intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề thi HSG cấp huyện đợt 1 môn Ngữ văn lớp 9 năm 2015-2016 - Phòng GD&ĐT Lương Tài - Đề số 10

Chia sẻ: 01629871 01629871 | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:6

228
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tài liệu Đề thi HSG cấp huyện đợt 1 môn Ngữ văn lớp 9 năm 2015-2016 Phòng GD&ĐT Lương Tài Đề số 10 có hướng dẫn giải chi tiết, nhằm giúp các em học sinh có thêm tài liệu tham khảo trong quá trình ôn luyện. Hi vọng với đề thi ôn luyện này, các em sẽ đạt kết quả cao trong kì thi chọn HSG.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề thi HSG cấp huyện đợt 1 môn Ngữ văn lớp 9 năm 2015-2016 - Phòng GD&ĐT Lương Tài - Đề số 10

  1. Phßng GD & §T L¬ng Tµi Trêng THCS ............................ §Ò THI HäC SINH GIáI CÊP HUYÖN n¨m häc 2015 -2016 Môn: Ngữ văn 9  Thời gian: 150 phút (không kể giao đề) ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­           Câu 1 (1điểm): Vì sao xuyên suốt bài thơ “Ánh trăng“, Nguyễn Duy  đều dùng vầng trăng, nhưng đến cuối bài lại sử dụng ánh trăng?          Câu 2 (2điểm): Giải nghĩa và phân tích giá trị biểu cảm của từ đi trong  các câu thơ sau:                    Con dù lớn vẫn là con của mẹ                   Đi (1) hết đời lòng mẹ vẫn theo con.                                              (Con cò – Chế Lan Viên)                    Ta đi (2) trọn kiếp con người                    Vẫn không đi (3) hết mấy lời mẹ ru.                                        (Ngồi buồn nhớ mẹ ta xưa – Nguyễn Duy)       Câu 3 (2điểm):  Xác định và phân tích giá trị thẩm mĩ của các biện pháp tu  từ có trong đoạn thơ:            Không có kính, rồi xe không có đèn,            Không có mui xe, thùng xe có xước,            Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước            Chỉ cần trong xe có một trái tim.        (Phạm Tiến Duật, Bài thơ về tiểu đội xe không kính ­ SGK Ngữ văn 9, tập   1)        Câu 4: (5 điểm)         Vẻ đẹp và số phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến qua các tác  phẩm  “Chuyện người con gái Nam Xương” của Nguyễn Dữ, “Truyện Kiều”  của Nguyễn Du. ­­­­­­­­­­­­­­­­­­ Hết ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ ( Đề bài có một trang)
  2. Phßng GD & §T L¬ng Tµi Trêng THCS ........................ HƯỚNG DẪN CHẤM THI  HSG CẤP HUYỆN  NĂM HỌC:  2015­2016 Môn: Ngữ văn 9 Câu 1 (1điểm): HS nêu được các ý cơ bản sau: ­ Ánh trăng hay vầng trăng là hình tượng nghệ thuật được nhà thơ sáng tạo ra  trong quá trình tư duy nghệ thuật, nó đều có dụng ý  của tác giả: + Hình ảnh vầng trăng được nhân hóa trở thành người bạn đồng hành, tri kỉ,  gắn bó với nhân vật trữ tình... + Ánh trăng là hình ảnh ẩn dụ mang ý nghĩa biểu tượng sâu xa cho nhiều vấn  đề cuộc sống, trong đó quan trọng là sự soi chiếu, ám ảnh. Ánh trăng gợi nhắc  tả sáng của vầng trăng. Đó là ánh sáng hiền dịu , độ lượng, bao dung. Ánh  sáng ấy soi rọi vào lương tâm kẻ lầm lỗi làm bừng thức cái đẹp trong tâm hồn  để đưa họ về là chính mình, giúp con người hướng thiện, hoàn lương .... Ánh  trăng làm sáng tỏ dụng ý của nhà thơ và góp phần thành công của tác phẩm ... Câu 2 (2điểm): Bài tập gồm 2 yêu cầu:  ­ Giải thích từ “đi” trong mỗi câu thơ. ­ Phân tích giá trị biểu cảm của nó.  HS có thể giải thích như sau: (0.5đ) ­ Đi (1 và 2) đều có nghĩa là sống (sống hết đời, sống trọn kiếp con người). ­ Đi (3) có nghĩa là hiểu, biết, đền đáp. ­ Phân tích: (1.5đ) + Chế Lan Viên dùng từ “đi” mà không dùng từ “sống”. Bởi từ “đi” vừa gợi  hình tượng con đường dài dằng dặc, gian khó đắng cay của mẹ, vừa gợi cảm,  gây xúc động lòng người. Câu thơ trở nên có hồn, chất chứa tình mẹ bao la.  Dù con đã lớn nhưng suốt đời, trọn kiếp mẹ vẫn theo con, che chở, chia sẻ  cùng con … + Nguyễn Duy sử dụng liên tiếp hai từ “đi” nhưng mỗi từ lại mang một giá trị  biểu cảm khác nhau: Từ “đi” (2) mở ra trước mắt người đọc dằng dặc, thăm  thẳm con đường đời của mỗi kiếp người mà “vẫn chưa đi hết mấy lời mẹ  ru”. Từ “đi”  (3) tạo ra sự đối lập trọn kiếp/mấy lời, có nghĩa là cả cuộc đời đi  nhiều, học nhiều, biết nhiều … nhưng chưa cắc đã hiểu hết những uẩn ức 
  3. gửi gắm trong mấy lời ru của mẹ, chưa chắc đã hiểu hết tình yêu thương, sự  lo lắng, hi sinh của mẹ dành cho mình. Và cũng không bao giờ đền đáp được  công lao to lớn đó của mẹ. Từ “đi”(3) còn chất cứa một sự hối hận và lòng  biết ơn sâu sắc của nhà thơ với mẹ. ­> thể hiện đạo hiếu của phận làm con  … Câu 3: (2điểm): Yêu cầu:  Học sinh xác định được các biện pháp tu từ và chỉ ra được giá  trị thẩm mĩ có trong đoạn thơ: ­   Điệp ngữ:  không có ( lặp lại 3 lần) nhấn mạnh thêm tính chất   khốc liệt của chiến tranh làm cho chiếc xe biến dạng đến trần trụi tưởng   chừng như chiếc xe không thể chạy được nữa.(0,5đ) ­   Tương phản:  Giữa không và có đó là sự đối lập giữa phương  tiện vật chất và tinh thần của người chiến sĩ. ( 0,5đ) ­   Hoán dụ:               + một trái tim:  chỉ người lính lái xe với một tấm  lòng, một tình yêu nước, một khát vọng giải phóng miền Nam thống nhất đất  nước và đó cũng là lí tưởng của thế  hệ  trẻ  Việt Nam thời chống Mĩ cứu  nước. (1.0đ) Câu 4: ( 5 điểm) a.Yêu cầu về kỹ năng:     ­ Bài làm của học sinh có bố  cục rõ ràng, kết cấu chặt chẽ, nắm vững kỹ  năng làm bài nghị luận văn học.       ­ Lập luận thuyết phục, văn viết có cảm xúc; không mắc lỗi chính tả, dùng   từ, ngữ pháp; chữ viết cẩn thận. b.Yêu cầu về kiến thức:        Học sinh có thể có nhiều cách trình bày khác nhau, song cần đáp ứng được  những yêu cầu cơ bản sau:     * Hoàn cảnh xã hội: ­ XHPK với những cổ  tục lạc hậu, quan niệm trọng nam khinh nữ đã khiến   bao cuộc đời người phụ nữ đắm chìm trong bể khổ, đắng cay ...  ­ Từ thế kỉ 16­19 XHPK suy tàn, mục nát, chiến tranh phong kiến triền miên,   giai cấp thống trị tranh giành quyền lực ... Người phụ nữ trở thành nạn nhân  của xã hội đó ... 
  4. ­ Bằng trái tim yêu thương và lòng nhân đạo lớn, các tác giả văn học trung đại  đã hướng  ngòi  bút  của mình vào việc phản ánh cuộc  đời cùng thân phận   người phụ nữ với bao trân trọng và cảm mến ...     Nội dung:   * Vẻ đẹp của người phụ nữ: - Đẹp về nhan sắc (Thúy Vân, Thúy Kiều trong “ Truyện Kiều” của Nguyễn   Du) -Đẹp về tài năng (Thúy Kiều trong “ Truyện Kiều” của Nguyễn Du) ­ Đẹp về tâm hồn, phẩm chất: hiếu thảo, thủy chung son sắt, nhân hậu vị tha   khao khát hạnh phúc... (Vũ Nương trong “Chuyện người con gái Nam Xương”  – Nguyễn Dữ; Thúy Kiều trong “Truyện Kiều” –  Nguyễn Du;  => Trong sáng tác của văn học trung đại, người phụ  nữ  là hiện thân của vẻ  đẹp tâm hồn ngời sáng. Giữa xã hội phong kiến đây bất công, vể đẹp ấy vẫn  được gìn giữ như đóa sen thơm ngát vươn lên từ lớp bùn nhơ ... * Số phận của người phụ nữ:       ­   Đau   khổ,   oan   khuất   (Vũ   Nương   trong  “Chuyện   người   con   gái   Nam   Xương”– Nguyễn Dữ).    ­ Long đong, chìm nổi; Tình yêu tan vỡ, nhân phẩm bị  chà đạp (Thúy Kiều   trong Truyện Kiều –  Nguyễn Du...).  (Học sinh lựa chọn những dẫn chứng tiêu biểu trong các tác phẩm để  làm rõ  những nội dung trên). * Nhận định, đánh giá:    ­ Người phụ  nữ  trong xã hội phong kiến là những con người tài hoa nhưng  bạc mệnh, bị xã hội phong kiến vùi dập.    ­ Các tác giả  trân trọng, ngợi ca vẻ  đẹp của người phụ  nữ  đồng thời cảm   thông, xót xa cho thân phận của họ; lên án xã hội phong kiến bất công. . .
  5. ­ Liên hệ  mở  rộng về  hình  ảnh người phụ  nữ  trong xã hội ngày nay: Cách  mạng đã đem lại quyền bình đẳng cho người phụ  nữ, họ  đã có vai trò rộng   lớn trong xã hội: giỏi việc nước, đảm việc nhà, họ  đang phát huy tài năng,  phẩm chất trong lao động, trong học tập ... Chúng ta trân trọng xã hội mà  chúng ta đang sống, nguyện ra sức học tập, rèn luyện ...  c. Biểu điểm cụ thể:     ­ Điểm 5: Đáp ứng tốt các yêu cầu trên, tỏ ra sắc sảo khi có những ý kiến  riêng về  vấn đề  nêu  ở  đề  bài, diễn đạt lưu loát, văn viết giàu cảm xúc, sáng   tạo.      ­ Điểm 4,5­ 5: Đáp ứng phần lớn các yêu cầu trên, diễn đạt khá tốt, văn viết  mạch lạc, trong sáng, còn một vài sai sót về ngữ pháp, chính tả.      ­ Điểm 3,5­ 4: Hiểu và nắm được yêu cầu của đề, bố  cục mạch lạc, văn  viết có cảm xúc, còn một vài sai sót về diễn đạt, trình bày.     ­ Điểm 2,5­ 3: Hiểu và nắm được yêu cầu của đề, bố cục mạch lạc, song  trình bày chưa có sức thuyết phục, còn một số  sai sót về  chính tả, diễn đạt,  trình bày.      ­ Điểm 1,5­ 2: Hiểu đề  song nội dung còn sơ  sài, giải quyết vấn đề  còn  lúng túng, không xoáy được trọng tâm, diễn đạt lủng củng.     ­ Điểm 1: Không nắm vững yêu cầu của đề, bài làm sơ sài, mắc nhiều lỗi  chính tả, diễn đạt, trình bày.     ­ Điểm 0: Hoàn toàn lạc đề, diễn đạt kém hoặc bỏ giấy trắng. ===========================
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0