intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 2 năm 2021-2022 có đáp án - Trường PTDTBT TH Nậm Khắt

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:9

4
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mời các bạn tham khảo “Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 2 năm 2021-2022 có đáp án - Trường PTDTBT TH Nậm Khắt” sau đây để hệ thống lại kiến thức đã học và biết được cấu trúc đề thi cũng như những nội dung chủ yếu được đề cập trong đề thi để từ đó có thể đề ra kế hoạch học tập và ôn thi một cách hiệu quả hơn. Chúc các bạn ôn tập thật tốt!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 2 năm 2021-2022 có đáp án - Trường PTDTBT TH Nậm Khắt

  1. TRƯỜNG PTDTBT TH NẬM KHẮT TỔ KHỐI 2 MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I. NĂM HỌC 2021 - 2022 MÔN TIẾNG VIỆT – LỚP 2 Mạch Mức 1 Mức 2 Mức 3 TỔNG Số câu kiến STT và số HT HT HT thức, kĩ TN TL TN TL TN TL TN TL điểm khác khác khác năng Số câu 3 1 1 3 2 1 1,2, 1,2, Đọc hiểu Câu số 4 5 4,5 1 3 3 Số 3,0 1,0 1,0 3,0 2,0 5,0 điểm Số câu 05 Tổng Số điểm 10 Số câu 1 1 2 1 Câu số 1 2 1,2 2 Viết Số 0,5 0,5 1,0 9,0 điểm Tổng Số câu 02 Số điểm 10
  2. 2 TRƯỜNG PTDTBT TH NẬM KHẮT Đề số 01
  3. 3 TỔ KHỐI 2 ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I MÔN TIẾNG VIỆT- LỚP 2 Năm học: 2021 - 2022 (Thời gian làm bài 70 phút) A. Kiểm tra đọc (10 điểm) I. Đọc thành tiếng (5 điểm) - GV kiểm tra cá nhân từng học sinh đọc một văn bản khoảng 50 tiếng trong khoảng 1-2 phút /học sinh. - Trả lời câu hỏi về nội dung bài đọc. II. Đọc hiểu (5 điểm) 1. Đọc thầm bài: Đại bàng và chim sẻ Ở khu rừng nọ có một con đại bàng luôn khoe khoang rằng nó là con chim bay cao nhất. Một chú sẻ con bèn thách đại bàng thi xem ai bay cao hơn. Cuộc thi bắt đầu. Khi đã bay cao hơn cả những ngọn cây cao nhất, đại bàng gọi: " Chim sẻ đâu rồi?". Chim sẻ đáp: "Tôi ở trên đầu anh này". Đại bàng cố bay cao lên nữa và gọi chim sẻ, tiếng đáp của chim sẻ vẫn ở trên đầu đại bàng. Đại bàng lấy hết sức tàn rướn lên cao nhưng không được nữa. Đại bàng tắt thở và rơi thẳng xuống vực. Khi ấy, sẻ con chỉ việc xòe cánh ra từ từ hạ xuống giữa các loài chim đang nóng lòng chờ tin cuộc đọ sức. Thì ra lúc cuộc thi bắt đầu, sẻ con đã đậu ngay trên lưng đại bàng. Đại bàng đã mất công chở chim sẻ trên lưng mà không biết. (Theo Truyện ngụ ngôn) 2. Trả lời câu hỏi Dựa vào nội dung bài đọc em hãy khoanh vào chữ cái đặt trước ý trả lời em cho là đúng trong các câu hỏi sau. Câu 1: Đại bàng luôn khoe khoang điều gì? A. Nó là con chim khỏe nhất. B. Nó là con chim bay nhanh nhất. C. Nó là con chim bay cao nhất. Câu 2: Chi tiết nào cho thấy trong cuộc thi chim sẻ luôn bay cao hơn chim đại bàng? A. Bóng chim sẻ lướt trên đầu đại bàng. B. Tiếng đáp của chim sẻ luôn ở trên đầu đại bàng. C. Chim sẻ bay cao vút tít tắp trên trời xanh. Câu 3: Chim sẻ làm thế nào để luôn bay cao hơn đại bàng trong suốt cuộc thi? A. Lúc cuộc thi bắt đầu, chim sẻ đã đậu ngay trên lưng đại bàng. B. Chim sẻ nhờ các con chim khác giúp để bay thật cao. C. Chim sẻ dốc hết sức để bay cao hơn đại bàng. Câu 4: Gạch chân từ ngữ chỉ hoạt động trong câu sau: Đại bàng cố bay cao lên nữa và gọi chim sẻ Câu 5: Qua câu chuyện trên, em rút ra bài học gì cho bản thân? B. Kiểm tra viết. (10 điểm) 1. Chính tả: Nghe - viết: Thời gian 15 phút (4 điểm) Con cheo cheo
  4. 4 Cheo cheo là loài thú nhút nhát, sống trong rừng. Chúng có bộ lông màu nâu sẫm như lá bàng khô, phải tìm mãi mới thấy được. Cheo cheo đi ăn cả ngày lẫn đêm. Vào tuần trăng sáng, chúng đi ăn lúc trăng sắp mọc, chân đạp trên lá khô xào xạc. 2. Bài tập chính tả: (1 điểm) Câu 1: Điền r hay d hàng ...ào ...ang dở Câu 2: Điền ng hay ngh ...ủ gật ...e giảng 3. Tập làm văn: Thời gian 20 phút (5 điểm) Đề bài: Viết 3- 4 câu tả một đồ dùng học tập của em. Gợi ý: - Em chọn tả đồ dùng học tập nào? - Nó có đặc điểm gì? ( Hình dạng, màu sắc hoạt động…) - Nó giúp ích gì cho em trong học tập? - Em có nhận xét hay suy nghĩ gì về đồ dùng học tập đó?
