Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 4 năm 2021-2022 có đáp án - Trường Tiểu học Lê Thị Hồng Gấm
lượt xem 3
download
Mời các em cùng tham khảo Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 4 năm 2021-2022 có đáp án - Trường Tiểu học Lê Thị Hồng Gấm dưới đây giúp các em dễ dàng hơn trong việc ôn tập và nâng cao kiến thức chuẩn bị cho kì thi sắp tới. Chúc các em đạt kết quả cao trong kì kiểm tra!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 4 năm 2021-2022 có đáp án - Trường Tiểu học Lê Thị Hồng Gấm
- TRƯỜNG TIỂU HỌC LÊ THỊ HỒNG GẤM ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I Họ và tên: MÔN TIẾNG VIỆT KHỐI 4 .................................................................................................. Năm học: 2021 – 2022 Lớp: 4............................. Thứ ....... ngày .... tháng .....năm 2021 Điểm Nhận xét của thầy cô giáo ................................................................................................................................................................... ................................................................................................................................................................... PHẦN I : KIỂM TRA ĐỌC: 1. Đọc thành tiếng: Học sinh bốc thăm và đọc một đoạn văn TLCH liên qua đến đoạn văn. 2. Đọc hiểu và kiến thức Tiếng việt: Đọc thầm bài: Lời khuyên của bố. Con yêu quý của bố! Học quả là khó khăn gian khổ. Bố muốn con đến trường với lòng hăng say và niềm phấn khởi. Con hãy nghĩ đến những người thợ, tối tối đến trường sau một ngày lao động vất vả. Cả những người lính vừa ở thao trường về là ngồi vào bàn đọc dọc, viết viết. Con hãy nghĩ đến các em nhỏ bị câm hoặc điếc mà vẫn thích đi học. Khi một ngày mới bắt đầu, tất cả trẻ em trên toàn thế giới đều cắp sách tới trường. Những học sinh ấy hối hả trên khắp nẻo đường ở nông thôn, trên những phố dài của các thị trấn đông đúc, dưới trời nắng gắt hay trong tuyết rơi. Từ những ngôi trường xa xôi trên miền tuyết phủ của nước Nga cho đến ngôi trường hẻo lánh núp dưới hàng cọ của xứ A rập, hàng triệu, hàng triệu trẻ em cùng đi học. Con hãy tưởng tượng mà xem, nếu phong trào học tập bị ngừng lại thì nhân loại sẽ chìm đắm trong cảnh ngu dốt, trong sự dã man. Hãy can đảm lên hỡi người chiến sĩ của đaọ quân vĩ đại kia! Sách vở của con là vũ khí, lớp học con là chiến trường. Hãy coi sự ngu dốt là thù địch. Bố tin rằng con luôn cố gắng và sẽ không bao giờ là người lính hèn nhát trên mặt trận gian khổ ấy. Em hãy khoanh vào chữ cái đặt trước đáp đúng: Câu 1. Người bố bảo con tưởng tượng xem, nếu phong trào học tập bị ngừng lại thì điều gì xảy ra? A. Nhân loại vẫn tiến bộ, văn minh. B. Nhân loại không có gì thay đổi. C. Nhân loại chìm đắm trong cảnh ngu dốt. D. Nhân loại sẽ bị bao phủ bởi tuyết rơi. Câu 2. Khi học tập vất vả người bố khuyên con hãy nghĩ đến ai?
- A. Người thợ, người lính, các em nhỏ câm điếc. B. Người lính, các em nhỏ câm điếc, kẻ thù. C. Người thợ, người Nga, thị trấn đông đúc. D. Người thợ, người Nga, những học sinh. Câu 3. Đặc điểm của việc học tập trong bài này là? A. Niềm vui, phấn khởi. C. Lao động chân tay. D. Hối hả trên mọi nẻo đường . B. Khó khăn gian khổ. Câu 4. Từ "chiến sĩ" trong câu: Hãy can đảm lên hỡi người chiến sĩ của đạo quân vĩ đại kia! Người bố nói đến ai ? A. Người con của bố trong thư. C. Những người thợ trên công trường. D. Trẻ em trên toàn thế giới. B. Người lính trong chiến tranh. Câu 5: Trong các dòng dưới đây, dòng nào chỉ gồm các động từ? A. Khó khăn, hăng say, hối hả, C. Học sinh, nông thôn, bố, con. trên. D. Cắp sách, đi học, nghĩ, núp. B. Cắp sách, đi học, hối hả, bố. Câu 6. Viết 1 câu văn trong đó có dùng từ cùng nghĩa với "ước mơ" ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... Câu 7: Bộ phận vị ngữ trong câu “Trẻ em trên thế giới cắp sách tới trường.” là: A. Trẻ em trên thế giới. C. Trên thế giới cắp sách tới trường. B. Cắp sách tới trường. D. Tới trường. Câu 8. Qua bài này người bố khuyên con điều gì ? . A. Khắc phục khó khăn, chăm chỉ học tập. B. Nếu học tập gặp nhiều khó khăn hãy nghỉ ngơi. C. Hãy đến trường, vì ở trường có bạn rất vui. D. Học tập để sau này trở thành người lớn. Câu 9. Viết một câu trong đó có sử dụng ít nhất 1" tính từ" miêu tả đặc điểm của một bạn trong lớp em . ......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................
- Câu 10. Viết 2 3 câu văn nêu những việc em cần phải làm khi các em là những người học sinh còn đang đi học. ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ B. VIẾT 1. Chính tả: (Nghe viết) Bài: Cánh diều tuổi thơ. ê Tập làm văn: Đề bài : Hãy tả một đồ chơi mà em yêu thích. Bài làm
- MA TRẬN CÂU HỎI KIỂM TRA ĐỌC MÔN TIẾNG VIỆT ĐỀ KIỂM TRA KÌ 1 LỚP 4 TT Chủ đề Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Tổng TN TL TN TL TN TL TN TL TN TL 1 Đọc hiểu Số câu 2 2 1 1 5 1 Văn bản Câu số 1,2 3,4 8 10 Số điểm 1 1 1 1 3 1 2 Kiến thức Số câu 2 1 1 3 1 Tiếng Câu số 5,6 7 9 việt Số điểm 1 1 1 8 2 Tổng số câu 2 4 2 1 1 8 2 Tổng số điểm 1 2 2 1 1 5 2 A/ ĐỌC.1. Đọc thành tiếng: Học sinh bốc thăm và đọc một đoạn văn TLCH liên qua đến đoạn văn. (3 điểm) 2. Đọc hiểu và kiến thức Tiếng việt: (7 điểm) Đọc bài: Lời khuyên của bố. Con yêu quý của bố! Học quả là khó khăn gian khổ. Bố muốn con đến trường với lòng hăng say và niềm phấn khởi. Con hãy nghĩ đến những người thợ, tối tối đến trường sau một ngày lao động vất vả. Cả những người lính vừa ở thao trường về là ngồi vào bàn đọc dọc, viết viết. Con hãy nghĩ đến các em nhỏ bị câm hoặc điếc mà vẫn thích đi học. Khi một ngày mới bắt đầu, tất cả trẻ em trên toàn thế giới đều cắp sách tới trường. Những học sinh ấy hối hả trên khắp nẻo đường ở nông thôn, trên những phố dài của các thị trấn đông đúc, dưới trời nắng gắt hay trong tuyết rơi. Từ những ngôi trường xa xôi trên miền tuyết phủ của nước Nga cho đến ngôi trường hẻo lánh núp dưới hàng cọ của xứ A rập, hàng triệu, hàng triệu trẻ em cùng đi học. Con hãy tưởng tượng mà xem, nếu phong trào học tập bị ngừng lại thì nhân loại sẽ chìm đắm trong cảnh ngu dốt, trong sự dã man.
- Hãy can đảm lên hỡi người chiến sĩ của đaọ quân vĩ đại kia! Sách vở của con là vũ khí, lớp học con là chiến trường. Hãy coi sự ngu dốt là thù địch. Bố tin rằng con luôn cố gắng và sẽ không bao giờ là người lính hèn nhát trên mặt trận gian khổ ấy. Em hãy khoanh vào chữ cái đặt trước đáp đúng: Câu 1. Em hãy tưởng tượng nếu như phong trào học tập bị ngừng lại? M 1 A. Nhân loại vẫn tiến bộ, văn minh. B. Nhân loại không có gì thay đổi. C. Nhân loại chìm đắm trong cảnh ngu dốt. . D. Nhân loại sẽ bị bao phủ bởi tuyết rơi. Câu 2. Khi học tập vất vả người bố khuyên con hãy nghĩ đến ai? M1 A. Người thợ, người lính, các em nhỏ câm điếc. B. Người lính, các em nhỏ câm điếc, kẻ thù. C. Người thợ, người Nga, thị trấn đông đúc. D. Người thợ, người Nga, thị trấn đông đúc. Câu 3. Đặc điểm của việc học tập trong bài này? M2 A. Niềm vui, phấn khởi. C. Lao động chân tay. D. Hối hả trên mọi nẻo đường . B. Khó khăn gian khổ. Câu 4. Từ "Chiến sĩ" trong câu: Hãy can đảm lên hỡi người chiến sĩ của đạo quân vĩ đại kia! Người bố nói đến ai ? M2 A. Người con của bố trong thư. C. Những người thợ trên công trường. B. Người lính trong chiến tranh. D. Trẻ em trên toàn thế giới. Câu 5: Trong các dòng dưới đây, dòng nào chỉ gồm các động từ? A. Khó khăn, hăng say, hối hả, C. Học sinh, nông thôn, bố, con. trên. D. Cắp sách, đi học, nghĩ, núp. B. Cắp sách, đi học, hối hả, bố. Câu 6. Viết 1 câu văn trong đó có dùng từ cùng nghĩa với "ước mơ" M2 Câu 7: Bộ phận vị ngữ trong câu “Trẻ em trên thế giới cắp sách tới trường.” là: M3 A. Trẻ em trên thế giới. C. Trên thế giới cắp sách tới trường. B. Cắp sách tới trường. D. Tới trường. Câu 8. Qua bài này người bố khuyên con điều gì ? M3 . A. Khắc phục khó khăn, chăm chỉ học tập. B. Nếu học tập gặp nhiều khó khăn hãy nghỉ ngơi.
- C. Hãy đến trường, vì ở trường có bạn rất vui. D. Học tập để sau này trở thành người lớn. Câu 9. Viết một câu trong đó có sử dụng ít nhất 1" tính từ" miêu tả đặc điểm của một bạn trong lớp em . M3 Câu 10. Viết 2 3 câu văn nêu những việc em cần phải làm khi các em là những người học sinh còn đang đi học. M4 B/ VIẾT. 1. Chính tả: (Nghe viết) (Thời gian: 15 phút) Bài: Cánh diều tuổi thơ. (Trang 146 SGK) Từ : tuôi thơ của tôi,......không còn huyền ảo hơn. 2. Tập làm văn : Đề bài: Hãy tả một đồ chơi mà em yêu thích. ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CÁCH ĐÁNH GIÁ. A/ ĐỌC 1. Đọc thành tiếng: (3 Điểm) GV cho học sinh bốc thăm 2. Đọc hiểu kiến thức Tiếng việt : (7 điểm) * Đọc thầm, dựa vào nội dung câu chuyện hãy khoanh vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng nhất: Mỗi câu trả lời trắc nghiệm đúng cho điểm theo bảng sau: Mỗi câu trả lời tự luận GV cho điểm tùy vào nội dung học sinh trả lời để GV cho điểm; có thể theo gợi ý như sau: Câu Hình thức Nội dung trả lời Điểm 1 TN M1 C. Nhân loại chìm đắm trong cảnh ngu dốt. 0,5 đ 2 TN M1 A. Người thợ, người lính, các em nhỏ câm điếc. 0,5 đ 3 TN M2 B. Khó khăn gian khổ. 0,5 đ 4 TL M2 A. Người con của bố trong thư 0,5 đ 5 TL M2 D. Cắp sách, đi học, nghĩ, núp. 0,5 đ 6 TN M2 Viết 1 câu văn trong đó có dùng từ cùng nghĩa với 0,5 đ "ước mơ": VD: Em có ước mong cả nhà em khỏe mạnh. 7 TL M3 B. Cắp sách tới trường. 1 đ
- 8 TN M3 A. Khắc phục khó khăn, chăm chỉ học tập. 1 đ 9 TL M3 VD: Bạn Hải Anh có mái tóc đen mượt. 1 đ Bạn Hoa lớp ta da trắng tinh. 10 TL M4 HS viết được 2 3 câu văn nêu những việc phải làm 1 đ của người học sinh: học tập, rèn luyện, tham gia hoạt động đội... B/ VIẾT 1. Chính tả ( 2điểm 15 phút) Tốc độ đạt yêu cầu, viết chữ rõ ràng, viết đúng kiểu chữ, cỡ chữ, trình bày đúng quy định, viết sạch, đẹp: 1 điểm. Viết đúng chính tả ( sai không quá 5 lỗi): 1 điểm. 2. Tập làm văn: (8 điểm 25 phút) Nội dung Yêu cầu Điểm Phần mở bài . Giới thiệu về đồ chơi định tả. (1 điểm) ( HS có thể chọn 2 cách mở bài) 1.0 ` HS viết được: Tả được bao quát đồ chơi . 0,5 Phần thân bài Tả được một số bộ phận đồ chơi 2.0 (4,5 điểm) Lời văn rõ ràng, mạch lạc, sử dụng dấu câu hợp lí, 1.0 đúng chỗ Biết sử dụng có hiệu quả các biện pháp nghệ thuật 1.0 như so sánh, nhân hoá,... HS viết được: Phần kết luận Phần kết bài: nêu được ích lợi, cách bảo quản, tình 1.0 (1 điểm) cảm … Viết đúng chính tả, chữ viết mắc không quá 5 lỗi. Trình bày Trình bày bài đẹp, không tẩy xóa. 1,5 (1,5 điểm) Có sáng tạo.
- 1. SỰ TÍCH HỒ NÚI CỐC Ngày xưa dưới chân Tam Đảo có một chàng trai nghèo sống bằng nghề kiếm củi, lầm lũi quanh năm suốt tháng mà chẳng đủ ăn, nên dân làng gọi tên chàng là Cốc. Vì nghèo, chẳng có cô gái nào dám lấy chàng. Thủa ấy ở vùng Sông Đáy, Sông Gâm có một Quan Lang giàu có, người đến làm thuê đông nườm nượp, ai cũng hy vọng được làm rể nhà Quan Lang. Ai muốn làm rể Quan lang, phải làm công cho nhà Quan Lang 3 năm. Vào một năm hạn hán mất mùa, chàng Cốc lần tìm đến nhà Quan Lang làm thuê. Thấy chàng hiền lành, thật thà Quan Lang giao cho chàng việc chăn đàn trâu trong rừng. Những lúc cô đơn, chàng chỉ biết gửi lòng mình vào cây sáo trúc. Tiếng sáo làm con gái xinh đẹp nết na của quan Lang đem lòng yêu chàng và xúc động tìm đến với chàng, khi biết chuyện, Quan lang vô cùng tức giận. Hắn lập âm mưu giết chàng Cốc. 1a) Vì sao quan Lang lại lập mưu giết chàng Cốc? 1b) Vì sao ai cũng hi vọng làm rể nhà quan Lang? …………………………………………………………………. 2. VƯỢT THÁC Những động tác thả sào, rút sào rập ràng nhanh như cắt.Thuyền cố lấn lên. Dượng Hương Thư như một pho tượng đồng đúc, các bắp thịt cuồn cuộn, hai hàm
- răng cắn chặt, quai hàm bạnh ra, cặp mắt nảy lửa ghì trên ngọn sào giống như một hiệp sĩ của Trường Sơn oai linh hùng vĩ. Dượng Hương Thư đang vượt thác khác hẳn dượng Hương Thư ở nhà, nói năng nhỏ nhẻ, tính nết nhu mì, ai gọi cũng vâng vâng dạ dạ. Cho đến chiều tối, thuyền vượt qua khỏi thác Cổ Cò. Chú Hai vứt sào, ngồi xuống thở không ra hơi. Dòng sông cứ chảy quanh co dọc những núi cao sừng sững. Dọc sườn núi, những cây to mọc giữa những bụi lúp xúp nom xa như những cụ già vung tay hô đám con cháu tiến về phía trước. Qua nhiều lớp núi, đồng ruộng lại mở ra. Đã đến Trung Phước. 2a) Từ ngữ nào chứng tỏ công việc vượt thác rất vất vả? 2b) Tác giả so sánh những cây to dọc sườn núi với hình ảnh gì? ……………………………………………. 3. NGƯỜI LÁI ĐÒ Trên dòng sông Đà, ông xuôi ông ngược hơn một trăm lần rồi, chính tay giữ tay lái độ sáu chục lần cho những chuyến thuyền then đuôi én sáu chèo. Trí nhớ ông được rèn luyện cao độ bằng cách lấy mắt mà nhớ tỉ mỉ như đóng đanh vào lòng tất cả những luồng nước của tất cả những con thác hiểm trở. Sông Đà, đối với ông lái đò ấy, như một trường thiên anh hùng ca ; ông đã thuộc đến cả những cái chấm than chấm câu và những đoạn xuống dòng. Chuyến đầu tiên ông đi, là thuyền thiên hạ. Trước Cách mạng, công chèo chở cứ ba đồng một tạ chè xuôi. Dành dụm lại, sau ông đóng lấy thuyền, thuyền ông chở được bốn mươi sọt chè, hai sọt chè là một tạ hàng. Như thế đã là loại thuyền to. 3a) Từ ngữ nào chứng tỏ ông lái đò đã lái đò ở đây rất lâu rồi? 3b) Trí nhớ của ông được rèn luyện như thế nào? 4. HAI ĐỨA TRẺ Sau khi phiên chợ chiều đã vãn, bóng tối chưa buông xuống nhưng những cuộc đời bóng tối đã hiện ra. Đó là cuộc sống cùng khổ của chúng với những thứ mà người ta đã vứt đi. Vào đêm thì có cuộc đời của mẹ con chị Tí với cái hàng nước đơn sơ. Ban ngày thì hai mẹ con mò cua bắt tép; từ chập tối cho đến đêm thì bán nước chè tươi, điếu thuốc lào cho dăm ba phu gạo, phu xe, mấy chú lính trong huyện hay người nhà thầy thừa, thầy lục, có khi chờ mãi mà chẳng thấy ai ra. Hai mẹ con vừa xách, vừa vác trên lưng, vừa đội trên đầu… vậy mà chỉ vẻn vẹn có cái chõng tre, vài mặt ghế, cái ấm mấy cái chén, chiếc điếu cày, nắm đóm… Thằng con loay hoay nhóm lửa nấu nồi nước chè. Nước, thuốc đã sẵn sàng. Chị Tí luôn tay phe phẩy túm lá chuối khô, bất giác thốt lên nỗi nóng lòng sốt ruột trước cảnh ế ẩm: Giờ muộn thế này mà họ chưa ra nhỉ? Dù rằng chị đã biết trước: Ối chao, sớm với muộn thì có ăn thua gì! 4a) Từ ngữ nào chứng tỏ gia đình chị Tí nghèo khó?
- 4b) Câu "Ối chao, sớm với muộn thì có ăn thua gì" Có nghĩa là gì? GỢI Ý ĐÁP ÁN CÂU TRẢ LỜI 1a) Vì sao quan Lang lại lập mưu giết chàng Cốc? Trả lời: Quan Lang lại lập mưu giết chàng Cốc vì con gái quan Lang đem lòng yêu chàng Cốc. 1b) Vì sao ai cũng hi vọng làm rể nhà quan Lang? Trả lời: Vì nhà quan Lang giàu có con gái quan lang xinh đẹp nết na. 2a) Từ ngữ nào chứng tỏ công việc vượt thác rất vất vả? Trả lời: động tác thả sào, rút sào rập ràng, các bắp thịt cuồn cuộn, hàm răng cắn chặt, quai hàm bạnh ra, cặp mắt nảy lửa ghì trên ngọn sóng, thở không ra hơi. 2b) Tác giả so sánh những cây to dọc sườn núi với hình ảnh gì? Trả lời: Dọc sườn núi, những cây to mọc giữa những bụi lúp xúp nom xa như những cụ già vung tay hô đám con cháu tiến về phía trước. 3a) Từ ngữ nào chứng tỏ ông lái đò đã lái đò ở đây rất lâu rồi? Trả lời: ông xuôi ông ngược hơn một trăm lần rồi. 3b) Trí nhớ của ông được rèn luyện như thế nào? Trả lời: Lấy mắt mà nhớ tỉ mỉ như đóng đanh vào lòng tất cả những luồng nước của tất cả những con thác hiểm trở. 4a) Từ ngữ nào chứng tỏ gia đình chị Tí nghèo khó? Trả lời: mò cua bắt tép, bán nước chè tươi, bán thuốc lào, vừa xách vừa vác vừa đội trên đầu cái chõng tre cái điếu cày, nắm đóm. 4b) Câu "Ối chao, sớm với muộn thì có ăn thua gì" Có nghĩa là gì? Trả lời: Câu nói này có nghĩa là cảnh ế ẩm của mẹ con chi Tí khi bán hàng.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề thi học kì 1 môn Lịch Sử lớp 7 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Hồ Hảo Hớn
3 p | 434 | 23
-
Đề thi học kì 1 môn Địa lý lớp 6 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Hồ Hảo Hớn
4 p | 345 | 22
-
Đề thi học kì 1 môn GDCD lớp 6 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Hồng Phương
3 p | 482 | 21
-
Đề thi học kì 1 môn Ngữ Văn lớp 6 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Tân Viên
4 p | 516 | 20
-
Đề thi học kì 1 môn Toán lớp 7 năm 2017 có đáp án - Phòng GD&ĐT Vĩnh Tường
5 p | 328 | 19
-
Đề thi học kì 1 môn Ngữ Văn lớp 8 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Bình An
3 p | 945 | 17
-
Đề thi học kì 1 môn GDCD lớp 7 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Hồ Hảo Hớn
4 p | 318 | 17
-
Đề thi học kì 1 môn GDCD lớp 8 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Trung Kiên
4 p | 375 | 16
-
Đề thi học kì 1 môn GDCD lớp 9 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Hồ Hảo Hớn
6 p | 565 | 16
-
Đề thi học kì 1 môn Vật lý lớp 9 năm 2017-2018 có đáp án - Phòng GD&ĐT Vĩnh Linh
2 p | 231 | 15
-
Đề thi học kì 1 môn GDCD lớp 8 năm 2017-2018 có đáp án - Phòng GD&ĐT Vĩnh Linh
2 p | 300 | 12
-
Đề thi học kì 1 môn GDCD lớp 6 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Khai Quang
4 p | 448 | 12
-
Đề thi học kì 1 môn GDCD lớp 6 năm 2017-2018 có đáp án - Phòng GD&ĐT Vĩnh Linh
3 p | 277 | 10
-
Đề thi học kì 1 môn GDCD lớp 6 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Hồ Hảo Hớn
4 p | 429 | 8
-
Đề thi học kì 1 môn Địa lý lớp 7 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Yên Phương
3 p | 226 | 8
-
Đề thi học kì 1 môn Sinh lớp 6 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Bình An
4 p | 287 | 7
-
Đề thi học kì 1 môn Địa lý lớp 6 năm 2017 có đáp án - Đề số 1
2 p | 198 | 7
-
Đề thi học kì 1 môn Địa lý lớp 6 năm 2017 có đáp án - Đề số 2
3 p | 130 | 6
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn