intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 12 năm 2022-2023 có đáp án - Trường THPT Phùng Khắc Khoan

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

21
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Để giúp các bạn học sinh củng cố lại phần kiến thức đã học, biết cấu trúc ra đề thi như thế nào và xem bản thân mình mất bao nhiêu thời gian để hoàn thành đề thi này. Mời các bạn cùng tham khảo "Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 12 năm 2022-2023 có đáp án - Trường THPT Phùng Khắc Khoan" dưới đây để có thêm tài liệu ôn thi. Chúc các bạn thi tốt!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 12 năm 2022-2023 có đáp án - Trường THPT Phùng Khắc Khoan

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÀ NỘI KỲ THI KẾT THÚC HỌC KỲ I TRƯỜNG THPT PHÙNG KHẮC NĂM HỌC 2022-2023 KHOAN - THẠCH THẤT ĐỀ THI MÔN: VĂN LỚP 12 Thời gian làm bài 120 phút, không kể thời gian giao đề ĐỀ CHÍNH THỨC (Đề thi gồm 2 trang) Số báo danh: ....................... Họ và tên ......................................................................... I. Đọc hiểu (3,0 điểm): Đọc đoạn trích dưới đây và thực hiện các yêu cầu: Thứ lỗi cho ba Khi bài thơ đầu đời cho con, không thể bình yên! Kẻ thù lăm le cướp biển nước mình Đất nước bốn nghìn năm trên sóng. Đừng quên: sau lời thề, lông ngỗng... Giai nhân, huyết ngọc đổ bên trời. Một ngày Khi con nếm trên môi, Con sẽ thấy máu mình vị mặn. Bởi trong máu luôn có phần nước mắt Ta hiểu căm thù, ta biết yêu thương. Con sinh ra rạng rỡ một huyết cầu Của đất nước bốn nghìn năm không ngủ Để điều này lớn lên con hiểu Bây giờ, ba phải kể cùng con. (Những huyết cầu Tổ quốc, Đinh Vũ Hoàng Nguyên) Câu 1. Xác định thể thơ của đoạn thơ. (0,5 điểm) Câu 2. Nêu hiệu quả nghệ thuật phép điệp : Đất nước bốn nghìn năm thể hiện trong đoạn thơ. (0,5 điểm) Câu 3. Anh, chị hiểu nội dung các dòng thơ sau như thế nào? Đừng quên: sau lời thề, lông ngỗng... Giai nhân, huyết ngọc đổ bên trời. (1,0 điểm) Câu 4. Các dòng thơ sau có ý nghĩa gì với anh( chị)? (1,0 điểm) Khi con nếm trên môi, Con sẽ thấy máu mình vị mặn. Bởi trong máu luôn có phần nước mắt II. Làm văn (7,0 điểm) Câu 1. (2,0 điểm) Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết một đoạn văn khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ về sự cần thiết phải biết yêu thương trong cuộc sống con người.
  2. Câu 2. (5,0 điểm) …Con Sông Đà tuôn dài tuôn dài như một áng tóc trữ tình, đầu tóc chân tóc ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc bung nở hoa ban hoa gạo tháng hai và cuồn cuộn mù khói núi Mèo đốt nương xuân. Tôi đã nhìn say sưa làn mây mùa xuân bay trên Sông Đà, tôi đã xuyên qua đám mây mùa thu mà nhìn xuống dòng nước Sông Đà. Mùa xuân dòng xanh ngọc bích, chứ nước Sông Đà không xanh màu xanh canh hến của Sông Gâm Sông Lô. Mùa thu nước sông Đà lừ lừ chín đỏ như da mặt một người bầm đi vì rượu bữa, lừ lừ cái màu đỏ giận dữ ở một người bất mãn bực bội gì mỗi độ thu về. Chưa hề bao giờ tôi thấy dòng sông Đà là đen như thực dân Pháp đã đè ngửa con sông ra đổ mực Tây vào mà gọi bằng cái tên Tây láo lếu, rồi cứ như thế mà phiết vào bản đồ lai chữ. Con Sông Đà gợi cảm. Đối với mỗi người, Sông Đà lại gợi một cách. Đã có lần tôi nhìn Sông Đà như một cố nhân. Chuyến ấy ở rừng đi núi cũng