào những mặt cụ thể sau: lòng thương yêu, sự cảm thông, xót xa trước những hoàn cảnh, những số phận bất hạnh; lên án, tố cáo các thế lực tàn bạo chà 13
- đạp lên quyền sống của con người; ngợi ca, đề cao những vẻ đẹp, phẩm giá cao quý; trân trọng, nâng niu khát vọng sống, khát vọng tình yêu và hạnh phúc của con người. Chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ là minh chứng rõ nhất cho quan điểm: nguồn gốc cốt yếu của văn chương chính là lòng thương người. 2.3. Giá trị nhân đạo qua tác phẩm “Chuyện người con gái Nam Xương” : (8.00 điểm) Tấm lòng yêu thương, đồng cảm, xót xa cho những số phận người phụ nữ tài sắc mà bất hạnh, gặp nhiều bi kịch trong cuộc đời: là tình cảnh oan khiên nghiệt ngã của Vũ Nương, đến mức nàng phải dùng cái chết để chứng tỏ tấm lòng trong trắng, tiết hạnh của mình. (2.50 điểm) Qua bi kịch thân phận của Vũ Nương, nhà văn gián tiếp lên án, tố cáo xã hội phong kiến bất công, tàn bạo đã tước đi quyền sống, chà đạp lên con người. Đó là chiến tranh phi nghĩa, là chế độ nam quyền ( Chuyện người con gái Nam Xương). (1.50 điểm) Khẳng định, ngợi ca vẻ đẹp, phẩm chất cao quý của người phụ nữ, dù cuộc đời của họ bất hạnh, khổ đau, oan trái, truân chuyên. Đó là lòng chung thủy, sự hiếu hạnh, giàu tình yêu thương, luôn sống vì người khác, nghĩ cho người khác của Vũ Nương. (2.50 điểm) Trân trọng, đề cao những khát vọng nhân văn của người phụ nữ: khát vọng về tình yêu, hạnh phúc, về một mái ấm gia đình bình dị, sum vầy. (1.50 điểm) 2.4. Đánh giá về ý kiến của Hoài Thanh: (1.50 điểm) Ý kiến của Hoài Thanh về nguồn gốc, phẩm chất của văn chương là ý kiến đúng đắn, khoa học bởi nó đã nói lên đặc trưng, thuộc tính quan trọng nhất của văn học: Văn học là tiếng nói của tâm hồn, cảm xúc; văn học mang ý nghĩa nhân văn sâu sắc “Văn học là nhân học” (M.Gorki). Tác phẩm Chuyện người con gái Nam Xương (Trích Truyền kỳ mạn lục) của Nguyễn Dữ đã thể hiện rõ nét quan niệm văn học của Hoài Thanh. Bởi đây là tác phẩm mang giá trị nhân đạo cao cả, hướng tới con người, vì con người. Lưu y:́ Chi ̉ cho điêm tôi đa khi thi sinh đat đ ̉ ́ ́ ̣ ược ca yêu câu vê ki năng va kiên th ̉ ̀ ̀ ̃ ̀ ́ ưc. ́ Giáo viên cần linh hoạt trong khi chấm,có thể thưởng cho những bài viết sáng tạo phù hợp với yêu cầu của đề bài. Hết CẤU TRÚC ĐỀ VĂN 9: 14
- CÂU 1. Tuần 15 Tiết 71, 72 Bài: Chiếc lược ngà Kiểu bài nghị luận văn học. CÂU 2. Tuần 4 Tiết 16, 17 Bài: Chuyện người con gái nam Xương. Tuần 7 Tiết 31 Bài: Kiều ở lầu Ngưng Bích. Kiểu bài văn nghị luận tổng hợp. Tuần 27 Tiết 97 Bài: Ý nghĩa văn chương (Văn 7). 15
- PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KỲ THI CHỌN HSG HUYỆN HUYỆN CHÂU THÀNH NĂM HỌC: 2015 2016 ĐỀ THI MÔN: LỊCH SỬ LỚP 6 Thời gian: 90 phút (Không kể thời gian phát đề) Câu 1. (8 điểm) Em hãy phân tích điều kiện ra đời Nhà nước Văn Lang. Nhận xét điều kiện ra đời Nhà nước Văn Lang so với điều kiện ra đời của các quốc gia cổ đại phương Đông? Câu 2. (4 điểm) Nhà nước Âu Lạc đã sụp đổ như thế nào trước cuộc xâm lược của Triệu Đà? Theo em, sự thất bại của An Dương Vương để lại cho đời sau bài học gì? Câu 3. (8 điểm) Em hãy trình bày những nét chính biểu hiện về sự phát triển kinh tế nông nghiệp, thủ công nghiệp, thương nghiệp ở nước ta từ giữa thế kỷ I đến thế kỷ VI? Hết 16
- PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KỲ THI CHỌN HSG HUYỆN HUYỆN CHÂU THÀNH NĂM HỌC: 2015 2016 HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN LỊCH SỬ 6 Câu 1. (8 điểm) Điều kiện ra đời Nhà nước Văn Lang: + Vào khoảng thế kỷ VIII VII TCN, (0.25 điểm) ở vùng đồng bằng ven các con sông lớn thuộc Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ ngày nay, (0.50 điểm) với hạn hán, lụt lội đã hình thành những bộ lạc lớn (0.50 điểm). Sản xuất phát triển, (0.50 điểm) mâu thuẫn giữa người giàu và người nghèo đã nảy sinh (0.25 điểm) và ngày càng tăng thêm. (0.25 điểm) + Việc mở rộng nghề nông trồng lúa nước ở vùng đồng bằng ven các con sông lớn thường xuyên phải đối mặt với hạn hán, lụt lội (1.00 điểm). Vì vậy, cần phải có người chỉ huy đứng ra tập hợp nhân dân các làng bản để giải quyết vấn đề thủy lợi bảo vệ mùa màng. (1.00 điểm) + Các làng bản khi giao lưu với nhau cũng có xung đột (0.50 điểm). Ngoài xung đột giữa người Lạc Việt với các tộc người khác còn xảy ra xung đột giữa các bộ lạc Lạc Việt với nhau (1.00 điểm). Để có cuộc sống yên ổn cần phải chấm dứt các xung đột đó. (0.50 điểm) Nhận xét điều kiện ra đời của Nhà nước Văn Lang so với điều kiện ra đời của các quốc gia cổ đại phương Đông: Điều kiện ra đời của Nhà nước Văn Lang có nhiều điểm tương đồng so với điều kiện ra đời của các quốc gia cổ đại phương Đông (1.00 điểm) về địa điểm ra đời, đặc điểm kinh tế, chính trị, xã hội. (0.75 điểm) Câu 2. (4 điểm) Triệu Đà mang nặng tư tưởng bành trướng, muốn chiếm Âu Lạc. (0.50 điểm) Quân dân Âu Lạc đoàn kết, dũng cảm chiến đấu với vũ khí tốt đã đánh bại cuộc tấn công của Triệu Đà giữ vững độc lập. (1.00 điểm) Trước thất bại đó, Triệu Đà sai quân xâm lược Âu Lạc. (0.50 điểm) An Dương Vương mất cảnh giác không đề phòng, lại mất hết tướng giỏi nên đã thất bại. Âu Lạc rơi vào ách đô hộ. (1.00 điểm) 17
- Bài học: Luôn cảnh giác với kẻ thù, có sự đoàn kết dân tộc, bí mật quân sự phải đảm bảo tuyệt đối. (1.00 điểm) Câu 4. (8 điểm) Về nông nghiệp: + Từ thế kỷ I việc dùng trâu, bò kéo trong cày bừa đã phổ biến; có đê phòng lụt; có nhiều kênh, ngòi. Trồng hai vụ lúa trong năm. (0.75 điểm) + Có nhiều loại cây trồng và chăn nuôi rất phong phú; có kỹ thuật “dùng côn trùng diệt côn trùng” trong trồng trọt. (0.75 điểm) Về thủ công nghiệp: + Nghề rèn sắt phát triển. (0.50 điểm) + Về công cụ: có rìu, mài, cuốc… (0.50 điểm) + Về vũ khí: có kiếm, giáo, lao… (0.50 điểm) + Về dụng cụ: có nồi gang, chân đèn, nhiều đinh sắt… (0.75 điểm) + Dùng lưới khai thác san hô, bịt cựa gà chọi bằng sắt. (0.75 điểm) + Nghề gốm cổ truyền cũng phát triển. Biết tráng men và trang trí trên đồ gốm, sản phẩm gốm ngày càng phong phú về chủng loại. (1.00 điểm) + Nghề dệt phát triển: cùng với vải bông, vải sợi, vải gai, vải tơ,…còn dùng tơ tre, tơ chuối để dệt thành vải. (1.00 điểm) Về thương nghiệp: các sản phẩm nông nghiệp và hàng thủ công được đem trao đổi ở các chợ làng, nơi đông dân cư. (1.00 điểm) Có cả người Trung Quốc, Ấn Độ,…đến trao đổi, buôn bán. (0.5 điểm) Hết 18
