SỞ GD&ĐT HẢI DƯƠNG<br />
TRƯỜNG THPT ĐOÀN THƯỢNG<br />
<br />
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II - MÔN NGỮ VĂN<br />
KHỐI 12 - NĂM HỌC 2017 - 2018<br />
<br />
(Đề kiểm tra gồm có 01 trang)<br />
<br />
(Thời gian làm bài: 90 phút)<br />
<br />
ĐỀ LẺ (Dành cho thí tinh có SBD Lẻ)<br />
Phần I: Đọc – hiểu (3,0 điểm)<br />
Đọc đoạn trích sau đây và thực hiện các yêu cầu từ Câu 1 đến Câu 4:<br />
Nghiên cứu công việc chính yếu của giáo viên Phần Lan, người ta phát hiện ra điều thú vị<br />
này – cũng là chìa khóa mở ra cánh cửa thành công của giáo dục nước này: dạy học là quá<br />
trình khơi gợi lòng đam mê tự học nơi học sinh. Khi học sinh yêu thích công việc học hành của<br />
chúng thì rõ ràng giáo viên không cần phải ra sức nhồi nhét kiến thức vào đầu chúng. Sự nhồi<br />
nhét ấy nếu có, chẳng khác nào như khi ta tiếp tục đổ nước vào cốc nước đã đầy, càng đổ càng<br />
tràn ra ngoài mà thôi. Mọi trường chuyên, lớp chọn, mọi hình thức kiểm tra, đánh giá hóa ra<br />
không còn quan trọng là vì vậy.<br />
Việc học tập của học sinh bây giờ trở thành quá trình tự giác, thành niềm vui thích.<br />
Vậy làm thế nào để học sinh đam mê việc học? Giả sử bạn được yêu cầu giặt cái áo của<br />
mình. Thật không gì chán bằng. Nhưng nếu giáo viên yêu cầu bạn tìm cách giặt áo làm sao cho<br />
sạch nhất. Lúc này bạn bắt đầu vắt óc suy nghĩ. Vâng, cũng là một công việc giặt áo nhưng hai<br />
phương pháp khác nhau. Vấn đề của giáo viên là tìm ra phương pháp giảng dạy để kích thích<br />
học sinh ham học.<br />
( Theo báo Giáo dục và Thời đại, số 269, 2014, tr. 5)<br />
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản. (0,5 điểm)<br />
Câu 2: Chỉ ra biện pháp tu từ trong câu văn: “ Sự nhồi nhét ấy nếu có, chẳng khác nào như khi ta tiếp<br />
tục đổ nước vào cốc nước đã đầy, càng đổ càng tràn ra ngoài mà thôi”. (0,5điểm)<br />
Câu 3: Nêu nội dung chính của văn bản? (1,0 điểm )<br />
Câu 4: Anh (chị) có đồng tình với ý kiến: “ Khi học sinh yêu thích công việc học hành của<br />
chúng thì rõ ràng giáo viên không cần phải ra sức nhồi nhét kiến thức vào đầu chúng”? Vì sao?<br />
(1,0 điểm)<br />
Phần II: Làm văn (7,0 điểm)<br />
Cảm nhận của anh/chị về nhân vật Phùng trong truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa của<br />
Nguyễn Minh Châu. Từ đó, liên hệ với nhân vật Vũ Như Tô trong đoạn trích Vĩnh biệt Cửu<br />
trùng đài (trích Vũ Như Tô - Nguyễn Huy Tưởng, Ngữ văn 11) để chỉ ra nét tương đồng trong<br />
quan niệm về nghệ thuật của các tác giả.<br />
-------------- Hết-----------Học sinh không được sử dụng tài liệu.<br />
<br />
SỞ GD&ĐT HẢI DƯƠNG<br />
TRƯỜNG THPT ĐOÀN<br />
THƯỢNG<br />
<br />
HƯỚNG DẪN CHẤM<br />
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II - MÔN NGỮ VĂN<br />
KHỐI 12 - NĂM HỌC 2017 - 2018<br />
(Hướng dẫn chấm gồm có 02 trang)<br />
ĐỀ LẺ<br />
<br />
Phần Câu<br />
<br />
Nội dung<br />
Điểm<br />
Đọc – Hiểu<br />
3,0<br />
Phương thức biểu đạt chính: Phương thức nghị luận<br />
0,5<br />
1<br />
Biện pháp tu từ so sánh<br />
0,5<br />
2<br />
Nội dung chính của văn bản: Dạy học là quá trình khơi gợi lòng 1,0<br />
3<br />
đam mê tự học nơi học sinh.<br />
Học sinh trình bày quan điểm riêng và có những lí giải thuyết phục.<br />
1,0<br />
4<br />
Có thể theo hướng: đồng tình với ý kiến: “ Khi học sinh yêu thích<br />
công việc học hành của chúng thì rõ ràng giáo viên không cần<br />
I<br />
phải ra sức nhồi nhét kiến thức vào đầu chúng”?<br />
Vì: Khi yêu thích công việc học hành thì học sinh sẽ biết tự tìm<br />
cách học, cách hiểu vấn đề, được thỏa sức đam mê, sáng tạo, khám<br />
phá…thay vì nhồi nhét kiến thức vào đầu chúng.<br />
Phần II: Làm văn (7,0 điểm)<br />
Nội dung<br />
Điểm<br />
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận:<br />
0,5<br />
Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề gồm nhiều ý/ đoạn văn, kết<br />
bài kết luận được vấn đề.<br />
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận:<br />
0,5<br />
Hình tượng nhân vật Phùng trong truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh<br />
Châu và nét tương đồng trong quan niệm về nghệ thuật của 2 nhà văn khi liên hệ với<br />
nhân vật Vũ Như Tô trong đoạn trích Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài của Nguyễn Huy<br />
Tưởng.<br />
c. Triển khai vấn đề nghị luận:<br />
Vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng.<br />
0,5<br />
* Giới thiệu ngắn gọn về tác giả Nguyễn Minh Châu, tác phẩm “Chiếc thuyền ngoài<br />
xa” và nhân vật Phùng.<br />
2,5<br />
* Cảm nhận về nhân vật Phùng:<br />
Học sinh có thể cảm nhận theo nhiều cách nhưng cần đáp ứng các yêu cầu sau:<br />
- Phùng là một nghệ sĩ nhiếp ảnh có tâm hồn nhạy cảm và say mê cái đẹp thơ mộng của<br />
cảnh vật:<br />
+ Trước vẻ đẹp của chiếc thuyền ngoài xa trên biển sớm mờ sương - một cảnh “đắt”<br />
trời cho, Phùng đã rung động, bối rối, trong trái tim như có cái gì bóp thắt vào. Phùng<br />
háo hức ghi vào ống kính điêu luyện của mình hết một phần tư cuốn phim...<br />
+ Niềm hân hoan của khám phá và sáng tạo tràn ngập tâm hồn khiến Phùng chìm<br />
đắm trong những suy tưởng về sự thống nhất giữa cái đẹp và cái thiện, tưởng chính<br />
mình vừa khám phá thấy cái chân lí của sự toàn thiện cũng như cái khoảnh khắc trong<br />
<br />
ngần của tâm hồn...<br />
- Phùng còn là một nghệ sĩ có tấm lòng nhân ái, đầy trăn trở, lo âu về thân phận con<br />
người:<br />
+ Khi chứng kiến cảnh bạo lực của gia đình hàng chài, Phùng hết sức bất ngờ, kinh<br />
ngạc, bức xúc... Phùng đã xông vào can thiệp để bảo vệ người đàn bà.<br />
+ Qua câu chuyện của người đàn bà ở tòa án huyện, Phùng thấu hiểu, cảm thông với<br />
chị. Đến khi trở lại thành phố, mỗi khi nhìn ngắm tấm ảnh mình mang về, Phùng không<br />
khỏi bị ám ảnh bởi hình ảnh và thân phận người đàn bà hàng chài. Phùng cũng thay đổi<br />
hẳn nhận thức của bản thân về cuộc đời và nghệ thuật...<br />
- Nghệ thuậtt thể hiện:<br />
+ Phùng vừa là một nhân vật trong truyện, vừa là người kể chuyện, điều đó tạo nên<br />
tính chân thực cho câu chuyện và đời sống nội tâm nhân vật, vì thế, cũng được khắc họa<br />
sâu sắc.<br />
+ Nhân vật được đặt trong hoàn cảnh đặc biệt: liên tiếp có những phát hiện đầy<br />
nghịch lí, qua đó, tính cách nhân vật càng được bộ lộ một cách rõ nét.<br />
* Liên hệ với nhân vật Vũ Như Tô trong đoạn trích “Vĩnh biệt Cửu trùng đài” để<br />
chỉ ra nét tương đồng trong quan niệm về nghệ thuật của các tác giả.<br />
- Nhân vật Vũ Như Tô:<br />
+ Là một kiến trúc sư tài ba, là hiện thân cho niềm khát khao, say mê sáng tạo cái<br />
đẹp; là một nghệ sĩ có nhân cách lớn, hoài bão lớn và có lí tưởng nghệ thuật cao cả tô<br />
điểm đất nước, xây cho nòi giống một tòa đài hoa lệ, thách cả những công trình sau<br />
trước, tranh tinh xảo với hóa công....<br />
+ Tuy nhiên, lí tưởng nghệ thuật của Vũ Như Tô là lí tưởng nghệ thuật cao siêu, chỉ<br />
mang thuần túy cái đẹp mà xa rời cuộc sống của nhân dân. Vũ Như Tô chỉ đứng trên lập<br />
trường của người nghệ sĩ say mê cái đẹp mà không đứng trên lập trường của nhân dân,<br />
lập trường của cái thiện. Trong cái nhìn của nhân dân, ông bị coi là hiện thân của cái ác.<br />
Cuộc nổi loạn nổ ra, Vũ Như Tô vẫn kiến quyết không bỏ trốn vì vẫn tin vào việc làm<br />
chính đại quang minh của mình.... Cửu Trùng Đài bị đốt, Vũ Như Tô rơi vào trạng thái<br />
đớn đau, tuyệt vọng...<br />
- Nét tương đồng trong quan niệm về nghệ thuật của các tác giả:<br />
Qua nhân vật Vũ Như Tô (đoạn trích Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài) và nhân vật Phùng<br />
(Chiếc thuyền ngoài xa), hai nhà văn Nguyễn Huy Tưởng và Nguyễn Minh Châu đều<br />
đặt ra những vấn đề có ý nghĩa về mối quan hệ giữa nghệ thuật và đời sống:<br />
+ Nghệ thuật chân chính phải bắt nguồn từ cuộc sống. Nếu nghệ thuật xa rời cuộc<br />
sống, xa rời quần chúng thì chỉ đem lại bi kịch thảm khốc như của Vũ Như Tô hay cái<br />
nhìn phiến diện về cuộc sống của nghệ sĩ Phùng.<br />
+ Nghệ thuật là chính cuộc đời và luôn vì cuộc đời.<br />
d. Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận<br />
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.<br />
<br />
2,0<br />
<br />
0,5<br />
0,5<br />
<br />