đã hơi lâu, đã thấy thèm chỗ thoáng. Mải bám gót anh liên lạc, quên đi mất là mình sắp đổ ra Sông Đà. Xuống một cái dốc núi, thấy trước mắt loang loáng như trẻ con nghịch chiếu gương vào mắt mình rồi bỏ chạy. Tôi nhìn thấy cái miếng sáng lóe lên một màu nắng tháng ba Đường thi “Yên hoa tam nguyệt há Dương Châu”. Bờ Sông Đà, bãi Sông Đà, chuồn chuồn bươm bướm trên Sông Đà. Chao ôi, trông con sông, vui như thấy nắng giòn tan sau kì mưa dầm, vui như nối lại chiêm bao đứt quãng. Đi rừng dài ngày rồi lại bắt ra Sông Đà, đúng thế, nó đằm đằm ấm ấm như gặp lại cố nhân, mặc dầu người cố nhân ấy mình biết là lắm bệnh lắm chứng, chốc dịu dàng đấy, rồi chốc lại bắn tính và gắt gỏng thác lũ ngay đấy. ( Trích Người lái đò sông Đà của Nguyễn Tuân, SGK Ngữ văn 12, tập 1, trang 191, NXB GD, 2019) Cảm nhận của anh/ chị về hình tượng Sông Đà trong đoạn trích trên? Từ đó, nhận xét cách nhìn mang tính phát hiện về dòng sông Đà của nhà văn Nguyễn Tuân. -------------------------HẾT--------------------------- ( Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm)
  3. SỞ GD&ĐT HÀ NỘI HƯỚNG DẪN CHẤM BÀI THI CUỐI TRƯỜNG THPT PHÙNG KHẮC HỌC KÌ I LỚP 12 KHOAN - THẠCH THẤT MÔN NGỮ VĂN THỜI GIAN: 120 PHÚT NĂM HỌC 2022-2023 Phần Câu/Ý Nội dung Điểm I Đọc hiểu 3.0 1 Thể thơ: Tự do 0.5 Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời như Đáp án: 0,5 điểm. - Học sinh trả lời không đúng thể thơ: không cho điểm. 2 Hiệu quả nghệ thuật phép điệp : “Đất nước bốn nghìn năm” 0.5 trong đoạn thơ: - Nhấn mạnh chiều dài lịch sử của đất nước đã trải qua bao thăng trầm nhưng vẫn hiên ngang đứng vững trước âm mưu xâm lược của kẻ thù. -Tạo cảm xúc tự hào, âm hưởng hào hùng Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời được 2 ý: 0,5 điểm. - Học sinh trả lời được 1 ý: 0,25 điểm. 3 Em hiểu về câu thơ: 1.0 “Đừng quên sau lời thề, lông ngỗng,... Giai nhân, huyết ngọc đổ bên trời.” - Nhắc nhở bi kịch nước mất nhà tan và bài học xương máu từ truyền thuyết dân gian Truyện An Dương Vương, Mị Châu và Trọng Thủy. Đó là phải cảnh giác trước kẻ thù, biết đặt lợi ích quốc gia lên trên tình cảm cá nhân - Bộc lộ tình cảm yêu nước thiết tha của tác giả. Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời như Đáp án hoặc có cách diễn đạt có nghĩa tương đương: 1,0 điểm - Học sinh trả lời được1 ý: 0.5 điểm 4 Thí sinh thể hiện suy nghĩ cá nhân, diễn đạt trôi chảy bằng một 1.0 đoạn văn ngắn, có thể theo hướng sau: - Nội dung các dòng thơ: Khi con nếm trên môi,/Con sẽ thấy máu mình vị mặn./Bởi trong máu luôn có phần nước mắt: lời tâm sự của người cha khuyên con phải có lòng biết ơn với các thế hệ đã hi sinh để có cuộc sống hòa bình, độc lập, tự do: - Gợi ý suy nghĩ cá nhân về ý nghĩa của các dòng thơ đối với cá nhân: + Bản thân trân trọng tưởng nhớ các thế hệ cha anh, trân quý cuộc sống hạnh phúc mà mình thừa hưởng; + Ý thức được trách nhiệm của tuổi trẻ đối với đất nước. Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời như Đáp án hoặc có cách diễn đạt tương đương: 1,0 điểm
  4. - Học sinh nêu thông điệp nhưng không lí giải hoặc lí giải sơ sài: 0,5 điểm. LÀM 7,0 VĂN II 1 Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết 2,0 một đoạn văn khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ sự cần thiết phải biết yêu thương trong cuộc sống con người. a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận 200 chữ. 0.5 Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân - hợp, song hành hoặc móc xích. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận về một vấn đề xã hội: về sự cần thiết phải biết yêu thương trong cuộc sống con người. c. Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển 1.0 khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ về sự cần thiết phải biết yêu thương trong cuộc sống con người. Có thể triển khai theo hướng sau: - Sự cần thiết phải biết yêu thương trong cuộc sống: + Biết yêu thương là cơ sở xây dựng nên mối quan hệ thân thiện giữa người với người, làm cho cuộc sống trở nên ấm áp, vui vẻ và hạnh phúc hơn. + Biết yêu thương làm cho mỗi người hoàn thiện hơn về mặt nhân cách, đạo đức, cũng nhờ đó mà xoa dịu được những nỗi đau trong tâm hồn. + Biết yêu thương sẽ tạo ra sợi dây gắn kết tình cảm của các thành viên trong gia đình, mọi người trong cộng đồng, tạo nên một xã hội nhân văn, đầy ắp tình người; mọi người có thể cùng nhau đoàn kết lại, tạo nên sức mạnh cùng vượt qua khó khăn, thử thách, xóa bỏ mọi khoảng cách. + Biết yêu thương tiếp thêm cho chúng ta sức mạnh để cuộc sống càng thêm ý nghĩa, định hướng cho chúng ta có một đời sống tinh thần lành mạnh. Tâm hồn mỗi người nhờ thế được bồi đắp trở nên trong sáng hơn, niềm tin vào con người và cuộc sống vì thế mà sẽ được củng cố thêm. - Bài học: Chúng ta phải hiểu giá trị của việc biết yêu thương để từ đó xác định lẽ sống của mình; biết đấu tranh với cái ác, cái xấu. Hướng dẫn chấm: - Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; dẫn chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và dẫn chứng (0,75 điểm). - Lập luận chưa thật chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng nhưng không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không tiêu biểu (0,5 điểm).
  5. - Lập luận không chặt chẽ, thiếu thuyết phục: lí lẽ không xác đáng, không liên quan mật thiết đến vấn đề nghị luận, không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không phù hợp (0,25 điểm). Lưu ý: Học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng 0.25 từ, đặt câu. Hướng dẫn chấm: Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. e. Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu 0.25 sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận. Hướng dẫn chấm: huy động được kiến thức và trải nghiệm của bản thân khi bàn luận; có cái nhìn riêng, mới mẻ về vấn đề; có sáng tạo trong diễn đạt, lập luận, làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh, đoạn văn giàu sức thuyết phục. 2 Cảm nhận của anh/ chị vẻ đẹp hình tượng sông Đà ở đoạn 5,0 trích. Từ đó, nhận xét cách nhìn mang tính phát hiện về dòng sông Đà của nhà văn Nguyễn Tuân. a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: 0.25 Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0.25 Vẻ đẹp hình tượng sông Đà ở đoạn trích; nhận xét cách nhìn mang tính phát hiện về dòng sông Đà của nhà văn Nguyễn Tuân. c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Cụ thể: * Khái quát về tác giả, tác phẩm, đoạn trích: 0,5 - Vài nét về tác giả: Nguyễn Tuân là nhà văn lớn của nền văn xuôi hiện đại Việt Nam. … - Hoàn cảnh xuất xứ - Vị trí, nội dung đoạn trích. * Cảm nhận vẻ đẹp sông Đà trong đoạn trích: Sông Đà trữ 2,5 tình, thơ mộng Nguyễn Tuân đã quan sát sông Đà ở nhiều góc độ khác nhau để có một cái nhìn toàn diện nhất ** Từ trên tàu bay nhìn xuống: - Hình dáng Sông Đà mềm mại, uyển chuyển gợi vẻ đẹp thi vị và trữ tình: “ Con sông Đà tuôn dài, tuôn dài….”: + Điệp ngữ “tuôn dài tuôn dài” cùng nhịp văn mềm mại như ru tạo nên vẻ đẹp uyển chuyển, thướt tha của dòng sông. + Phép so sánh: dòng sông như một “áng tóc trữ tình”. Phép so sánh đầy chất thơ, chất họa vừa làm toát lên vẻ đẹp dịu dàng,
  6. duyên dáng, kiêu sa kiều diễm của dòng sông Đà vừa bộc lộ chất phong tình, lãng mạn của người nghệ sĩ. -> Dòng Đà giang giờ đây tựa như một nàng thiếu nữ xuân sắc đang buông hờ mái tóc làm duyên, làm dáng giữa mùa hoa ban, hoa gạo dưới vẻ đẹp bồng bềnh của mây khói. - Sắc nước Sông Đà thay đổi theo mùa: + Mùa xuân nước sông Đà “xanh ngọc bích” : Sắc màu gợi cảm giác trong lành. Sông Đà hiện lên như thiếu nữ thanh tân, tươi trẻ, tràn đầy sức sống. + Mùa thu nước sông Đà “lừ lừ chín đỏ như da mặt một người bầm đi vì rượu bữa…”: Gợi cảm giác nước sông Đà đậm phù sa đem màu mỡ đến cho bao cánh đồng phì nhiêu trù phú, gọi dậy bao yêu thương tự hào. ** Khi đi rừng lâu ngày gặp lại: - Sông Đà gợi cảm như một “cố nhân”: +“Đã có lần tôi nhìn Sông Đà như một cố nhân”: Quan hệ giữa NT và dòng sông Đà không chỉ đơn thuần là quan hệ giữa nhà văn và đối tượng miêu tả mà còn là quan hệ giữa những người bạn tri âm ,tri kỉ. + Nắng sông Đà “ cái nắng tháng ba Đường Thi…”: Gợi vẻ đẹp cổ thi của dòng sông + “Bờ sông Đà, bãi sông Đà, chuồn chuồn bươm bướm sông Đà”: Gợi lên vẻ đẹp đa dạng của sông Đà. - Cảm xúc mãnh liệt của nhà văn: + Những hình ảnh so sánh độc đáo: “trông con sông, vui như thấy nắng giòn tan sau kì mưa dầm, vui như nổi lại chiêm bao đứt quãng” 0,5 + Nguyễn Tuân đã dùng những niềm vui khác nhau, những cảm giác đời thường mộc mạc, chân thật để tả niềm vui khi gặp lại con sông. Nguyễn Tuân đã nhiều lần tới Sông Đà, vậy mà qua so sánh có thể thấy cảm giác khi gặp lại dòng sông, lần nào cũng tươi mới, kì diệu như được tận hưởng niềm vui chưa từng có trong đời, * Đặc sắc nghệ thuật 0,5 - Thể tùy bút : lối viết tự do phóng túng phù hợp cá tính Nguyễn Tuân . - Những ví von, so sánh, liên tưởng, tưởng tượng độc đáo, bất ngờ và rất thú vị. - Từ ngữ phong phú, sống động, giàu hình ảnh và có sức gợi cảm cao. - Câu văn đa dạng, giàu nhịp điệu, lúc hối hả, gân guốc, khi chậm rãi, trữ tình... * Nhận xét cách nhìn mang tính phát hiện về dòng sông Đà của nhà văn Nguyễn Tuân - Nhà văn nhìn Sông Đà không còn là con sông vô tri, vô giác mà là con sông có linh hồn, có cá tính hung bạo, dữ dằn, hùng vĩ; khám phá vẻ đẹp của dòng sông ở góc độ địa lí nhưng đậm chất văn chương, kết hợp với nhiều ngành nghệ thuật khác như âm nhạc, hội hoạ, điện ảnh, đầy ấn tượng.
  7. - Ý nghĩa: Qua hình tượng Sông Đà, Nguyễn Tuân thể hiện tình yêu mến tha thiết đối với thiên nhiên đất nước.. Cảm nhận và miêu tả Sông Đà, Nguyễn Tuân đã chứng tỏ sự tài hoa, uyên bác và lịch lãm. 4. Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu 0,25 sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận. 5. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng 0,25 từ, đặt câu
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2