intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5 năm 2022-2023 có đáp án - Trường Tiểu học Liên Hồng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:3

8
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo “Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5 năm 2022-2023 có đáp án - Trường Tiểu học Liên Hồng” để giúp các em làm quen với cấu trúc đề thi, đồng thời ôn tập và củng cố kiến thức căn bản trong chương trình học. Tham gia giải đề thi để ôn tập và chuẩn bị kiến thức và kỹ năng thật tốt cho kì thi sắp diễn ra nhé!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5 năm 2022-2023 có đáp án - Trường Tiểu học Liên Hồng

  1. - UBND HUYỆN ĐAN PHƯỢNG KIỂM TRA CUỐI KÌ II TRƯỜNG TIỂU HỌC LIÊN HỒNG MÔN: TIẾNG VIỆT- LỚP 5 Năm học 2022 – 2023 Thời gian làm bài 80 phút (Đối với phần đọc thầm và làm bài tập + phần B) Họ và tên: …………………………………….……………….............................................. Lớp:……............... Giáo viên chấm Nhận xét: ………………….………..… (Họ tên, chữ kí) Điểm đọc:…….. Điểm viết: ….… ………………………………………..……. Điểm chung: ……..…… ………………………………………...….. ….………………………………………….. ……………………………………...…….... PHẦN A: KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm) I. Đọc thành tiếng (3 điểm) 1- Hình thức kiểm tra: Học sinh bắt thăm phiếu (do GV chuẩn bị) để chọn bài đọc. 2- Nội dung kiểm tra: Học sinh đọc một đoạn văn hoặc đoạn thơ khoảng 110 đến 120 tiếng trong các bài tập đọc đã học từ tuần 19 đến tuần 35, sau đó trả lời 1 câu hỏi liên quan đến nội dung đoạn vừa đọc. II. Đọc thầm và làm bài tập (7 điểm) HAI BỆNH NHÂN TRONG BỆNH VIỆN Hai người đàn ông lớn tuổi đều bị ốm nặng và cùng nằm trong một phòng của bệnh viện. Họ không được phép ra khỏi phòng của mình. Một trong hai người được bố trí nằm trên chiếc giường cạnh cửa sổ. Còn người kia phải nằm suốt ngày trên chiếc giường ở góc phía trong. Một một buổi chiều, người nằm trên giường cạnh cửa sổ được ngồi dậy. Ông ấy miêu tả cho người bạn cùng phòng kia cảm thấy rất vui vì những gì đã nghe được: ngoài đó là một công viên, có hồ cá, có trẻ con chèo thuyền, có thật nhiều hoa và cây, có những đôi vợ chồng già dắt tay nhau đi dạo mát quanh hồ. Khi người nằm cạnh cửa sổ miêu tả thì người kia thường nhắm mắt và hình dung ra cảnh tượng tuyệt vời bên ngoài. Ông cảm thấy mình đang chứng kiến những cảnh đó qua lời kể sinh động của người bạn cùng phòng. Nhưng rồi đến một hôm, ông nằm bên cửa sổ bất động. Các cô y tá với vẻ mặt buồn đến đưa đi và ông ta qua đời. Người bệnh nằm ở phía giường trong đề nghị cô y tá chuyển ông ra nằm ở giường cạnh cửa sổ. Cô y tá đồng ý. Ông chậm chạp chống tay để ngồi lên. Ông nhìn ra cửa sổ ngoài phòng bệnh. Nhưng ngoài đó chỉ là một bức tường chắn. Ông ta gọi cô y tá và hỏi tại sao người bệnh nằm ở giường này lại miêu tả cảnh đẹp đến thế. Cô y tá đáp: -Thưa bác, ông ấy bị mù. Thậm chí cái bức tường chắn kia, ông ấy cũng chẳng nhìn thấy. Có thể ông ấy chỉ muốn làm cho bác vui thôi! Theo N.V.D
  2. - Dựa vào nội dung bài đọc, hãy khoanh tròn vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng nhất hoặc thực hiện theo yêu cầu cho mỗi câu hỏi sau đây: Câu 1: Vì sao hai người đàn ông nằm viện không được phép ra khỏi phòng? A.Vì họ phải ở trong phòng để chữa bệnh.B. Vì họ ra khỏi phòng bệnh sẽ nặng thêm. C. Vì cả hai người đều bị mắc bệnh rất nặng. D. Vì cả hai người đều cao tuổi và bị ốm nặng. Câu 2: Người nằm trên giường cạnh cửa sổ miêu tả cho bạn cùng phòng nghe cuộc sống bên ngoài như thế nào? A.Cuộc sống thật ồn ào, náo nhiệt. B. Cuộc sống thật vui vẻ, thanh bình. C. Cuộc sống thật yên ả, tĩnh lặng. D. Cuộc sống thật nhộn nhịp, tấp nập. Câu 3: Vì sao qua lời miêu tả của bạn, người bệnh nằm giường phía trong lại cảm thấy rất vui? ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… Câu 4: Khi được chuyển ra nằm gần cửa sổ, Người bệnh nằm giường phía trong thấy ngạc nhiên về điều gì? A.Ngoài cửa sổ chỉ là một bức tường chắn, không có gì khác. B. Cảnh tượng bên ngoài còn đẹp hơn lời người bạn miêu tả. C. Cảnh tượng bên ngoài không đẹp như lời người bạn miêu tả. D. Ngoài cửa sổ chỉ là khoảng đất trống không có bóng người. Câu 5: Tính cách của người bị bệnh mù trong câu chuyện? ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… Câu 6: Câu thứ ba của đoạn 2 “ Người nằm trên giường kia….. dạo mát quanh hồ”. là câu ghép có các vế câu được nối theo cách nào? A. Nối trực tiếp ( không dùng từ nối) B. Nối bằng một quan hệ từ. C. Nối bằng một cặp quan hệ từ. D. Nối bằng một cặp từ hô ứng. Câu 7: Các vế trong câu ghép “Các cô y tá với vẻ mặt buồn đến đưa đi và ông ta qua đời.” Được nối theo cách nào? A. Nối trực tiếp ( không dùng từ nối) B. Nối bằng một quan hệ từ. C. Nối bằng một cặp quan hệ từ. D. Nối bằng một cặp từ hô ứng. Câu 8: Tìm các từ đồng nghĩa với từ tuyệt vời? ………………………………………………………………………………………. Câu 9: Câu thứ hai của bài văn “Họ không được phép ra khỏi phòng của mình.” Liên kết với câu thứ nhất bằng cách nào? A.Bằng cách lặp từ ngữ. B. Bằng cách thay thế từ ngữ (dùng đại từ). C. Bằng cách thay thế từ ngữ (dùng từ ngữ đồng nghĩa) D. Bằng từ ngữ nối.. Câu 10: Câu chuyện trên muốn nói lên điều gì? ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………….
  3. - phÇn B. KIỂM TRA VIẾT (10 điểm). 1. Chính tả (Nghe- viết) (4 điểm): Giáo viên đọc cho học sinh viết bài “Nghĩa thầy trò” –TV5 tập II trang 79. Đoạn: Các môn sinh……………tạ ơn thầy . 2. Tập làm văn (6 điểm): Đề bài: Hãy tả một cảnh đẹp quê hương. HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 5 CUỐI KỲ II NĂM HỌC 2022-2023 PHẦN A: KIỂM TRA ĐỌC *. Đọc thầm và làm bài tập (7 điểm) Câu 1: Đáp án D (0,5 điểm) Câu 2: Đáp án B (0,5 điểm) Câu 3: Vì ông cảm thấy mình đang được chứng kiến cảnh tượng bên ngoài tuyệt vời qua lời kể của bạn (1 điểm) Câu 4: Đáp án A (0,5 điểm) Câu 5: Lạc quan, yêu đời, muốn đem niềm vui đến cho người khác. (1 điểm) Câu 6: Đáp án A (0,5 điểm) Câu 7: Đáp án B (0,5 điểm) Câu 8: Tuyệt trần, tuyệt diệu, đẹp đẽ (1 điểm) Câu 9: Đáp án B (0,5điểm) Câu 10: Ca ngợi ông nằm cạnh cửa sổ sống rất lạc quan, Luôn nghĩ đến những điều tốt đẹp trong cuộc sống. (1 điểm) PHẦN II: VIẾT ( 10 điểm) 1. Chính tả: (4 điểm) - Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, đúng mẫu chữ, trình bày đúng đoạn văn được 4 điểm. - Mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai lẫn phụ âm đầu, vần, thanh, không viết hoa đúng quy định …) trừ 0,25 điểm. - Nếu chữ viết không rõ ràng, không đúng mẫu, sai về độ cao…..trừ 0,5 điểm toàn bài. 2. Tập làm văn: (6điểm) - Nội dung đủ, đúng yêu cầu: (4 điểm) - Đúng ngữ pháp, từ sử dụng đúng, không mắc lỗi chính tả ; câu văn hay có hình ảnh: (1,5 điểm) - Chữ viết rõ ràng, trình bày sạch: (0,5 điểm) *Tùy theo mức độ sai sót về ý, về diến đạt và chữ viết, có thể cho các mức điểm.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0