- CẤU TRÚC ĐỀ LỊCH SỬ 6: CÂU 1. Tuần 4 Tiết 4 Bài 4: Các quốc gia cổ đại phương Đông. Tuần 13 Tiết 13 Bài 12: Nước Văn Lang. CÂU 2. Tuần 15, 16 Tiết 15, 16 Bài 14, 15: Nước Âu Lạc CÂU 3. Tuần 22, 23 Tiết 21, 22 Bài 19, 20: Từ sau Trưng Vương đến trước Lý Nam Đế (giữa thế kỷ I giữa thế kỷ VI) 19
- PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KỲ THI CHỌN HSG HUYỆN HUYỆN CHÂU THÀNH NĂM HỌC: 2015 2016 ĐỀ THI MÔN: LỊCH SỬ LỚP 7 Thời gian: 90 phút (Không kể thời gian phát đề) Câu 1. (8 điểm) Bằng những kiến thức lịch sử đã học, em hãy làm rõ những tiến bộ và hạn chế của cuộc cải cách Hồ Quý Ly cuối thế kỷ XIV đầu thế kỷ XV. Câu 2. (8 điểm) Em hãy phân tích nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử của ba lần kháng chiến chống quân xâm lược Mông Nguyên. Câu 3. (4 điểm) Vì sao có thể nói rằng chủ trương “tiến công trước để tự vệ” của Lý Thường Kiệt năm 1075 là một chủ trương được coi là “vô tiền, khoáng hậu” (từ trước đến nay không có) trong lịch sử quân sự Việt Nam. 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bộ đề thi chọn HSG Lí 9 tỉnh An Giang năm 2014 – 2015
10 p | 282 | 18
-
Đề thi chọn HSG lớp 9 cấp huyện môn Toán năm 2018 - 2019 - Sở GD&ĐT Thạch Hà
4 p | 142 | 10
-
Đề thi chọn HSG cấp tỉnh lớp 9 THCS môn Toán năm học 2010 - 2011 - Sở GD&ĐT Nghệ An
4 p | 98 | 6
-
Đề thi chọn HSG cấp huyện môn Toán lớp 12 năm 2017-2018 - Sở GD&ĐT Cao Bằng
6 p | 134 | 4
-
Đề thi chọn HSG huyện lớp 9 môn Toán năm học 2012 - 2013 - Sở GD&ĐT Kim Thành
4 p | 245 | 4
-
Đề thi chọn HSG cấp huyện lớp 9 môn Toán năm 2013 - 2014 - Sở GD&ĐT Cẩm Giang
4 p | 111 | 4
-
Đề thi chọn HSG cấp huyện môn Toán 12 năm 2018-2019 có đáp án - Sở GD&ĐT Cao Bằng
5 p | 38 | 3
-
Đề thi chọn HSG cấp cụm môn Toán 12 năm 2018-2019 - Cụm trường THPT huyện Yên Dũng
5 p | 59 | 3
-
Đề thi chọn HSG cấp huyện lớp 9 môn Toán năm 2017 - 2018 - Sở GD&ĐT Lâm Thao
7 p | 82 | 3
-
Đề thi chọn HSG cấp huyện môn Toán 12 năm 2020-2021 có đáp án - Sở GD&ĐT Cao Bằng
7 p | 44 | 3
-
Đề thi chọn HSG cấp huyện lớp 9 môn Toán năm học 2012 - 2013 - Sở GD&ĐT Kim Thành
4 p | 139 | 3
-
Đề thi chọn HSG cấp huyện lớp 9 môn Toán năm 2008 - 2009 - Sở GD&ĐT Hải Lăng
3 p | 62 | 2
-
Đề thi chọn HSG cấp huyện lớp 9 môn Toán năm 2011 - 2012 - Sở GD&ĐT Thanh Hóa
5 p | 59 | 2
-
Đề thi chọn HSG huyện lớp 9 môn Toán năm học 2013 - 2014 - Sở GD&ĐT Vĩnh Bảo
5 p | 85 | 2
-
Đề thi chọn HSG cấp tỉnh lớp 9 THCS môn Toán năm học 2011 - 2012 - Sở GD&ĐT Nghệ An
6 p | 111 | 2
-
Đề thi chọn HSG cấp tỉnh lớp 9 THCS môn Toán năm học 2012 - 2013 - Sở GD&ĐT Phú Thọ
4 p | 85 | 2
-
Đề thi chọn HSG lớp 9 THCS cấp tỉnh môn Toán năm 2016 - 2017 - Sở GD&ĐT Bình Định
4 p | 80 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn