intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề thi HSG cấp huyện đợt 1 môn Ngữ văn lớp 9 năm 2015-2016 - Phòng GD&ĐT Lương Tài - Đề số 12

Chia sẻ: 01629871 01629871 | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:6

83
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Dưới đây là Đề thi HSG cấp huyện đợt 1 môn Ngữ văn lớp 9 năm 2015-2016 Đề số 12 kèm đáp án của Phòng giáo dục và đào tạo Lương Tài mời các phụ huynh hãy tham khảo để giúp con em mình củng cố kiến thức cũng như cách giải các bài tập nhanh nhất và chính xác.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề thi HSG cấp huyện đợt 1 môn Ngữ văn lớp 9 năm 2015-2016 - Phòng GD&ĐT Lương Tài - Đề số 12

  1. UBND HUYỆN LƯƠNG TÀI ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN ĐỢT 1 PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Năm học 2015 ­ 2016 Môn thi: Ngữ văn ­ Lớp 9 Thời gian làm bài:150 phút (không kể thời gian giao đề) Câu 1: (2 điểm) Trong ba bài thơ  “Đồng chí” của Chính Hữu, “Đoàn thuyền  đánh cá” của Huy Cận, “Ánh trăng” của Nguyễn Duy đều xuất hiện hình ảnh  trăng.  a) Hãy chép lại những câu thơ có chứa hình ảnh trăng trong ba bài thơ trên.  b) So sánh để làm rõ nét độc đáo riêng của hình ảnh trăng trong từng văn bản. Câu 2: (2 điểm) Khi viết về quê hương, Đỗ Trung Quân cho rằng:                               Quê hương mỗi người chỉ một                                Như là chỉ một mẹ thôi.                                                         (Quê hương) a) Xác định và nêu tác dụng của phép tu từ trong hai câu thơ trên. b) Em hiểu thế  nào về  quan niệm của nhà thơ? Hãy bày tỏ  suy nghĩ của em   về quan niệm đó. Câu 3: (6 điểm) Có ý kiến cho rằng: “Trong một tác phẩm tự  sự, dẫu tác giả  không trực tiếp đánh giá các   nhân vật, nhưng không phải vì vậy mà độc giả không hiểu được thái độ  của   tác giả đối với nhân vật”.  Bằng những hiểu biết về nhân vật chính trong “Chuyện người con gái   Nam Xương” của Nguyễn Dữ, em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên. ­­­­­­­­­­ HẾT ­­­­­­­­­­  (Đề thi gồm có 01 trang) Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.  Họ và tên thí sinh:................................................; Số báo danh............................
  2. UBND HUYỆN LƯƠNG TÀI HƯỚNG DẪN CHẤM PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO  Môn thi: Ngữ văn ­ Lớp 9 TẠO Câu 1: (2 điểm) Ý/Phần Đáp án Điểm ­ Các câu thơ có hình ảnh trăng + Trong bài “Đồng chí”: 0,25 “Đầu súng trăng treo” + Trong bài “Đoàn thuyền đánh cá”: “Thuyền ta lái gió với buồm trăng” 0,25 “Cái đuôi em quẫy trăng vàng chóe” “Gõ thuyền đã có nhịp trăng cao” a) + Trong bài “Ánh trăng”: “vầng trăng thành tri kỷ” “cái vầng trăng tình nghĩa” “vầng trăng đi qua ngõ” 0,25 “đột ngột vầng trăng tròn” “Trăng cứ tròn vàng vạnh” “ánh trăng im phăng phắc” b) ­ So sánh: *Điểm giống nhau:  + Hình ảnh trăng trong cả ba bài thơ đều là hình ảnh thiên   0,5 nhiên đẹp, trong sáng, lung linh, huyền ảo. + Trăng là bạn, là tri kỉ  của con người trong cuộc sống   sinh hoạt hàng ngày, trong lao động và chiến đấu. *Khác nhau :   ­ Trong bài thơ “Đồng chí”: + Trăng là biểu tượng cao đẹp của tình đồng chí đồng đội  gắn bó keo sơn trong cuộc sống chiến đấu gian khổ  thời  0,25 kì đầu kháng chiến chống Pháp.  + Trăng là biểu tượng của hiện thực và lãng mạn, chất  chiến sĩ và chất thi sĩ, chất thép và chất trữ tĩnh, trở thành   nhan đề của tập thơ “Đầu súng trăng treo”. ­ Trong bài thơ “Đoàn thuyền đánh cá”: 0,25 + Trăng là cánh buồm kì vĩ đưa đoàn thuyền băng băng ra  khơi và nâng bổng niềm vui hào hứng trong lao động làm  chủ vùng trời vùng biển của những ngư dân đánh cá đêm.
