intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề thi học sinh giỏi cấp trường môn GDQP-AN lớp 10 năm 2023-2024 có đáp án - Trường THPT Lương Ngọc Quyến, Thái Nguyên

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:6

28
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mời quý thầy cô và các em học sinh tham khảo “Đề thi học sinh giỏi cấp trường môn GDQP-AN lớp 10 năm 2023-2024 có đáp án - Trường THPT Lương Ngọc Quyến, Thái Nguyên”. Hi vọng tài liệu sẽ là nguồn kiến thức bổ ích giúp các em củng cố lại kiến thức trước khi bước vào kì thi sắp tới. Chúc các em ôn tập kiểm tra đạt kết quả cao!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề thi học sinh giỏi cấp trường môn GDQP-AN lớp 10 năm 2023-2024 có đáp án - Trường THPT Lương Ngọc Quyến, Thái Nguyên

  1. SỞ GD&ĐT THÁI NGUYÊN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM THPT LƯƠNG NGỌC QUYẾN Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 10 MÔN: GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG - AN NINH NĂM HỌC 2023- 2024 Thời gian: 150 phút (Không kể thời gian phát đề) Câu 1. (4 ,0 điểm) Em hãy cho biết lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam có mấy lực lượng ?. Các ngày truyền thống của lực lượng đó ? Câu 2. (6,0 điểm) Em hãy cho biết vai trò của Đảng trong việc hình thành Quân đội nhân dân Việt Nam? Trình bày bản chất và truyền thống lực lượng Quân đội nhân dân Việt Nam? Câu 3. (6,0 điểm) Đứng trên cương vị là một tiểu đội trưởng em tập trung 1 hàng ngang và 2 hàng ngang như thế nào?. Thực hiện bao nhiêu bước, phân tích từng bước. Câu 4. (4,0 điểm) Có bao nhiêu kiểu chào trong Điều lệnh đội ngũ. Trong trường hợp gặp cấp trên mà hai tay đang bận thì có phải chào không?. Nếu có thì phải chào như thế nào? -------- Hết-------- SBD của thí sinh: …………………. (Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm).
  2. ĐÁP ÁN ĐỀ THI MÔN GDQP-AN LỚP 10 NĂM HỌC 2023- 2024 Câu 1. Em hãy cho biết lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam có mấy lực lượng ?. (4 điểm). Các ngày truyền thống của lực lượng đó ? - Lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam: Quân đội nhân dân Việt Nam 22/12/1944; Công An nhân dân Việt Nam 19/8/1945; Dân Quân tự vệ 28/03/1935. Câu 2. Em hãy cho biết vai trò của Đảng trong việc hình thành Quân đội nhân dân Việt Nam? (2 điểm) - 2/1930 trong luận cương của Đảng đã đề cập tới việc: " Tổ chức ra quân đội công nông" - 10/1930 trong Luận cương chính trị đã xác định : xây dựng đội " Tự vệ công nông"...... - Trong quá trình phát triển phog trào cách mạng của quần chúng, những đội tự vệ đầu tiên ra đời: Đội tự vệ đỏ, Xich vệ đỏ..., Đội Du kích Nam kỳ, Bắc Sơn, du kích Ba tơ..... Ngày 22 tháng 12 năm 1944, Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân chính thức được thành lập theo chỉ thị của Chủ tịch Hồ Chí Minh, từ đó ngày này trở thành ngày truyền thống của Quân đội nhân dân Việt nam.... Ngày đầu thành lập, Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân có 34 chiến sĩ, chia thành 3 tiểu đội, có chi bộ Đảng lãnh đạo và 34 khẩu súng các loại. Chiến công đầu tiên của Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân là hạ đồn Phay Khắt và Nà Ngần, đặt cơ sở cho truyền thống "đánh thắng trận đầu" của Quân đội nhân dân Việt Nam.... Tháng 4 năm 1945, Hội nghị Quân sự Bắc kì của Đảng quyết định hợp nhất các tổ chức vũ trang trong nước thành "Việt Nam giải phóng quân". Trong Cách mạng tháng Tám năm 1945, lực lượng vũ trang ta tuy chỉ có khoảng 5 nghìn người, vũ khí rất thiếu và thô sơ nhưng đã cùng toàn dân đứng lên tổng khởi nghĩa, giành chính quyền về tay nhân dân.... * Bản chất cách mạng (2 điểm): QĐND Việt Nam do Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh tổ chức, xây dựng, lãnh đạo, giáo dục và rèn luyện;
  3. mang bản chất giai cấp công nhân (GCCN), có tính nhân dân và dân tộc sâu sắc, bản chất đó được thể hiện qua “trung thành tuyệt đối với Đảng, với Tổ quốc và nhân dân; có ý chí quyết chiến quyết thắng rất cao, anh dũng chiến đấu, cần cù lao động, tận tụy công tác; thông minh sáng tạo trong hành động; đoàn kết nội bộ chặt chẽ, dân chủ tốt, kỷ luật nghiêm, đoàn kết quân dân thắm thiết; đoàn kết quốc tế chí nghĩa chí tình; ham học tập, cầu tiến bộ; tích cực rèn luyện, không ngừng nâng cao bản chất cách mạng và năng lực hành động; chịu đựng gian khổ, khắc phục khó khăn, cần kiệm liêm chính trong xây dựng và chiến đấu, làm tròn nhiệm vụ, đánh thắng mọi kẻ thù”. Bản chất và truyền thống cách mạng của QĐND Việt Nam là sự tiếp nối và phát huy truyền thống yêu nước chống giặc ngoại xâm của dân tộc Việt Nam, được các thế hệ cán bộ, chiến sĩ củng cố và phát huy, đồng thời, “thấm nhuần bản chất cách mạng kiên quyết, triệt để của GCCN mà Đảng là đội tiên phong”, trở thành một nét đặc trưng riêng có của QĐND Việt Nam. * Truyền thống quân đội nhân dân Việt Nam: ( nêu rõ phân tích 6 truyền thống) (2 điểm). Câu 3: (6,0 điểm) Đứng trên cương vị là một tiểu đội trưởng em tập trung 1 hàng ngang và 2 hàng ngang như thế nào?. Thực hiện bao nhiêu bước, phân tích từng bước. Nêu được tổng 4 bước: 0,5 điểm Vẽ hình: 0,5 điểm a) Đội hình tiểu đội 1 hàng ngang: Bước 1: Tập hợp (1,0 điểm) - Khẩu lệnh: “Tiểu đội X thành 1 hàng ngang – Tập hợp”, có dự lệnh và động lệnh; “Tiểu đội X thành 1 hàng ngang” là dự lệnh, “Tập hợp” là động lệnh. Tiểu đội trưởng xác định vị trí và hướng tập, rồi quay về phía các chiến sĩ đứng nghiêm hô khẩu lệnh: “Tiểu đội X”(nếu có các tiểu đội khác cùng học tập ở bên cạnh thì phải hô rõ phiên hiệu của tiểu đội mình, ví dụ: “Tiểu đội 1”, nếu không có thì chỉ hô: “Tiểu đội”). Toàn tiểu đội quay về phía tiểu đội trưởng, đứng nghiêm sẵn sàng nhận lệnh Tiểu đội trưởng hô tiếp: “Thành 1 hàng ngang – Tập hợp” rồi quay về hướng định tập hợp đứng nghiêm làm chuẩn cho tiểu đội vào tập hợp.
  4. Vẽ hình: 0,5 điểm – Động tác: Nghe dứt động lệnh “Tập hợp”, toàn tiểu đội nhanh chóng, im lặng chạy đến đứng bên trái tiểu đội trưởng thành 1 hàng ngang, gián cách 70 cm (tính bằng khoảng cách giữa hai gót chân của hai người đứng cạnh nhau), thứ tự từ phải sang trái: chiến sĩ số 1 đến chiến sĩ số 8. Từng người khi đã đúng vào vị trí phải nhanh chóng tự động dóng hàng đúng giản cách, sau đó đứng nghỉ. Khi có 2 - 3 chiến sĩ đứng vào vị trí tập hợp, tiểu đội trưởng quay nửa bên trái, đi đều ra phía trước chính giữa đội hình, khi cách đội hình 3 - 5 bước thì quay vào đội hình đôn đốc tiểu đội tập hợp. Bước 2: Điểm số (0,5 điểm) – Khẩu lệnh: “Điểm số”, chỉ có động lệnh, không có dự lệnh. – Động tác: Nghe dứt động lệnh “Điểm số”, các chiến sĩ theo thứ tự từ phải sang trái lần lượt điểm số từ 1 cho đến hết tiểu đội, khi điểm số của mình kết hợp quay mặt sang trải 45°, điểm số xong quay mặt trở lại, chiến sĩ đứng cuối cùng khi điểm số không quay mặt, điểm số xong thì hổ “Hết”. Từng người trước khi điểm số của mình phải đứng nghiêm, điểm số xong về tư thế đứng nghỉ. Điểm số phải hô to, rõ, gọn, dứt khoát, liên tục. Bước 3: Chỉnh đốn hàng ngũ (3 điểm) Trước khi chỉnh đốn hàng ngũ, tiểu đội trưởng phải hô cho tiểu đội đứng nghiêm. - Trường hợp lấy người đứng đầu bên phải (trái) đội hình làm chuẩn để chỉnh đốn: + Khẩu lệnh: “Nhìn bên phải (trái) – Thắng”, có dự lệnh và động lệnh, “Nhìn bên phải (trái)” là dự lệnh, “Thắng” là động lệnh. + Động tác:
  5. Nghe dứt động lệnh “Thắng”, trừ chiến sĩ làm chuẩn (người đứng đầu bên phải hoặc bên trái đội hình) vẫn nhìn thẳng, các chiến sĩ khác quay mặt hết cỡ sang bên phải (trái), di chuyển lên, xuống để dóng hàng và giữ đúng gián cách. Khi dóng hàng ngang, từng người phải nhìn được nắp túi áo ngực bên trái (phải) của người đứng thứ tư về bên phải (trái) của mình (đối với chiến sĩ nữ, nhìn ve cổ áo). Khi tiểu đội đã đóng hàng xong, tiểu đội trưởng hô “Thôi”. Nghe dứt động lệnh “Thôi”, tất cả tiểu đội quay mặt trở lại nhìn thẳng phía trước, đứng nghiêm, không xê dịch vị trí đứng. Tiểu đội trưởng kiểm tra giản cách giữa các chiến sĩ sau đó quay nửa bên trái (phải), đi đều về phía người làm chuẩn, cách 2 – 3 bước, quay vào đội hình để kiểm tra hàng ngang. Nếu thấy gót chân và ngực của các chiến sĩ nằm trên một đường thẳng là hàng ngang đã thẳng. Nếu chiến sĩ nào đúng chưa thẳng hàng, tiểu đội trưởng hô khẩu lệnh: “Đồng chí X (hoặc số X) – Lên (xuống)”; chiến sĩ nghe tiểu đội trưởng gọi tên (số) của mình phải quay mặt nhìn về hướng tiểu đội trưởng và làm theo lệnh, khi chiến sĩ đã đứng thẳng hàng, tiểu đội trưởng hộ: “Được”, chiến sĩ quay mặt về hướng cũ. Tiểu đội trưởng sửa cho người đứng gần người làm chuẩn trước, có thể sửa cho 3 – 4 chiến sĩ cùng lúc và có thể qua phải (trái) 1 bước để kiểm tra hàng. Chính đốn hàng ngũ xong, tiểu đội trưởng về vị trí chỉ huy. – Trường hợp lấy chiến sĩ đứng ở giữa hàng làm chuẩn để chỉnh đốn: Tiểu đội trường dùng khẩu lệnh: “Đồng chí X (hoặc số X) làm chuẩn” (chỉ có động lệnh, không có dự lệnh) để chỉ định người làm chuẩn. Chiến sĩ X nghe gọi, đứng nghiêm trả lời “Có” và giơ tay trái lên. Tiểu đội trường hỗ tiếp: “Nhìn giữa – Thẳng” (“Nhìn giữa” là dự lệnh, “Thắng” là động lệnh); nghe dứt động lệnh “Thắng”, các chiến sĩ lấy người làm chuẩn để dóng hàng và gián cách. Chiến sĩ làm chuẩn sau khi nghe dứt động lệnh “Thắng” khoảng 5 giây thì bỏ tay xuống và vẫn đứng nghiêm. Động tác của tiểu đội trưởng và các chiến sĩ thực hiện như khi nhìn bên phải (trái) để chỉnh đốn hàng ngang. Bước 4: Giải tán (0,5 điểm) – Khẩu lệnh: “Giải tán”, chỉ có động lệnh, không có dự lệnh.
  6. – Động tác: Nghe dứt động lệnh “Giải tán”, mọi người trong tiểu đội nhanh chóng tản ra, nếu đang đứng nghỉ, nghe khẩu lệnh “Giải tán” phải về tư thể đứng nghiêm rồi tản ra. Câu 4. (4,0 điểm) Có bao nhiêu kiểu chào trong Điều lệnh đội ngũ. Trong trường hợp gặp cấp trên mà hai tay đang bận thì có phải chào không?. Nếu có thì phải chào như thế nào? a) Số kiểu chào trong Điều lệnh đội ngũ: - Chào khi có mũ cối (0,25 điểm) + Chào cơ bản (0,25 điểm) + Nhìn bên phải (trái) chào (0,25 điểm) - Chào khi không có mũ (0,25 điểm) Nêu được số kiểu chào trong Điều lệnh đội ngũ: (1 điểm) b)Trả lời được : Có (0,5 điểm) c)Trả lời được 2 trường hợp (0,5 điểm) Trường hợp 1:(1 điểm) Khi đồ vật trên tay có khối lượng nhẹ (có thể cầm được bằng một tay) có thể chuyển đồ qua tay trái rồi chào như bình thường. Trường hợp 2: (1 điểm) Khi đồ vật trên tay khá nặng và không thể cầm bằng một tay, ta có thể chào bằng lời nói hoặc cùi đầu để thể hiện sự kính trọng.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0