PHÒNG GD&ĐT …………… TRƯỜNG THCS ……………… KIỂM TRA HỌC KỲ I Năm học:2017 – 2018 MÔN LỊCH SỬ - LỚP 6 Thời gian làm bài 45 phút - Không kể thời gian giao đề (Đề bài gồm 01 trang) Câu 1: (2 điểm) Tại sao người nguyên thủy lại chôn theo người chết những công cụ lao động? Việc chôn công cụ lao động theo người chết nói lên điều gì ? Câu 2: (3 điểm) Sự phân công lao động đã được hình thành như thế nào? Câu 2: (5 điểm) Em hãy cho biết đời sống vật chất của cư dân Văn Lang ? Em có nhận xét gì về đời sống vật chất của cư dân Văn Lang? Hết. (Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm) Họ và tên học sinh :…………………………………………; Lớp ………………. SBD: ……………………………………………………………………………… PHÒNG GD&ĐT ……….. TRƯỜNG THCS …….. KIỂM TRA HỌC KỲ I Năm học: 2017 – 2018 HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN LỊCH SỬ - LỚP 6 Câu Câu 1 (2 điểm) Ý Ý1 Ý2 Ý1 Câu 2 (3 điểm) Ý2 Ý3 Ý4 Ý1 Ý2 Câu 3 (5 điểm) Ý3 Ý4 Ý5 Nội dung - Người nguyên thủy lại chôn theo người chết những công cụ lao động vì: họ quan niệm rằng người chết không phải đã chết hẳn mà họ sang thế giới bên kia, do đó họ vẫn phải lao động làm ăn sinh sống nên cần có công cụ lao động. Việc chôn công cụ lao động theo người chết nói lên: cuộc sống tinh thần của người nguyên thủy đã phong phú hơn, đa dạng hơn. * Sự phân công lao động: - Thuật luyện kim ra đời làm cho sản xuất nông nghiệp ngày càng phát triển. - Trong xã hội đã có sự phân công lao động giữa đàn ông và đàn bà. + Phụ nữ: làm việc nhà, làm đồ gốm, dệt vải, tham gia sản xuất nông nghiệp. + Nam giới: làm nông nghiệp, săn bắt, đánh cá, chế tác công cụ.. => Chế độ mẫu hệ chuyển sang chế độ phụ hệ. * Đời sống vật chất của cư dân Văn Lang: - Ở nhà sàn làm bằng tre, gỗ, nứa.... Họ ở thành làng chạ. - Họ ăn cơm nếp, cơm tẻ, rau, thịt, cá..Trong bữa ăn biết dùng mâm, bát, muôi. Biết dùng muối, mắm và gia vị. - Mặc: + Nam đóng khố, mình trần, chân đất. + Nữ mặc váy, áo xẻ giữa có yếm che ngực, tóc để nhiều… dùng đồ trang sức trong ngày lễ. - Họ đi lại chủ yếu bằng thuyền. * Nhận xét về đời sống vật chất của cư dân Văn Lang: đơn sơ, đạm bạc, hòa đồng với thiên nhiên. Điểm 1,0 1,0 1,0 0,5 0,5 0,5 0,5 1,0 1,0 0,5 0,5 1,0 1,0 * Lưu ý : - Học sinh làm cách khác hợp lôgic và đúng vẫn cho điểm tối đa. - Điểm toàn bài là tổng điểm thành phần và làm tròn đến 0.5 :(0.25 thành 0.5; 0.75 thành 1.0).