intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề thi HSG cấp huyện đợt 1 môn Ngữ văn lớp 9 năm 2015-2016 - Phòng GD&ĐT Lương Tài - Đề số 1

Chia sẻ: 01629871 01629871 | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:6

178
lượt xem
15
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề thi HSG cấp huyện đợt 1 môn Ngữ văn lớp 9 năm 2015-2016 Phòng GD&ĐT Lương Tài Đề số 1 là tài liệu cực kỳ hữu ích dành cho các em học sinh ôn luyện trước kỳ thi học sinh giỏi bậc THCS. Mời các em tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề thi HSG cấp huyện đợt 1 môn Ngữ văn lớp 9 năm 2015-2016 - Phòng GD&ĐT Lương Tài - Đề số 1

  1. UBND HUYỆN LƯƠNG TÀI ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN ĐỢT  PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 1 ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ Năm học: 2015 – 2016 Môn thi: Ngữ văn – Lớp 9 Thời gian làm bài: 150 phút ( không kể thời gian giao đề) Câu 1: (2 điểm) Trong bài thơ “Tây Tiến” của tác giả Quang Dũng ( viết về những người  chiến sĩ của đoàn binh Tây Tiến­ sáng tác năm 1948) có câu thơ; “…Heo hút cồn mây súng ngửi trời…” Trong bài thơ” Đồng chí” của Chính Hữu cũng có câu; “…Đầu súng trăng treo…” Em hãy so sánh sự giống và khác nhau trong hai hình ảnh thơ ở hai câu thơ  trên. Qua sự giống và khác nhau đó, em cảm nhận được gì về  hình tượng người  lính trong thơ ca Việt Nam. Câu 2: (2 điểm)     Phân tích điểm sáng nghệ thuật ở khổ thơ sau:                             “Không có kính, ừ thì có bụi,                             Bụi phun tóc trắng như người già                             Chưa cần rửa, phì phèo châm điếu thuốc                             Nhìn nhau mặt lấm cười ha ha”...                                          (Bài thơ về tiểu đội xe không kính – Phạm Tiến Duật) Câu 3: ( 6 điểm): “ Có thể nói thiên nhiên trong Truyện Kiều cũng là một nhân vật, một nhân  vật thường kín đáo, lặng lẽ  nhưng không mấy khi không có mặt và luôn luôn   thấm đượm tình người” ( Hoài Thanh).  Qua các trích đoạn Truyện Kiều của Nguyễn Du mà em đã học và đã đọc,  hãy giải thích và chứng minh ý kiến trên. ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­HẾT­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­                                                   (Đề thi gồm có 01 trang)     Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm. Họ và tên thí sinh:……………………………………..; Số báo danh:……………..
  2. UBND HUYỆN LƯƠNG TÀI HƯỚNG DẪN CHẤM THI CHỌN HSG  PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CẤP HUYỆN ĐỢT 1 ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ Môn thi: Ngữ văn – Lớp 9 Câu 1: (2,0 điểm)  Ý/Phần Đáp án Điểm 1 * Vê nôi dung: ̀ ̣ ­ Nét giống nhau: Hai câu thơ đều xuất hiện hình ảnh người lính gắn liền với cây  súng. Cây súng là vũ khí chiến đấu của người lính. Hai hình ảnh  gắn liền với nhau và xuất hiện nhiều trong thi ca Việt nam. Tuy vậy hình ảnh cây súng xuất hiện trong hai câu thơ trên không  gợi lên sự ác liệt, dữ dội của chiến tranh mà vẫn mang đến cho  người đọc cảm giác nhẹ nhàng, bình thản. ­ Nét khác: Ở câu thơ: Heo hút cồn mây súng ngửi trời” Hình ảnh người lính  1,0 đ với cây súng được đặt trong không gian cao, rộng với “ cồn mây,  trời”, gợi cho người đọc sự hình dung: người lính Tây Tiến leo  dốc dài và gian khổ để lên được đỉnh núi rất cao. Hình ảnh “ súng ngửi trời” là hình ảnh nhân hóa gợi cho người  đọc thấy được độ cao của núi, sự heo hút,âm u, mù mịt của cồn  mây đồng thời thấy được cái dí dỏm, hài hước, tinh nghịch, hồn  nhiên và tinh thần lạc quan vượt qua mọi khó khăn gian khổ của  người lính Tây Tiến. Cách thể hiện ý thơ của Quang Dũng lãng  mạn, hồn nhiên, phóng khoáng mà tài hoa. 2 Câu thơ “ Đầu súng trăng treo” gợi một không gian yên tĩnh vắng  0,5 đ lặng, người lính đứng gác mà trăng treo đầu súng. Súng và trăng  gợi nhiều liên tưởng. Súng là vũ khí chiến tranh, trăng là biểu  tượng  hòa bình. Người lính chiến đấu để bảo vệ hòa bình cho  đất nước. Câu thơ thể hiện khát vọng hòa bình của tác giả, của  người chiến sĩ và của nhân dân ta. Hình ảnh thơ thể hiện sự lên tưởng, tưởng tượng phong phú. 
  3. Cách diến đạt của chính Hữu: bình dị , mộc mạc mà không kém  phần tinh tế. Qua đó thấy được nét chung về hình tượng người lính trong thơ  ca Việt nam: đó là những con người hồn nhiên, bình dị, yêu cuộc  đời, yêu đất nước, sẵn sàng chiến đấu hi sinh vì độc lập, tự do  của Tổ Quốc 3 * Vê hinh th ̀ ̀ ưc: ́      HS viết trình bày mạch lạc, rõ các ý, diên đat m ̃ ̣ ượt ma, trong ̀   0,5 đ sang, ro rang, không sai măc cac lôi. ́ ̃ ̀ ́ ́ ̃ Câu 2: (2 điểm) Ý/Phần Đáp án Điểm 1 * Vê nôi dung: ̀ ̣ ­ Chỉ ra được những điểm sáng nghệ thuật trong hai câu thơ: phép tu  từ so sánh, cách dùng từ ngữ, hình ảnh, giọng điệu câu thơ… ­ Khổ thơ làm sáng lên vẻ đẹp, phẩm chất dũng cảm, tinh thần  lạc quan, coi thường khó khăn gian khổ của người chiến sĩ lái xe  qua giọng điệu ngang tàng, đùa tếu, nghịch ngợm. Cấu trúc câu  vừa có ý nghĩa tạo nhịp vừa làm cho ngôn ngữ thơ gần với khẩu  ngữ: “Không có… ừ thì… chưa cần…” . Sự đan xen của thể thơ  bảy chữ, tám chữ cũng khiến cho giọng thơ gần gũi với lời nói  1,0 đ thường ngày ­ Hình ảnh thơ rất thực mà lại hết sức độc đáo, cách diễn tả vừa   mộc mạc, cụ  thể vừa giàu sức gợi hình, gợi cảm: “ Mặt lấm… Phì phèo châm điếu thuốc”; “Bụi phun tóc trắng như  người già”  phép so sánh càng làm nổi bật phẩm chất dũng cảm, coi thường   khó khăn gian khổ của người lính lái xe.  2 ­ Từ  tượng thanh “ha ha” vừa mô phỏng tiếng cười của những   chàng lính xế trẻ trung mới rời ghế nhà trường vừa nêu được tác  0,75 đ phong sống rất “lính”: sôi nổi, hoạt bát , nhanh nhẹn, tinh nghịch  mà ấm áp tình đồng đội.                                    3 * Vê hinh th ̀ ̀ ưc: ́      HS viết trình bày đoạn văn mạch lạc, rõ các ý, diên đat m ̃ ̣ ượt   0,25 đ ma, trong sang, ro rang, không sai măc cac lôi. ̀ ́ ̃ ̀ ́ ́ ̃ Câu 3: (6 điểm)
  4. HS xác định đúng yêu cầu bài làm, có thể triển khai bài làm theo những  cách khác nhau, tuy nhiên cần đảm baaor các ý cơ bản sau:  Ý/Phần Đáp án Điểm 1. Nội dung a.Giới thiệu ­ Truyện Kiều là một kiệt tác văn  chương trong kho tàng văn  học  dân tộc. Đọc Truyện Kiều, chúng ta không chỉ thấy được chủ nghĩa  0,5 nhân  đạo thắm thiết của Nguyễn Du qua những thân phận con  người mà còn được chiêm ngưỡng những nét đẹp của con người,  3 cuộc sống, thiên nhiên tạo vật.  ­ Thiên nhiên trong Truyện Kiều vừa là đối tượng miêu tả  vừa là  phương tiện biểu hiện. Vì thế, có ý kiến cho rằng : “Có thể  nói  thiên nhiên trong Truyện Kiều cũng là một nhân vật, một nhân vật  thường kín đáo, lặng lẽ  nhưng không mấy khi không có mặt và  luôn luôn thấm đượm tình người” ( Hoài Thanh). b. Giải thích 1,5 ­ Khi  nói thiên nhiên là một nhân vật, nhà phê bình Hoài Thanh có   lẽ muốn nói đến sự có mặt xuyên suốt, chân thực, sinh động và ấn  tượng với bạn  đọc như  những gì Nguyễn Du xây dựng về  con  người. Điều đó có nghĩa là, thiên nhiên không chỉ là cái bình phong,   là hình thức để  Nguyễn Du ngụ  tình, mà thiên nhiên là đối tượng   thứ  nhất, có vẻ  đẹp tự  thân, hiện lên chân thực, có hồn, thể  hiện   tình yêu cái đẹp và tạo vật của thi hào Nguyễn Du. ­ Có thể thấy hai điểm cơ bản từ ý kiến của Hoài Thanh: Nguyễn  Du đã thể  hiện tình yêu thắm thiết với thiên nhiên, tạo vật và qua  thiên nhiên, thể hiện tình yêu thắm thiết với cuộc sống, con người c. Chứng minh c1.   Thiên   nhiên­   một   thế   giới   tuyệt  đẹp   hiện   lên  trong  Truyện  1,5 Kiều, được nhìn qua tâm hồn  nhạy cảm, tinh tế, thấm đượm yêu   thương của Nguyễn Du Nguyễn Du đã hoạ  được bằng thơ  cái thần của thiên nhiên trong   sáng tác của mình. Đó là cảnh sắc phới phới sức xuân trong “ Cảnh ngày xuân”: Bức   hoạ  của đường nét, màu sắc, vẻ  non tơ, sự  sinh động giao hoà  thắm thiết cùng nhau trong không gian và thời gian.
