intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 2 năm 2021-2022 có đáp án - Trường Tiểu học Phú Hậu

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:9

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Việc ôn tập và hệ thống kiến thức với ‘Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 2 năm 2021-2022 có đáp án - Trường Tiểu học Phú Hậu’ được chia sẻ dưới đây sẽ giúp bạn nắm vững các phương pháp giải bài tập hiệu quả và rèn luyện kỹ năng giải đề thi nhanh và chính xác để chuẩn bị tốt nhất cho kì thi sắp diễn ra. Cùng tham khảo và tải về đề thi này ngay bạn nhé!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 2 năm 2021-2022 có đáp án - Trường Tiểu học Phú Hậu

  1. Trường :............................................. KIỂM TRA ĐỊNH KỲ CUỐI NĂM HỌC 2021 – 2022 Lớp:.................................................... Môn: Tiếng việt - Lớp 2 (Phần viết) Thời gian: 45 phút Họ và tên:........................................... (Không kể thời gian phát đề) Điểm Nhận xét của giáo viên Giáo viên coi Giáo viên chấm I. Bài viết 1: Nghe - viết (4 điểm; thời gian: 15 phút) Bài viết: II. Bài viết 2: (6 điểm) Hãy viết 4, 5 câu giới thiệu một món ăn hoặc một loại bánh của quê hương. Gợi ý: - Đó là bánh gì (món ăn gì)? - Bánh đó (món ăn đó) làm bằng gì? - Bánh đó (món ăn đó) ngon như thế nào? Bài làm:
  2. Trường :............................................. KIỂM TRA ĐỊNH KỲ CUỐI NĂM HỌC 2021 – 2022 Lớp:.................................................... Môn: Tiếng việt - Lớp 2 (Phần đọc) Thời gian: 75 phút Họ và tên:........................................... (Không kể thời gian phát đề) Điểm Nhận xét của giáo viên Giáo viên coi Giáo viên chấm I. Đọc thầm và làm bài tập: (6 điểm; thời gian: 30 phút) Rơm tháng Mười 1. Tôi nhớ những mùa gặt tuổi thơ. Nhớ cái nắng hanh tháng Mười trong như hổ phách. Những con đường làng đầy rơm vàng óng ánh. Rơm phơi héo tỏa mùi hương thơm ngầy ngậy. 2. Bọn trẻ con chạy nhảy trên những con đường rơm, sân rơm nô đùa. Rơm như tấm thảm vàng khổng lồ và ấm sực trải khắp ngõ ngách, bờ tre. Bất cứ chỗ nào bọn trẻ cũng nằm lăn ra để sưởi nắng hoặc lăn lộn, vật nhau, chơi trò đi lộn đầu xuống đất. 3. Còn tôi thì mùa gặt đến, tôi làm chiếc lều bằng rơm nép vào dệ tường hoa đầu sân. Nằm trong đó, tôi thò đầu ra, lim dim mắt nhìn bầu trời trong xanh, tràn ngập nắng ấm tươi vàng và những sợi tơ trời trắng muốt bay lửng lơ. Theo Nguyễn Phan Hách * Bài tập: Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng nhất cho mỗi câu hỏi dưới đây: 1. Tác giả bài đọc viết về kỉ niệm gì? A. Cây đa đầu làng. B. Những mùa gặt tuổi thơ. C. Dòng sông quê hương. 2. Cái nắng hanh tháng Mười như thế nào? A. Cái nắng hanh tháng Mười trong như hổ phách. B. Cái nắng hanh tháng Mười gay gắt. C. Cái nắng hanh tháng Mười nóng nực. 3. Mùi hương của rơm tháng Mười có đặc điểm gì? A. Mùi hương thơm thoang thoảng. B. Mùi hương thơm ngọt ngào. C. Mùi hương thơm ngầy ngậy. 4. Dòng nào nêu đúng nghĩa từ “nắng hanh”? A. Nắng chói chang và nóng. B. Nắng khô và hơi lạnh. C. Nắng to và gay gắt.
  3. 5. Trẻ con trong làng chơi những trò chơi gì trên những con đường, sân ngõ đầy rơm? A. Chạy nhảy, nằm sưởi nắng. B. Lăn lộn, vật nhau, chơi trò đi lộn đầu xuống đất. C. Cả hai ý trên. 6. Em hãy viết một câu thể hiện tình cảm của em đối với quê hương của mình. ………………………………………………………………………………………………….. 7. Em hãy điền dấu chấm, dấu chấm hỏi hay dấu chấm than vào cuối câu sau cho phù hợp. Cánh đồng quê em đẹp quá 8. Đặt câu hỏi cho bộ phận câu được in đậm: “Mùa xuân, cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim.” ………………………………………………………………………………………………….. 9. Đặt một câu với từ “mong” hoặc từ “hãy” để nói lời đề nghị của em với người khác. ………………………………………………………………………………………………….. II. Đọc thành tiếng: (4 điểm; thời gian: 45 phút) Mỗi học sinh đọc thành tiếng một đoạn văn và trả lời một câu hỏi theo yêu cầu của giáo viên.
  4. HƯỚNG DẪN KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ CUỐI NĂM HỌC 2021-2022 MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 2 (Giáo viên đọc kĩ hướng dẫn này trước khi tiến hành kiểm tra) Quy trình kiểm tra: KT viết → KT đọc hiểu → KT đọc thành tiếng I. Kiểm tra viết: (10 điểm) Tiến hành trong thời gian 45 phút 1. Bài viết 1: (4 điểm, thời gian: 15 phút) Giáo viên đọc to, rõ ràng cho HS viết bài chính tả sau đây: Chim én đã về Hằng năm, cứ vào cuối thu, chim én lại bay đi tìm nơi ấm áp để tránh cái rét của mùa đông. Mùa xuân đến, chúng lại bay về. Cây trong vườn cũng đang trổ ra những lộc biếc xinh xinh như báo hiệu: mùa xuân tươi đẹp đang đến rồi đấy! 2. Bài viết 2: (6 điểm, thời gian: 30 phút) II. Kiểm tra đọc: (10 điểm) Tiến hành trong khoảng 75 phút 1. Đọc thầm và trả lời câu hỏi: (6 điểm; thời gian: 30 phút) - HS khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng nhất. 2. Đọc thành tiếng: (4 điểm) Mỗi HS đọc trong thời gian khoảng 1 phút. a) Nội dung và cách kiểm tra: 1. Nội dung và cách kiểm tra: GV lấy bài “Mùa nước nổi” (SGK Tiếng Việt 2 - Tập 2, trang 92) và bài “Về quê” (SGK Tiếng Việt 2 - Tập 12, trang 106); bài “Thư trung thu” (SGK Tiếng Việt 2 - Tập 2, trang 118) để kiểm tra phần đọc thành tiếng của HS. Trong mỗi bài có các đoạn, GV yêu cầu mỗi HS đọc một đoạn và trả lời 1 câu hỏi về nội dung của đoạn văn vừa đọc (câu hỏi do GV nêu). 2. Đánh giá, cho điểm: - Đọc đúng tiếng, đúng từ: 2 điểm (đọc sai dưới 3 tiếng: 2,5 điểm; đọc sai từ 3 đến 5 tiếng: 2 điểm; đọc sai từ 6 đến 10 tiếng: 1,5 điểm; đọc sai từ 11 đến 15 tiếng: 1 điểm; đọc sai từ 16 đến 20 tiếng: 0,5 điểm; đọc sai trên 20 tiếng: 0 điểm). - Ngắt, nghỉ hơi đúng ở các dấu câu: 0,5 điểm (không ngắt, nghỉ hơi đúng ở 3 đến 4 dấu câu: 0,25 điểm; không ngắt nghỉ hơi đúng từ 5 dấu câu trở lên: 0 điểm). - Tốc độ đọc đạt yêu cầu: 0,5 điểm (đọc quá 1 phút đến 2 phút: 0,25 điểm; đọc quá 2 phút: 0 điểm). - Trả lời đúng ý câu hỏi do GV nêu: 1 điểm. ------------------------------------------------------------------------------ * Lưu ý: - Bài kiểm tra định kì được giáo viên sửa lỗi, nhận xét những ưu điểm và góp ý những hạn chế. Bài kiểm tra cho điểm theo thang điểm 10, không cho điểm 0 và điểm thập phân. Điểm kiểm tra định kì môn Tiếng Việt là điểm trung bình cộng của hai bài kiểm tra Đọc và Viết (làm tròn 0,5 thành 1).
  5. KIỂM TRA ĐỊNH KỲ CUỐI NĂM HỌC 2021 – 2022 ĐÁP ÁN MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 2 I. Kiểm tra viết: (10 điểm) 1. Bài viết 1: (4 điểm) a) Bài chính tả: Chim én đã về Hằng năm, cứ vào cuối thu, chim én lại bay đi tìm nơi ấm áp để tránh cái rét của mùa đông. Mùa xuân đến, chúng lại bay về. Cây trong vườn cũng đang trổ ra những lộc biếc xinh xinh như báo hiệu: mùa xuân tươi đẹp đang đến rồi đấy! b) Cách đánh giá, cho điểm: - Bài viết đúng chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng đoạn văn: 4 điểm - Mỗi lỗi chính tả (sai - lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh; không viết hoa đúng quy định): trừ 0,25 điểm. 2. Bài viết 2:(6 điểm; thời gian: 30 phút) Học sinh viết được đoạn văn từ 3 đến 5 câu theo gợi ý ở đề bài; câu văn dùng từ đúng, không sai ngữ pháp; chữ viết rõ ràng, sạch sẽ: 6 điểm. ( Tùy theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết, có thể cho các mức điểm: 5,5; 5; 4,5 ; 4 ; 3,5 ; 3 ; 2,5 ; 2 ; 1,5 ; 1 ; 0,5.) II. Kiểm tra đọc: (10 điểm) 1. Đọc thầm và làm bài tập: (6 điểm) Học sinh khoanh tròn vào chữ cái trước ý đúng nhất. Đáp án: Câu 1: B (0,5 điểm) Câu 2: A (0,5 điểm) Câu 3: C (0,5 điểm) Câu 4: B (0,5 điểm) Câu 5: C (0,5 điểm) Câu 6: Học sinh viết đúng một câu thể hiện tình cảm đối với quê hương (1 điểm) Câu 7: (0,5 điểm) Cánh đồng quê em đẹp quá! Câu 8: (1 điểm): Khi nào cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim? Câu 9: (1 điểm) Đặt được một câu với từ mong hoặc từ hãy để nói lời đề nghị của em với người khác. 2. Đọc thành tiếng: (4 điểm) * Lưu ý: - Bài kiểm tra định kì được giáo viên sửa lỗi, nhận xét những ưu điểm và góp ý những hạn chế.
  6. - Bài kiểm tra cho điểm theo thang điểm 10, không cho điểm 0 và điểm thập phân. Điểm kiểm tra định kì môn Tiếng Việt là điểm trung bình cộng của hai bài kiểm tra Đọc và Viết (làm tròn 0,5 thành 1)
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2