  3. + Trăng hoà cùng con người trong nhịp lao động trên biển  đêm khẩn trương, hăng say. + Trăng vẽ nên bức tranh sơn mài về biển vàng biển bạc.  ­ Trong bài “Ánh trăng”: + Trăng là biểu tượng của quá khứ êm đềm, hào hùng đầy  tình nghĩa. + Trăng là tấm gương soi kỳ  diệu khiến con người giật  mình, ân hận, day dứt suy nghĩ về cách sống hiện tại.  + Ánh trăng như  lời phê bình nhẹ  nhàng những nghiêm  khắc, thấm thía, nhắc nhở  thức tỉnh lương tâm của con  người. 0,25 + Ánh trăng gửi gắm triết lí sống: con người không được   lãng quên quá khứ, phải sống ân tình với thiên nhiên nhân  hậu và bao dung. Câu 2: (2 điểm) Ý/Phần Đáp án Điểm ­ Phép tu từ trong hai câu thơ:  + So sánh: Quê hương...như...mẹ a) => Tác dụng: Nhấn mạnh vai trò, tầm quan trọng và  0,25 mối quan hệ  gần gũi thân thiết như  máu thịt của con  người với quê hương. b) * Yêu cầu chung:  HS viết sát chủ đề đã nêu.     Biết cách làm viết đoạn văn nghị luận có bố cục  hợp lí, lập luận chặt chẽ.     Trình bày ý mạch lạc, rõ ràng. Lời văn trong sáng,  có cảm xúc. *Yêu cầu cụ thể: ­ Hai câu thơ thể hiện quan niệm đầy đủ và đúng đắn   về  mối quan hệ  giữa con người với quê hương của  nhà thơ Đỗ Trung Quân. 0,25 ­ Cách so sánh độc đáo, thú vị: quê hương và mẹ, đã  khẳng định quê hương chính là nguồn cội, nơi chôn  nhau cắt rốn, nơi gắn bó, nuôi dưỡng con người cả  về vật chất và tinh thần.  ­ Tình cảm của con người với quê hương: Quê hương  0,5 là nơi vừa gần gũi, vừa thiêng liêng mà mỗi con người  không   thể   thiếu.   Hình   bóng   quê   hương   đi   theo   con  người suốt cả  cuộc đời, trở  thành điểm tựa về  tinh   thần   cho   con   người   trong   cuộc   sống.   Nếu   thiếu   đi  điểm tựa này, cuộc sống của con người trở nên chông  chênh, lệch lạc... 
  4. ­ Khơi dậy, nuôi dưỡng tình cảm của con người với  quê hương: tình cảm với mẹ là tình cảm tự nhiên như  một bản năng, tình cảm với quê hương là tình cảm tự  nhiên, thuần khiết trong tâm hồn mỗi con người. ­ Gợi mở  một cách sống, cách làm người: Phải biết  coi trọng gốc rễ, hướng về  cội nguồn, biết yêu quê  hương. Thiếu đi tình cảm này là một khiếm khuyết  trong  đời  sống tâm hồn, tình cảm khiến con người  không được làm người một cách trọn vẹn. ­ Suy nghĩ của bản thân: + Quê hương là bến đỗ  bình yên, nơi trở  về  cho mỗi  con người... + Mỗi người không được quên đi nguồn cội, gốc rễ,  quê hương. Dù đi đâu, ở đâu, làm gì cũng phải luôn tự  nhắc nhở  hãy nhớ  về  cội nguồn yêu thương để  sống  cho xứng đáng.  + Nuôi dưỡng, bồi đắp tình cảm với quê hương có  nghĩa là nuôi dưỡng tâm hồn, để con người được sống  làm người có ích, sống thanh thản lương tâm. + Đặt tình cảm với quê hương trong quan hệ với tình   yêu đất nước, cần hướng về  quê hương song không  có nghĩa là chỉ  hướng về  mảnh đất nơi mình sinh ra   mà phải biết tôn trọng và yêu quý tất cả  những gì   thuộc về Tổ quốc. 0,5 +Cần có thái độ  phê phán trước những hành vi, suy  nghĩ   chưa   tích   cực   về   quê   hương:   chê   quê   hương   nghèo khó, lạc hậu; làm thay đổi một cách tiêu cực  dáng vẻ  quê hương  mình, làm  ảnh hưởng  xấu  đến  hình ảnh của quê hương... ­ Trách nhiệm xây dựng quê hương ngày càng giàu  đẹp, văn minh, gìn giữ văn hóa của quê hương. Câu 3 (6 điểm) A.Yêu cầu:  1. Về hình thức: Vận dụng linh hoạt, hợp lý các phương thức biểu đạt và các  phép lập luận đã học, văn viết mạch lạc, trong sáng, có cảm xúc; ít mắc lỗi   diễn đạt, lỗi chính tả. 2. Về  nội dung: Bài làm đúng kiểu văn nghị  luận, các ý có thể  trình bày khác  nhau, nhưng trên cơ  sở  hiểu văn bản “Chuyện người con gái Nam Xương”,   làm rõ các ý sau:  Ý/Phần Đáp án Điểm a) *Mở bài:
  5. ­ Cách nhìn nhận, đánh giá, nhận xét về  các nhân vật  trong tác phẩm tự  sự  luôn nằm trong cảm xúc của bạn  đọ 0,5 ­ Trích dẫn ý kiến đề bài ­  Giới   thiệu về  nhân  vật Vũ   Nương,   trong  tác phẩm  “Chuyện người con gái Nam Xương”. *Thân bài ­ Ý 1: Trình bày ý kiến của mình: khẳng định ý kiến trên  là đúng. Vì tác phẩm văn nghệ  không bao giờ  chỉ  phản  0,5 ánh hiện thực mà còn thông qua đó gửi gắm tình cảm,   thái độ của người nghệ sĩ. ­ Ý 2: Phân tích thái độ của tác giả đối với nhân vật Vũ  Nương: + “Chuyện người con gái Nam Xương” kể  về  số  phận   oan nghiệt của Vũ Nương ­ người phụ nữ nhan sắc, đức   hạnh dưới chế  độ  phong kiến: Người mẹ  đảm đang,  1,0 người vợ  thủy chung, người con dâu hiếu thảo, người  con gái sống ân nghĩa. (dẫn chứng) + Câu chuyện được kể  khách quan nhưng người đọc  vẫn cảm nhận sâu sắc được thái độ, tình cảm của tác  giả  với nhân vật thông qua những chi tiết cảm động,  cách xây dựng tình huống, tính cách nhân vật... +  Thái độ  ngợi ca, trân trọng vẻ  đẹp của Vũ Nương :  b) tình cảm thuỷ chung, hiếu thảo, trọng nhân phẩm, nhân  1,5 hậu, bao dung. +  Xót   xa,   thương   cảm   cho   số   phận   oan   nghiệt   của   người phụ nữ đức hạnh: Chỉ vì câu nói thơ ngây của con  trẻ mà nàng bị nghi oan thất tiết, nỗi oan khuất lớn của   người phụ  nữ trong xã hội phong kiến xưa, nhân phẩm  bị xúc phạm nặng nề. +  Nuối tiếc khi Vũ Nương đã phải chọn lấy cái chết   0,5 trong khi vẫn còn đang khao khát sống. +   Tác   giả   đã   sáng   tạo   chi   tiết   hoang   đường   ở   cuối  truyện, Vũ Nương được cứu sống, nỗi oan cũng được   giải. Đó cũng là khao khát ngàn đời của nhân dân  về  triết lý “Ở hiền gặp lành”. 1,0 +  Bênh vực, đòi quyền sống, lẽ  công bằng cho người   phụ  nữ:  Ở  dưới thủy cung mà vẫn đau đáu hướng về  nơi trần thế. + Tuy nhiên, mặc dù bênh vực ngưòi phụ nữ, ca ngợi vẻ  0,5 đẹp của họ nhưng Nguyễn Dữ vẫn không thoát khỏi sự  bế  tắc: Vũ Nương muốn bảo vệ  phẩm chất trong sạch  
  6. thì không còn con đường nào khác là phải chọn đến cái  chết. Còn việc Vũ Nương được cứu sống cũng chỉ  là  một giấc mơ. ­ Chính thái độ, tình cảm của tác giả đối với nhân vật đã  đem lại giá trị nhân đạo sâu sắc cho tác phẩm. ­ Những tình cảm, đánh giá, nhận xét của độc giả  làm  c) 0,5 nên   sức   sống   bền   vững   của   nhân   vật   trong   mỗi   tác  phẩm văn chương, làm cho hình  ảnh nhân vật hiện lên  sinh động như từ trang sách bước ra giữa đời thường. B. Thang điểm: ­ Điểm 5 – 6: Bài làm đáp ứng các yêu cầu trên, có thể còn mắc vài lỗi nhỏ. ­ Điểm 3 – 4: Bài làm cơ bản đạt được các yêu cầu trên. Có thể còn sai sót về  nội dung nhưng không đáng kể. Văn viết rõ ràng, trôi chảy; có thể  còn mắc   vài lỗi diễn đạt. ­ Điểm 1 – 2: Nội dung bài viết sơ sài, dẫn chứng nghèo nàn. Còn mắc nhiều  lỗi về diễn đạt, lỗi chính tả.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2