  5. 5 HƯỚNG DẪN CHO ĐIỂM KIỂM TRA HỌC KÌ I Đề số 01 MÔN TIẾNG VIỆT – LỚP 2 Năm học 2021 – 2022 A. Bài kiểm tra đọc thành tiếng (10 điểm). I. Đọc thành tiếng (5 điểm). - Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng, tốc độ đọc đạt yêu cầu: (2 điểm). - Đọc đúng tiếng, từ, (không đọc sai quá 5 tiếng) (1 điểm). - Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa (1 điểm). - Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc (1 điểm). * Các trường hợp khác tùy mức độ đọc của học sinh mà giáo viên cho điểm cho phù hợp. II. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra từ và câu (5 điểm). - Câu trả lời đúng: Câu 1: Đại bàng luôn khoe khoang điều gì? (M1 - 1 điểm) C. Nó là con chim bay cao nhất Câu 2: Chi tiết nào cho thấy trong cuộc thi chim sẻ luôn bay cao hơn chim đại bàng? (M1- 1 điểm) B. Tiếng đáp của chim sẻ luôn ở trên đầu đại bàng. Câu 3: Chim sẻ làm thế nào để luôn bay cao hơn đại bàng trong suốt cuộc thi? (M1- 1 điểm) A. Lúc cuộc thi bắt đầu, chim sẻ đã đậu ngay trên lưng đại bàng Câu 4: Gạch chân từ ngữ chỉ hoạt động trong câu sau: (M2- 1 điểm) Đại bàng cố bay cao lên nữa và gọi chim sẻ Câu 5: Qua câu chuyện trên, em rút ra bài học gì cho bản thân? (M3- 1 điểm) VD: Không nên huênh hoang mà phải biết khiêm tốn.... B. Kiểm tra viết (10 điểm). 1. Chính tả (Nghe viết) : (4 điểm). - Tốc độ bài viết đạt yêu cầu: 2 điểm - Chữ viết rõ ràng, viết đúng chữ, cỡ chữ: 1 điểm - Viết đúng chính tả ( bài viết không mắc quá 5 lỗi) 0,5 điểm - Trình bày đúng quy định, viết sạch đẹp: 0,5 điểm * Tùy mức độ bài viết của học sinh mà GV cho điểm cho phù hợp 2. Bài tập chính tả: (1 điểm) - Đúng mỗi câu cho 0,5 điểm Câu 1: Điền r hay d Hàng rào dang dở Câu 2: Điền ng hay ngh Ngủ gật nghe giảng 3.Tập làm văn: (5 điểm). - Trình bày bài viết sạch đẹp, câu văn rõ ràng mạch lạc. (khoảng 3 - 4 câu) (5 điểm) - Viết đủ số câu, phù hợp với đề, có mắc đến 4 lỗi dùng từ. (4 điểm) - Viết được 3 câu văn theo yêu cầu. không sai lỗi chính tả. (3 điểm). - Viết được 2 câu văn theo yêu cầu. không sai lỗi chính tả. (2 điểm). - Tuỳ theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết có thể cho các mức điểm: 1,5 – 1.
  6. 6
  7. 7 BÀI KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ I – MÔN: TIẾNG VIỆT- LỚP 2 Năm học: 2021 - 2022 Họ và tên:………………....................................................Lớp: ............... Trường phổ thông dân tộc bán trú Tiểu học Nậm Khắt. Điểm Nhận xét ................................................................................................... ................................................................................................... ................................................................................................... A. ĐỌC HIỂU 1.Đọc thầm và trả lời các câu hỏi bên dưới. Đại bàng và chim sẻ Ở khu rừng nọ có một con đại bàng luôn khoe khoang rằng nó là con chim bay cao nhất. Một chú sẻ con bèn thách đại bàng thi xem ai bay cao hơn. Cuộc thi bắt đầu. Khi đã bay cao hơn cả những ngọn cây cao nhất, đại bàng gọi: " Chim sẻ đâu rồi?". Chim sẻ đáp: "Tôi ở trên đầu anh này". Đại bàng cố bay cao lên nữa và gọi chim sẻ, tiếng đáp của chim sẻ vẫn ở trên đầu đại bàng. Đại bàng lấy hết sức tàn rướn lên cao nhưng không được nữa. Đại bàng tắt thở và rơi thẳng xuống vực. Khi ấy, sẻ con chỉ việc xòe cánh ra từ từ hạ xuống giữa các loài chim đang nóng lòng chờ tin cuộc đọ sức. Thì ra lúc cuộc thi bắt đầu, sẻ con đã đậu ngay trên lưng đại bàng. Đại bàng đã mất công chở chim sẻ trên lưng mà không biết. (Theo Truyện ngụ ngôn) 2. Trả lời câu hỏi Dựa vào nội dung bài đọc em hãy khoanh vào chữ cái đặt trước ý trả lời em cho là đúng trong các câu hỏi sau. Câu 1: Đại bàng luôn khoe khoang điều gì? A. Nó là con chim khỏe nhất. B. Nó là con chim bay nhanh nhất. C. Nó là con chim bay cao nhất. Câu 2: Chi tiết nào cho thấy trong cuộc thi chim sẻ luôn bay cao hơn chim đại bàng? A. Bóng chim sẻ lướt trên đầu đại bàng. B. Tiếng đáp của chim sẻ luôn ở trên đầu đại bàng. C. Chim sẻ bay cao vút tít tắp trên trời xanh. Câu 3: Chim sẻ làm thế nào để luôn bay cao hơn đại bàng trong suốt cuộc thi? A. Lúc cuộc thi bắt đầu, chim sẻ đã đậu ngay trên lưng đại bàng. B. Chim sẻ nhờ các con chim khác giúp để bay thật cao. C. Chim sẻ dốc hết sức để bay cao hơn đại bàng. Câu 4: Gạch chân từ ngữ chỉ hoạt động trong câu sau: Đại bàng cố bay cao lên nữa và gọi chim sẻ Câu 5: Qua câu chuyện trên, em rút ra bài học gì cho bản thân?
  8. 8 PHIẾU SỐ 1: Bài: Trò chơi dân gian đánh cù Chiếc cù của trẻ em trai người Mông được làm từ loại gỗ cứng, đẽo tròn, đầu dưới thun nhỏ dần thành nhọn, đầu trên dạng bán cầu. Chiếc cù của trẻ em trai người Dao cũng làm từ gỗ cứng, đẽo tròn, đầu dưới cũng thu dần thành nhọn, đầu trên thắt thành vai và để nhỏ một đoạn ngắn 2cm như chiếc nắp tích pha trà để làm nơi quấn dây. Câu hỏi: Chiếc cù của trẻ em người Mông được làm như thế nào? PHIẾU SỐ 2 Bài: Hũ bạc của người cha Ngày xưa, có một nông dân người Chăm rất siêng năng. Về già, ông để dành được một hũ bạc. Tuy vậy, ông rất buồn vì cậu con trai lười biếng. Một hôm, ông bảo con: - Cha muốn trước khi nhắm mắt thấy con kiếm nổi bát cơm. Con hãy đi làm và mang tiền về đây! Câu hỏi: Ông lão trước khi nhắm mắt muốn con trai mình trở thành người như thế nào? PHIẾU SỐ 3 Bài: Người đi săn và con vượn Bỗng vượn mẹ nhẹ nhàng đặt con xuống, vơ vội nắm bùi nhùi gối lên đầu con, rồi nó hái cái lá to, vắt sữa vào và đặt lên miệng con. Sau đó, vượn mẹ nghiến răng, giật phắt mũi tên ra, hét lên một tiếng thật to rồi ngã xuống. Câu hỏi: Chi tiết nào cho thấy cái chết của vượn mẹ rất thương tâm? PHIẾU SỐ 4 Bài: Chiếc áo mưa Cơn mưa bất chợt đổ xuống. Hoa vội vàng khi sực nhớ ra mình không mang áo mưa. Nhưng rồi em liền cho cặp sách vào túi ni lông, lên xe và phóng thẳng vào nhà. Trời mưa to và lạnh quá. Hoa cố nhấn bàn đạp thật mạnh. Câu hỏi: Tan học, trời mưa mà Hoa lại quên áo mưa, bạn đã làm gì để về nhà?
  9. 9 PHIẾU SỐ 5 Bài: Quả sầu riêng. Sầu riêng là loại trái quý của miền Nam. Hương vị nó hết sức đặc biệt, mùi thơm đậm, bay rất xa, lâu tan trong không khí. Còn hàng chục mét mới tới nơi để sầu riêng, hương đã ngào ngạt xông vào cánh mũi. Sầu riêng thơm mùi của mít chín quyện với hương bưởi, béo cái béo của trứng gà, ngọt cái vị của mật ong già hạn. Câu hỏi : Sầu riêng là đặc sản của vùng nào?
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0