  5. Đó là bức tranh thiên nhiên bát ngát, hoang vắng, đượm buồn  ở  Lầu Ngưng Bích. Đó là cảnh vườn đào nới Kim Trọng gặp gỡ Thuý Kiều. đó là cảnh thu đã nhuộm màu quan san khi Thuý Kiều chia tay Thúc  Sinh... *HS  cần chọn được dẫn chứng để bình, tránh sa vào sự bề bộn. Qua cách miêu tả  thiên nhiên, Nguyễn Du  cho thấy một tâm hồn  thiết tha yêu sự sống, yêu tạo vật, một linh hồn “ mang mang thiên  cổ”, một sự  nhạy cảm, tinh tế, tài hoa khác thường. Sáng tác của  Nguyễn Du đã dạy người đọc cách mở rộng lòng mình với tạo hoá,  với cái đẹp, dạy chúng ta biết sống yêu đời.  c.2. Thiên nhiên còn là một  ẩn dụ để  Nguyễn Du tả tình cảm của   ông với con người, thế nên thiên nhiên ấy thắm đượm tình người 1, 5 ­ Tả cảnh ngụ tình là một trong những phương pháp quen thuộc và  hiệu quả của các nhà văn, nhà thơ từ xưa tới nay. Những bức tranh   thiên   nhiên   trong  Truyện   Kiều  trở   thành   một   thứ   bút   pháp   để  Nguyễn Du miêu tả và khắc hoạ sô sphận, tính cách và nhất là nội  tâm nhân vật, khiến cho nhan vật của ông hiện lên thật sinh động,  chân thực, đem đến sự đồng cảm sâu  sắc. ­ Bức tranh mùa xuân là xúc cảm đẹp của nội tâm hai nàng Kiều và   cũng là ước vọng của Nguyễn Du về tuổi trẻ, hạnh phúc, sự bằng   an. ( Phân tích làm rõ cách Nguyễn Du tả  hình  ảnh chim én, hình   ảnh cỏ  non, hình  ảnh hoa lê trắng, cảnh lễ  hội..., nỗi buồn tan  cuộc, cõi lòng vấn vương...một cách đặc biệt gợi cảm, thấm thía  qua đảo ngữ, qua dùng từ  láy, dùng các phó từ..., qua cách chấm  phá, điểm xuyết...) ­ Bức tranh đầy ám ảnh, thấp thỏm, đầy sự vần vũ, thảng thốt, rợn  ngợp để đồng cảm cùng nàng Kiều bé nhỏ, trơ trọi, kinh hoàng, vô   vọng trước biển ( Kiều ở lầu Ngưng Bích) ­  Những   hình  ảnh  đẹp  đẽ,  hài hoà  hoàn  thiện, lộng lẫy  ở   Chị   emThuý Kiều  tương xứng với cảm hứng ngưỡng mộ  tài sắc con  người... *Đánh giá: Thiên nhiên có mặt, trở thành bút pháp đã góp phần thể  hiện   sâu   sắc   âm   vang   những   nghĩ   suy   của   Nguyễn   Du   về   con  1,0 người. Sử  dụng thiên nhiên nhu một nét bút pháp đòi hỏi  ở  Nguyễn Du   tâm hồn yêu thiên nhiên đằm thắm và sự  tài hoa, tinh tế  của ngòi  bút.  Ngòi bút Nguyễn Du đã trở thành đỉnh cao của nghệ thuật tả cảnh  ngụ tình trong nền thơ ca dân tộc. 2. Thang điểm
  6. ­ Điểm 6: Đáp  ứng xuất sắc yêu cầu 2.1.  Hiểu đề. Có vốn kiến  thức sâu và rộng. Có cấu trúc bài độc đáo, mạch lạc, cảm thụ sâu  sắc, tinh tế...Văn có giọng điệu riêng. ­ Điểm 5: Cơ bản đáp ứng yêu cầu 2.1. Nắm vững tác phẩm và có  sự cảm thụ tốt ; vượt qua sự  cóp nhặt bắt chước. Diễn đạt rõ ràng  trôi chảy. Hình thức bài sáng sủa. ­  Điểm 3­4 : Cấu trúc bài viết theo cách riêng do có thểư lúng túng  về lí luận. Yêu cầu khác như điểm 6. ­  Điểm 2 : Thuần tuý phân tích văn bản nhưng chỉ dừng ở mức hời   hợt. ­  Điểm 1 : Xử lí  rất ít yêu cầu của đề bài hoặc viết nhiều nhưng   rất lộn xộn. ­  Điểm 0 : Làm bài về vấn đề khác hoặc không làm bài.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2