Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 8 năm 2020-2021 có đáp án - Trường THCS Bắc Lệnh
lượt xem 3
download
Dưới đây là “Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 8 năm 2020-2021 có đáp án - Trường THCS Bắc Lệnh” giúp các em kiểm tra lại đánh giá kiến thức của mình và có thêm thời gian chuẩn bị ôn tập cho kì thi sắp tới được tốt hơn. Chúc các em ôn tập kiểm tra đạt kết quả cao.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 8 năm 2020-2021 có đáp án - Trường THCS Bắc Lệnh
- PHÒNG GD & ĐT THÀNH PHỐ LÀO CAI MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II LỚP 8 TRƯỜNG THCS BẮC LỆNH Năm học: 2020 2021 Môn: NGỮ VĂN Thời gian: 90 phút. Mức độ Đoc hiêu ̣ ̉ Vận dụng Tổng NLĐG Nhận biết Thông hiểu I. Đoc hiêu ̣ ̉ C1: (0,5 đ) Xác định C3: (1,0 đ) Hiểu C4: (1,0 đ) Rút ra được Ngữ liệu ngoài phương thức biểu đạt được ý nghĩa của thông điệp, bài học sâu chương trình. của VB. vấn đề được đề sắc từ văn bản. C2: (0,5 đ) Xác định cập trong văn về kiểu câu. bản. Số câu 2 1 1 4 Số điểm 1,0 1,0 1,0 3,0 Tỉ lệ % 10% 10% 10% 30% II. Tạo lập văn C5: (2,0 đ) Viết đoạn bản văn nghị luận xã hội C5: Nghị luận xã (khoảng 150 chữ) về tinh hội (khoảng 150 thần tương thân tương ái chữ) trong phòng, chống C6: Viết bài văn COVID 19; Suy nghĩ về nghị luân văn học . vấn đề: Cho và Nhận trong cuộc sống. C6: (5,0 đ) Viết bài văn nghị luận về tác phẩm văn học. Số câu 2 2 Số điểm 7,0 7,0 Tỉ lệ % 70% 70% Tổng số câu 2 1 3 6
- Số điểm toàn bài 1,0 1,0 8,0 10,0 Tỉ lệ % điểm toàn 10% 10% 80% 100% bài 2
- TRƯỜNG THCS BẮC LỆNH ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II LỚP 8 Môn: Ngữ văn SốBD: ………….. Số phách:……… Năm học: 2020 2021 Thời gian: 90 phút (không kể thời gian giao đề) (Đề gồm 01 trang) ĐỀ SỐ 1 PHẦN I: ĐỌC – HIỂU (3,0 điểm) Đoc ̣ văn bản sau va t ̀ hực hiện các yêu cầu: CÁI GIÁ CỦA KHẨU TRANG Đối với vi trùng, chúng ta có kháng sinh là vũ khí hỗ trợ đắc lực cho hệ miễn dịch của cơ thể. Song với virus, toàn bộ gánh nặng đều được đặt lên vai hệ miễn dịch. Điều này giải thích, tại sao virus corona gây chết ở người lớn tuổi, người có bệnh mãn tính nhiều hơn. Tất nhiên, vẫn còn hai bí ẩn: nó gây chết người nam giới nhiều hơn và trẻ em người có hệ miễn dịch chưa phát triển tốt lại ít bị nhiễm hơn. Như vậy, trong đại dịch do virus corona gây ra lần này, vũ khí tối thượng mà chúng ta có là hệ miễn dịch của chính mình. Tất cả các biện pháp đang được khuyến cáo như mang khẩu trang, rửa tay, tránh tiếp xúc... chỉ hạn chế khả năng virus này xâm nhập vào cơ thể ta. Còn khi nó đã xâm nhập rồi, chỉ có hệ miễn dịch mới cứu được chúng ta. Muốn cho hệ miễn dịch khỏe mạnh, cần ăn uống đủ chất, đủ vitamin, tập luyện thể thao. Đặc biệt, lối sống vui vẻ, lạc quan giúp hệ miễn dịch rất nhiều. (Trích bài Cái giá của khẩu trang, Bác sĩ Võ Xuân Sơn trên báo vnexpressnet, 5/2/2020) Câu 1: (0,5 điểm) Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên. Câu 2: (0,5 điểm) Câu: “Tất cả các biện pháp đang được khuyến cáo như mang khẩu trang, rửa tay, tránh tiếp xúc... chỉ hạn chế khả năng virus này xâm nhập vào cơ thể ta” xét theo mục đích nói thuộc kiểu câu gì? Câu 3: (1,0 điểm) “Như vậy, trong đại dịch do virus corona gây ra lần này, vũ khí tối thượng mà chúng ta có là hệ miễn dịch của chính mình.” Em có đồng ý với ý kiến trên không? Vì sao? Câu 4: (1,0 điểm) Từ văn bản trên, em rút ra bài học gì cho bản thân. PHẦN II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 5: (2,0 điểm) Từ nội dung văn bản phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ của em về tinh thần tương thân tương ái trong phòng, chống COVID 19?
- Câu 6: (5,0 điểm) Em hãy chứng minh tinh thần yêu nước, tinh thần trách nhiệm trước hoạ ngoại xâm của Trần Quốc Tuấn qua văn bản “Hịch tướng sĩ” . …………………………HẾT………………………… TRƯỜNG THCS BẮC LỆNH ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II LỚP 8 Môn: Ngữ văn SốBD: ………….. Số phách:……… Năm học: 2020 2021 Thời gian: 90 phút (không kể thời gian giao đề) (Đề gồm 01 trang) ĐỀ SỐ 2 PHẦN I: ĐỌC – HIỂU (3,0 điểm) Đoc ̣ văn bản sau va t ̀ hực hiện các yêu cầu: TIẾNG VỌNG RỪNG SÂU Có một cậu bé ngỗ nghịch hay bị mẹ khiển trách. Ngày nọ giận mẹ, cậu chạy đến một thung lũng cạnh rừng rậm. Lấy hết sức mình, cậu thét lớn:“Tôi ghét người”. Khu rừng có tiếng vọng lại:“Tôi ghét người”. Cậu bé hốt hoảng quay về, sà vào lòng mẹ khóc nức nở. Cậu bé không sao hiểu được từ trong rừng lại có tiếng người ghét cậu. Người mẹ cầm tay con, đưa cậu trở lại khu rừng. Bà nói: “Giờ thì con hãy hét thật to: Tôi yêu người”. Lạ lùng thay, cậu bé vừa dứt tiếng thì có tiếng vọng lại: “Tôi yêu người”. Lúc đó, người mẹ mới giải thích cho con hiểu: “Con ơi, đó là định luật trong cuộc sống của chúng ta. Con cho điều gì, con sẽ nhận điều đó. Ai gieo gió thì ắt gặt bão. Nếu con thù ghét thì người cũng thù ghét con. Nếu con yêu thương người thì người cũng yêu thương con”. (Theo Quà tặng cuộc sống, NXB Trẻ, 2002) Câu 1: (0,5 điểm) Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên. Câu 2: (0,5 điểm) Xác định kiểu câu được sử dụng ở câu văn sau: “Con ơi, đó là định luật trong cuộc sống của chúng ta.” Câu 3: (1,0 điểm) Em hãy nêu ý nghĩa của câu chuyện. Câu 4: (1,0 điểm) Thông điệp mà câu chuyện đã mang đến cho người đọc là gì? PHẦN II: LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 5: (2,0 điểm) Từ nội dung văn bản phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ của em về vấn đề Cho và Nhận trong cuộc sống.
- Câu 6: (5,0 điểm) Em hãy chứng minh ý trí khat vong vê môt đât n ́ ̣ ̀ ̣ ́ ươc đôc lâp ́ ̣ ̣ , ́ ̀ ương va khi phach cua dân tôc Đai Viêt đang trên đa l thông nhât hung c ́ ̀ ̀ ́ ́ ̉ ̣ ̣ ̣ ̀ ớn manh ̣ qua văn bản “Chiếu dời đô” của Lí Công Uẩn. .........................................HẾT........................................... TRƯỜNG THCS BẮC LỆNH HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA HỌC KỲ II Năm học: 2020 2021 Môn: Ngữ văn 8 (Hướng dẫn chấm gồm 04 trang) A. Yêu cầu chung Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách, miễn là đảm bảo các nội dung chính của từng phần. GV chú ý trân trọng bài viết của học sinh, khuyến khích các bài viết sáng tạo. Căn cứ vào hướng dẫn chấm, GV có thể chia điểm lẻ trong mỗi câu chi tiết đến 0,25 điểm. Bài kiểm tra không làm tròn điểm. B. Yêu cầu cụ thể ĐỀ SỐ 1 Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 3,0 Phương thức biểu 1 đạt chính: Nghị 0,5 luận Xét kiểu câu theo 2 phân chia mục đích 0,5 nói: câu trần thuật 3 Đây là dạng câu hỏi 1,0 mở, học sinh có thể trình bày quan điểm của mình theo nhiều hướng khác
- nhau. *Em đồng tình với ý kiến trên: Bởi vì sức khỏe của con người phụ thuộc rất nhiều vào hệ miễn dich. Nếu hệ miễn dịch của con người khỏe mạnh, sức đề kháng tốt thì con người tránh được những nguy cơ bị bệnh dịch và vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể. Ngược lại, nếu sức khỏe của con người không tốt, hệ miễn dịch yếu thì vi khuẩn sẽ dễ xâm nhập vào cơ thể và làm tổn hại đến sức khỏe của chúng ta. Chính vì vậy, con người cần ăn uống đầy đủ để tăng sức đề kháng cơ thể và đảm bảo sức khỏe của mình. 4 Đây là dạng câu hỏi 1,0 mở, HS có thể lựa chọn rút ra bài học sâu sắc có ý nghĩa nhất với bản thân nhưng cần đảm bảo các yêu cầu: Muốn cho hệ miễn dịch khỏe mạnh: Cần ăn uống
- đủ chất, đủ vitamin.Tập luyện thể thao. Đặc biệt, lối sống vui vẻ, lạc quan giúp hệ miễn dịch rất nhiều,... Mỗi cá nhân phải tự ý thức được việc tự giác thực hiện các biện pháp để bảo vệ sự an toàn cho chính bản thân mình. Tự bảo vệ bản thân là cách tốt nhất để tránh lây nhiễm dịch bệnh khác (VD: Covid 19). Nêu cao ý thức phòng ngừa là điều rất quan trọng, bởi nó là nhân tố trọng yếu quyết định đến kết quả, hiệu quả của mọi nỗ lực chiến đấu với các dịch bệnh (VD: Covid 19). LÀM VĂN 7,0 Viết 01 đoạn văn 2,0 (khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ của em về vấn đề được đưa ra trong phần đọc hiểu: 5
- II
- a. Đảm bảo cấu trúc của một đoạn 0,25 văn
- b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Tinh thần tương 0,25 thân tương ái trong phòng, chống Covid 19. c. Triển khai vấn đề nghị luận: HS vận dụng tốt các thao tác lập luận để triển khai vấn đề nghị luận nhưng cần trình bày các ý sau: * Giải thích Tương thân tương ái: là mọi người cùng yêu thương, đùm bọc, sống hòa 0,25 thuận, tình cảm với nhau bằng tình thương giữa con người với con người. * Bàn luận 0,25 Khẳng định: Tương thân tương ái là truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam. Biểu hiện: Yêu thương, đùm bọc, cảm thông, chia sẻ, giúp đỡ lẫn nhau đặc biệt trong đợt dịch bệnh Covid 19. Vai trò: + Phát huy bản sắc tinh thần đoàn kết,
- tương trợ giúp đỡ của ông cha ta từ xưa đến nay. Việc làm này xuất phát từ trái tim (dẫn chứng) + Khi quan tâm giúp đỡ người khác sẽ cảm thấy vui vẻ, hạnh phúc bởi đã chia sẻ giúp họ vượt qua được khó khăn. + Người nhận được sự giúp đỡ cũng nhận được tình thương của người xung quanh, … (Lấy dẫn chứng thực tế để làm sáng tỏ) * Bàn luận mở 0,25 rộng: Một số người thờ ơ, vô cảm, ích kỷ chỉ nghĩ cho bản thân. Có những người ỷ lại trông chờ vào sự giúp đỡ của người khác. * Bài học nhận 0,25 thức và hành động Nhận thức: Cần nhận thức đúng đắn về tinh thần tương thân tương ái. Hành động: Phát
- huy tinh thần tương thân tương ái của dân tộc ta trong sinh hoạt, học tập, sẵn sàng tham gia các hoạt động xã hội giúp đỡ những người có hoàn cảnh khó khăn. d. Chính tả, ngữ 0,25 pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt. e. Sáng tạo: Có 0,25 cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng về vấn đề nghị luận. Chứng minh bài 5,0 Hịch tướng sĩ của Trần Quốc Tuấn. a. Đảm bảo cấu 0,25 trúc của một bài 6 văn nghị luận: Có đầy đủ mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài dẫn dắt và nêu được vấn đề nghị luận; Thân bài triển khai được các luận điểm thể hiện được quan niệm của người viết; Kết bài khẳng định được nội dung nghị luận. b. Xác định đúng 0,25 vấn đề cần nghị luận: Lòng yêu
- nước, căm thù giặc sâu sắc và tinh thần trách nhiệm của Trần Quốc Tuấn trước hoạ ngoại xâm. c. Triển khai bài nghị luận: Vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Học sinh có thể có nhiều cách cảm nhận và triển khai khác nhau, miễn là hợp lí. GV chấm thi có thể tham khảo gợi ý sau: 1. Giới thiệu được 0,25 vấn đề nghị luận một cách rõ ràng, chính xác, hấp dẫn. 2. Phân tích, chứng minh văn bản để làm sáng tỏ vấn đề nghị luận. a. Khái quát chung 0,5 Giới thiệu về tác giả Trần Quốc Tuấn. Giới thiệu tác phẩm: 1,25 + Hoàn cảnh sáng tác, đặc sắc về nội dung, nghệ thuật, b. Phân tích, chứng minh b.1: "HTS" đã thể hiện sâu sắc lòng
- yêu nước của Trần Quốc Tuấn trước hoàn cảnh đất nước đang bị ngoại xâm. Vì lòng yêu nước, 1,25 Trần Quốc Tuấn không thể nhắm mắt, bịt tai trước những hành vi ngang ngược của sứ giả nhà Nguyên mà ông tức giận gọi chúng là "cú diều, dê chó, hổ đói" Trần Quốc Tuấn đã vạch mặt bọn giả nhân giả nghĩa, có lòng tham không đáy, mưu toan vét 0,5 sạch tài nguyên, của cải đất nước ta. (d/c) Vì lòng yêu nước, Trần Quốc Tuấn đã quên ăn, mất ngủ, đau lòng nát ruột vì chưa có cơ hội để "xả thịt, lột da....quân thù" cho thỏa lòng căm giận. Ông sẵn sàng hi sinh, để Tổ quốc được độc lập tự do. (d/c) Nếu không vì lòng yêu nước nồng nàn thì Trần Quốc Tuấn đã không thể
- đau đớn, dằn vặt căm thù sôi sục như thế. b.2: "Hịch tướng sĩ" còn nêu cao tinh thần trách nhiệm của một vị chủ soái trước cảnh đất nước đang lâm nguy bằng những lời phê phán nghiêm khắc thái độ bàng quan chỉ biết hưởng lạc của các tướng sĩ vô trách nhiệm. Ông đã khéo léo nêu lên tình thương, sự gắn bó của ông đối với các tướng sĩ, cùng với tinh thần đồng cam cộng khổ của ông để khơi gợi sự đồng tâm của họ. (d/c) Ông đã nêu lên những hậu quả nghiêm trọng, không những sẽ xảy ra đến cho ông mà còn cho gia đình những tướng sĩ vô trách nhiệm ấy, một khi đất nước rơi vào tay quân thù. (d/c) Tinh thần trách nhiệm của ông còn
- thể hiện ở việc ông viết cuốn "Binh thư yếu lược" để cho các tướng sĩ rèn luyện. Đối với ông yêu nước là phải có bổn phận giữ nước, phải có hành động thiết thực cứu nước. (d/c) Trần Quốc Tuấn đã thể hiện lòng yêu nước và trách nhiệm của người chỉ huy công cuộc kháng chiến chống quân Nguyên. Chính lòng yêu nước mãnh liệt, tinh thần trách nhiệm cao đó của ông đã đốt cháy lên ngọn lửa chiến đấu và chiến thắng trong lòng các tướng sĩ lúc bấy giờ. b.3. Đặc sắc nghệ thuật Lập luận chặt chẽ, lí lẽ sắc bén, luận điểm rõ ràng, luận cứ chính xác. Phép lập luận linh hoạt. Lời văn thể hiện tình cảm yêu nước mãnh liệt, chân thành, gây xúc động trong người đọc. 3. Kết thúc vấn 0,25
- đề KĐ lại vấn đề cần chứng minh. Mở rộng, nâng cao vấn đề, liên hệ, so sánh. d. Chính tả, ngữ 0,25 pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt e. Sáng tạo: thể 0,25 hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ (đi từ vấn đề lí luận hoặc so sánh với tác phẩm khác) ĐIỂM TOÀN BÀI THI: I+II = 10 điểm Lưu ý chun g: Do đặc trưng của môn Ngữ văn, bài làm của học sinh cần được đánh giá tổng quát, tránh đếm ý cho điểm. Chỉ cho điểm tối đa theo thang điểm với những bài viết đáp ứng đầy đủ những yêu cầu đã nêu ở mỗi câu đồng thời phải chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, có cảm xúc. Khuyến khích những bài viết có sáng tạo. Bài viết có thể không giống đáp án, có những ý ngoài đáp án nhưng phải có căn cứ xác đáng và lí lẽ thuyết phục. Không cho điểm cao đối với những bài chỉ nêu chung chung, sáo rỗng hoặc câu 1 của phần Làm văn viết thành bài, câu 2 phần Làm văn chỉ viết một đoạn văn. Cần trừ điểm đối với những lỗi về hành văn, ngữ pháp và chính tả. Hết
- TRƯỜNG THCS BẮC LỆNH HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA HỌC KỲ II Năm học: 2020 2021 Môn: Ngữ văn 8 (Hướng dẫn chấm gồm 04 trang) A. Yêu cầu chung Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách, miễn là đảm bảo các nội dung chính của từng phần. GV chú ý trân trọng bài viết của HS, khuyến khích các bài viết sáng tạo. Căn cứ vào hướng dẫn chấm, GV có thể chia điểm lẻ trong mỗi câu chi tiết đến 0,25 điểm. Bài kiểm tra không làm tròn điểm. B. Yêu cầu cụ thể ĐỀ SỐ 2 Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 3,0 Phương thức biểu 1 0,5 đạt chính: Tự sự Kiểu câu được sử 2 dụng trong câu văn 0,5 là: Câu trần thuật 3 Đây là dạng câu hỏi 1,0 mở, học sinh có thể trình bày quan điểm của mình theo nhiều hướng khác nhau, miễn là phần lí giải phải chặt chẽ, thuyết phục. HS viết được từ (3 5 dòng) nêu được quan điểm của bản thân và có sự lí giải hợp lí. Đoạn văn được điểm tối đa là đoạn văn có cái nhìn đa chiều về vấn đề đặt ra, có lí giải thuyết phục. Có thể tham khảo gợi ý: Câu chuyện
