intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 11 năm 2022-2023 có đáp án - Trường PTDTNT THPT Huyện Điện Biên

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:10

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Với mong muốn giúp các em có thêm tài liệu ôn tập thật tốt trong kì thi tốt nghiệp THPT sắp tới. TaiLieu.VN xin gửi đến các em “Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 11 năm 2022-2023 có đáp án - Trường PTDTNT THPT Huyện Điện Biên”. Vận dụng kiến thức và kỹ năng của bản thân để thử sức mình với đề thi nhé! Chúc các em đạt kết quả cao trong kì thi.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 11 năm 2022-2023 có đáp án - Trường PTDTNT THPT Huyện Điện Biên

  1. TRƯỜNG PHỔ THÔNG DTNT THPT KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ CUỐI KÌ I HUYỆN ĐIỆN BIÊN NĂM HỌC 2022 - 2023 TỔ VĂN - SỬ - ĐỊA - GDCD - CN MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 11 Thời gian làm bài: 90 phút, không kể thời gian phát đề ĐỀ SỐ 01 I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc văn bản Viết cho con mùa thi đại học (trích) Con thương yêu của Mẹ! (1) Mẹ đã đọc nhiều dòng tâm sự của các sĩ tử đã, đang và sắp thi đại học, đặc biệt là của những sĩ tử thi trượt đại học. Mẹ thấy nỗi buồn của sự thất bại đầu đời đối với các con thật là khó khăn để vượt qua. Mẹ thấy sự tuyệt vọng của không ít bạn trẻ khi gặp phải “cú trượt chân” này cùng không ít lời chỉ trích, nỗi thất vọng của người thân từng kỳ vọng vào họ. Mẹ cũng nhận thấy nghị lực, lòng quyết tâm của không ít các bạn mong muốn làm lại từ đầu. (2) Con gái yêu, cuộc sống của các con mới chỉ bắt đầu ở ngưỡng cửa cuộc đời. Những vấp ngã, nếu có, sẽ là bài học kinh nghiệm quý báu để các con trưởng thành hơn... (3) Con có thể thi đỗ, trượt đại học, không quan trọng bằng việc con biết vượt qua thất bại như thế nào, không quan trọng bằng nghị lực và lòng quyết tâm của con. Mẹ sẽ không thất vọng với những vấp ngã của con mà mẹ chỉ thất vọng khi con không vượt qua được chính bản thân mình. Hãy biết vượt lên chính mình, con ạ. Mẹ luôn trân trọng những người biết tự đứng lên sau những vấp ngã. (4) Con yêu, hãy cứ hy vọng, cứ biết ước mơ. Hạnh phúc thuộc về những người dám ước mơ và biết cách biến mơ ước thành sự thật. Con đã có: một người luôn yêu thương con, dù ở bất cứ đâu, dù bất cứ khi nào. Con hãy chọn những việc mình làm có ý nghĩa, bắt đầu từ những nỗ lực và nghị lực từ hành trình đầu đời của con. Như thế, con sẽ là người hạnh phúc. (Dẫn theo: Kenh14.vn). Thực hiện các yêu cầu sau: Câu 1: Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản trên. Câu 2: Theo tác giả bài viết, hạnh phúc thuộc về những ai? Câu 3: Chỉ ra và nêu tác dụng của các biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn (1). Câu 4: Anh/chị có đồng ý với quan điểm cho rằng: “Những vấp ngã, nếu có, sẽ là bài học kinh nghiệm” để con người trưởng thành hơn không? Vì sao? II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm)
  2. Từ nội dung đoạn trích phần đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 150 chữ) bày tỏ suy nghĩ về thái độ cần phải có trước những thất bại của bản thân. Câu 2 (5,0 điểm) Cảm nhận của anh/chị về đoạn trích sau: Đêm hôm ấy, lúc trại giam tỉnh Sơn chỉ còn vẳng có tiếng mõ trên vọng canh, một cảnh tượng xưa nay chưa từng có, đã bày ra trong một buồng tối chật hẹp, ẩm ướt, tường đầy mạng nhện, đất bừa bãi phân chuột, phân gián. Trong một không khí khói tỏa như đám cháy nhà, ánh sáng đỏ rực của một bó đuốc tẩm dầu rọi lên ba cái đầu người đang chăm chú trên một tấm lụa bạch còn nguyên vẹn lần hồ. Khói bốc tỏa cay mắt, làm họ dụi mắt lia lịa. Một người tù, cổ đeo gông, chân vướng xiềng, đang dậm tô nét chữ trên tấm lụa trắng tinh căng trên mảnh ván. Người tù viết xong một chữ, viên quản ngục lại vội khúm núm cất những đồng tiền kẽm đánh dấu ô chữ đặt trên phiến lụa óng. Và cái thầy thơ lại gầy gò, thì run run bưng chậu mực. Thay bút con, đề xong lạc khoản, ông Huấn Cao thở dài, buồn bã đỡ viên quản ngục đứng thẳng người dậy và đĩnh đạc bảo: - Ở đây lẫn lộn. Ta khuyên thầy Quản nên thay chốn ở đi. Chỗ này không phải là nơi để treo một bức lụa trắng với những nét chữ vuông tươi tắn nó nói lên những cái hoài bão tung hoành của một đời con người. Thoi mực, thầy mua ở đâu mà tốt và thơm quá. Thầy có thấy mùi thơm ở chậu mực bốc lên không?...Tôi bảo thực đấy, thầy Quản nên tìm về nhà quê mà ở, thầy hãy thoát khỏi cái nghề này đi đã, rồi hãy nghĩ đến chuyện chơi chữ. Ở đây, khó giữ thiên lương cho lành vững và rồi cũng đến nhem nhuốc mất cái đời lương thiện đi. Lửa đóm cháy rừng rực, lửa rụng xuống nền đất ẩm phòng giam, tàn lửa tắt nghe xèo xèo. Ba người nhìn bức châm, rồi lại nhìn nhau. Ngục quan cảm động, vái người tử tù một vái, chắp tay nói một câu mà dòng nước mắt rỉ vào kẽ miệng làm cho nghẹn ngào: “Kẻ mê muội này xin bái lĩnh”. (Trích Chữ người tử tù - Nguyễn Tuân, Ngữ văn 11, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2019, tr. 113-114) ………………….Hết ……………………
  3. TRƯỜNG PHỔ THÔNG DTNT THPT KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ CUỐI KÌ I HUYỆN ĐIỆN BIÊN ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM TỔ VĂN - SỬ - ĐỊA - GDCD - CN MÔN: NGỮ VĂN – LỚP 11 NĂM HỌC 2022 – 2023 (Đáp án và Hướng dẫn chấm gồm 04 trang) ĐỀ SỐ 01 Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 3,0 Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời 1 như đáp án: 0,75 0,75 điểm - Học sinh trả lời không đúng: không cho điểm Theo tác giả, hạnh phúc sẽ thuộc về những người dám ước mơ và biết cách biến ước mơ thành hiện thực. 2 Hướng dẫn chấm: 0,75 - Học sinh trả lời được 02 ý trong đáp án: 0,75 điểm - Học sinh trả lời được 01 ý trong đáp án: 0,5 điểm 3 - Biện pháp tu từ: liệt 1,0 kê, đối, ẩn dụ, điệp từ. + Ẩn dụ: cú trượt chân (thất bại, trượt Đại học). + Liệt kê: những phản ứng khác nhau của các sĩ tử và người thân khi các sĩ tử thất bại trong kỳ thi Đại học (tuyệt vọng, thất vọng, quyết tâm muốn làm lại từ đầu…). + Đối lập: Thái độ tiêu cực (tuyệt vọng, thất vọng…) và thái độ tích cực (nghị lực, quyết tâm, muốn làm lại từ đầu…). + Điệp từ (mẹ…) - Hiệu quả: Làm rõ
  4. những biểu hiện khác nhau (đối lập) của các sĩ tử và cả những người thân khi các sĩ tử thất bại trong kỳ thi Đại học/Kể ra những biểu hiện tiêu cực và tích cực của các sĩ tử và người thân khi các sĩ tử trượt Đại học…. Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời được 02 biện pháp tu từ và nêu được hiệu quả: 1,0 điểm - Học sinh trả lời được 03 biện pháp tu từ kể trên, không nêu được tác dụng: 0,75 điểm - Học sinh trả lời được 01 biện pháp tu từ kể trên và nêu được tác dụng: 0,5 điểm - Học sinh trả lời được 02 biện pháp tu từ kể trên, không nêu được tác dụng: 0,25 điểm - Học sinh không trả lời được về biện pháp tu từ, chỉ nêu tác dụng: không cho điểm 4 HS có thể đồng tình 0,5 hoặc không đồng tình nhưng yêu cầu phải có những kiến giải hợp lý. - Đồng tình: Sau khi “vấp ngã”, thất bại mỗi người sẽ tự thấy được những điểm mạnh, điểm yếu, những tồn tại, hạn chế của bản thân từ đó có thể điều chỉnh hành vi, thái độ cho phù hợp. Đó chính là bài học kinh nghiệm quan trọng giúp con người trưởng thành hơn trong cuộc sống. - Không đồng tình: Có những thất bại “vấp ngã” làm mất đi
  5. cơ hội của con người khiến con người dù có thêm một bài học mới cũng khó có cơ hội làm lại, không có cơ hội cống hiến, làm việc…vì thế con người khó có thể trưởng thành… Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời đồng tình hoặc không đồng tình: 0,25 điểm - Học sinh lí giải hợp lí, thuyết phục: 0,25 điểm II LÀM VĂN 7,0 1 Viết một đoạn văn (khoảng 150 chữ) bày tỏ suy nghĩ về 2,0 thái độ cần phải có trước những thất bại của bản thân. a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo 0,25 cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp, móc xích hoặc song hành. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận Con người cần phải 0,25 có những thử thách và thất bại để trưởng thành. c. Triển khai vấn đề 1,0 nghị luận Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách nhưng cần triển khai vấn đề theo các ý cơ bản sau: - Trình bày cách hiểu về thất bại: Thất bại là không hoàn thành được mục tiêu đề ra, không đạt được kết quả như ý muốn… - Chỉ ra được những thái độ cần phải có khi bản thân gặp thất bại: + Chủ động đón nhận
  6. thất bại, coi thất bại là một thử thách tất yếu của cuộc sống. + Bình tĩnh đối diện với thất bại để có thể sáng suốt lựa chọn cho mình một quyết định hợp lý nhất. + Dũng cảm vượt qua thất bại, biến thất bại hiện tại thành động lực để hướng tới thành công trong tương lai…. - Phê phán những biểu hiện tiêu cực khi gặp thất bại. Hướng dẫn chấm: - Học sinh lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; dẫn chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và dẫn chứng (0,75 điểm). - Học sinh lập luận chưa thật chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng nhưng không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không tiêu biểu (0,5 điểm) - Học sinh lập luận không chặt chẽ, thiếu thuyết phục: lí lẽ không xác đáng, không liên quan mật thiết đến vấn đề nghị luận, không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không phù hợp (0,25 điểm). Lưu ý: Học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. d. Chính tả, ngữ 0,25 pháp Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt Hướng dẫn chấm: Không cho điểm nếu
  7. bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp e. Sáng tạo Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. Hướng dẫn chấm: huy động được kiến thức và trải nghiệm của bản thân khi bàn luận; có cái nhìn riêng, mới mẻ về vấn 0,25 đề; có sáng tạo trong diễn đạt, lập luận, làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh, đoạn văn giàu sức thuyết phục. - Đáp ứng được 1 yêu cầu trở lên: 0,25 điểm. - Đáp ứng được 0 yêu cầu: 0điểm. 2 Cảm nhận của anh/chị về đoạn trích trong truyện ngắn “Chữ 5,0 người tử tù” của Nguyễn Tuân a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển 0,25 khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Cảm nhận về cảnh cho chữ trong truyện ngắn Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân. Hướng dẫn chấm: 0,5 - Học sinh xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,5 điểm. - Học sinh xác định chưa đầy đủ vấn đề nghị luận: 0,25 điểm. c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
  8. Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau: * Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm, 0,5 đoạn trích * Nội dung: 2,25 Cảnh cho chữ “Cảnh tượng xưa nay chưa từng có” - Hoàn cảnh, địa điểm cho chữ: “xưa nay chưa từng có”. Cho chữ nơi ngục tù – nơi ngự trị của bóng tối, cái ác: tối tăm, chật hẹp, hôi hám và ẩm ướt. - Tư thế, hành động của người cho chữ, nhận chữ + Người cho chữ - người tử tù cổ đeo gông, chân vướng xiềng, đang dậm tô nét chữ trên tấm lụa trắng tinh toát lên phong thái ung dung, uy nghi, đĩnh đạc của 0,5 người nghệ sĩ tài hoa, có khí phách hiên ngang; + Người nhận chữ - quản ngục khúm núm, kính cẩn. - Lời khuyên của Huấn Cao với quản ngục + Khuyên viên quản ngục thay chốn ở, thoát khỏi nghề cai ngục, giữ thiên lương cho lành vững; lời khuyên bộc lộ thiên lương trong sáng, nhân cách cao đẹp của Huấn Cao. + Thái độ của quản ngục cảm động, vái
  9. người tử tù một vái, chắp tay nói một câu mà dòng nước mắt rỉ vào kẽ miệng làm cho nghẹn ngào: “Kẻ mê muội này xin bái lĩnh”. => Cảnh tượng thiêng liêng, xúc động: cái đẹp, cái thiện và nhân cách cao cả của con người đã chiến thắng cái xấu, cái ác. * Nghệ thuật: - Đặt nhân vật vào tình huống độc đáo; sử dụng ngôn ngữ giàu tính tạo hình, bút pháp lãng mạn để tô đậm vẻ đẹp của nhân vật. Hướng dẫn chấm: - Phân tích đầy đủ nội dung và nghệ thuật: 2,25 điểm - 2,75 điểm - Phân tích chưa đầy đủ hoặc chưa sâu : 1,25 điểm - 2,0 điểm. - Phân tích chung chung, sơ sài: 0,25 điểm - 1,0 điểm. * Đánh giá - Nhân vật Huấn Cao được khắc họa với vẻ đẹp lí tưởng, hiện ra trong hình ảnh của người sáng tạo và ban phát cái đẹp. - Nhân vật Huấn Cao thể hiện quan niệm thẩm mĩ tiến bộ, lòng 0,5 yêu nước thầm kín và ngòi bút tài hoa của Nguyễn Tuân. - Trình bày đủ ý như đáp án hoặc tương đương: 0,5 điểm. - Trình bày được 1 ý như đáp án hoặc tương đương: 0,25 điểm. d. Chính tả, ngữ 0,25 pháp
  10. Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt Không cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp e. Sáng tạo Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. Hướng dẫn chấm: Học sinh biết vận dụng lí luận văn học trong quá trình phân tích, đánh giá; biết so sánh với các tác phẩm khác để làm 0,25 nổi bật nét đặc sắc của bài thơ; biết liên hệ vấn đề nghị luận với thực tiễn đời sống; văn viết giàu hình ảnh, cảm xúc. - Học sinh đáp ứng được 01 yêu cầu trở lên: 0,25 điểm. - Học sinh đáp ứng được 0 yêu cầu: 0 điểm. Tổng điểm 10,0 ..........................Hết............................
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
51=>0