- khuyên chúng ta: + Con người phải biết cho: đó là sự yêu thương, trân trọng, cảm thông giúp đỡ lẫn nhau...Con người cần phải biết cho nhiều hơn là nhận lại; phải biết cho mà không trông chờ đáp đền. Câu chuyện là bài học lớn về một lối sống đẹp: sống nhân ái, luôn bao dung và yêu thương với cuộc đời. 4 Đây là dạng câu hỏi 1,0 mở, HS có thể lựa chọn thông điệp có ý nghĩa nhất với bản thân nhưng cần đảm bảo các yêu cầu: Thông điệp: + Con người nếu cho đi những điều gì sẽ nhận lại được những điều như vậy, cho đi điều tốt đẹp sẽ nhận được điều tốt đẹp. + Giữa cuộc sống bộn bề lo âu, chúng ta rất cần những yêu thương và sẻ chia, dù nó bình dị, nhỏ nhoi nhưng đó là một tấm lòng
- đáng trân trọng. Trao đi yêu thương để nhận lại yêu thương vốn dĩ là một quy luật trong cuộc sống. Đó vẫn là một mối quan hệ nhân quả giữa “cho” và “nhận” mà đôi khi ta không nhận ra. LÀM VĂN 7,0 Viết 01 đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ của em về vấn đề 2,0 được đưa ra trong phần đọc hiểu: II 5 a. Đảm bảo cấu 0,25 trúc của một đoạn văn b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Con người nếu cho đi những điều gì sẽ nhận lại được 0,25 những điều như vậy, cho đi điều tốt đẹp sẽ nhận được điều tốt đẹp. c. Triển khai vấn đề nghị luận: HS vận dụng tốt các thao tác lập luận để triển khai vấn đề nghị luận, cần trình bày các ý sau:
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bộ đề thi học kì 2 môn Ngữ Văn lớp 8 năm 2018 có đáp án
25 p | 1605 | 57
-
Bộ đề thi học kì 2 môn GDCD lớp 7 năm 2017-2018 có đáp án
26 p | 1235 | 34
-
Đề thi học kì 2 môn Hóa lớp 8 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Vĩnh Thịnh
3 p | 390 | 34
-
Đề thi học kì 2 môn Lịch Sử lớp 6 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Vĩnh Thịnh
4 p | 445 | 21
-
Đề thi học kì 2 môn GDCD lớp 7 năm 2017-2018 có đáp án
2 p | 298 | 19
-
Đề thi học kì 2 môn GDCD lớp 6 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Khai Quang
2 p | 508 | 17
-
Đề thi học kì 2 môn Ngữ Văn lớp 9 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Hoàn Thiện
3 p | 325 | 13
-
Đề thi học kì 2 môn Ngữ Văn lớp 8 năm 2018 có đáp án - Đề số 2
9 p | 965 | 12
-
Đề thi học kì 2 môn GDCD lớp 9 năm 2017-2018 có đáp án - Sở GD&ĐT Thanh Hóa
3 p | 405 | 10
-
Đề thi học kì 2 môn Lịch Sử lớp 8 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Khai Quang
3 p | 270 | 9
-
Đề thi học kì 2 môn GDCD lớp 8 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Bình An
2 p | 687 | 9
-
Bộ 24 đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 8 năm 2019-2020 có đáp án
104 p | 80 | 4
-
Đề thi học kì 2 môn GDCD lớp 9 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Vĩnh Thịnh
4 p | 175 | 3
-
Đề thi học kì 2 môn Lịch Sử lớp 9 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Bình An
4 p | 244 | 3
-
Đề thi học kì 2 môn Toán lớp 2 năm 2019-2020 có đáp án - Trường Tiểu học Phong Phú B
4 p | 67 | 3
-
Đề thi học kì 2 môn Toán lớp 2 năm 2019-2020 có đáp án - Trường Tiểu học số 2 Hoài Tân
6 p | 80 | 2
-
Đề thi học kì 2 môn Địa lý lớp 9 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Khai Quang
4 p | 202 | 1
-
Đề thi học kì 2 môn Công nghệ lớp 7 năm 2018 có đáp án - Trường THCS Vĩnh Thịnh
2 p | 132 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn