intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề thi HSG cấp huyện đợt 1 môn Ngữ văn lớp 9 năm 2015-2016 - Phòng GD&ĐT Lương Tài - Đề số 3

Chia sẻ: 01629871 01629871 | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:5

82
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mời các bạn học sinh tham khảo Đề thi HSG cấp huyện đợt 1 môn Ngữ văn lớp 9 năm 2015-2016 Phòng GD&ĐT Lương Tài Đề số 3. Để giúp bạn thêm phần tự tin trước kì kiểm tra và giúp cho các bạn củng cố kiến thức cũ đã học để đạt được điểm cao hơn nhé.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề thi HSG cấp huyện đợt 1 môn Ngữ văn lớp 9 năm 2015-2016 - Phòng GD&ĐT Lương Tài - Đề số 3

  1.   UBND HUYỆN LƯƠNG TÀI ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CÁP HUYỆN ĐỢT 1 PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO  Năm học 2015 ­ 2016 Môn thi: Ngữ văn ­ Lớp 9 Thời gian làm bài;150 phút (không kể thời gian giao  đề)   Câu 1: (2điểm) Phân tích tác dụng biện pháp tu từ trong hai câu thơ sau: “Biển cho ta cá như lòng mẹ     Nuôi lớn đời ta tự thuở nào’’                              ( Đoàn thuyền đánh cá ­ Huy Cận) Câu 2: (2 điểm)           Cảm nhận của em về đoạn thơ sau đây trong bài Ánh trăng của Nguyễn Duy:                                Ngửa mặt lên nhìn mặt                                 có cái gì rưng rưng                                 như là đồng là bể                                như là sông là rừng                               Trăng cứ tròn vành vạnh                                kể chi người vô tình                              ánh trăng im phăng phắc                              đủ cho ta giật mình.                                                     ( SGK Ngữ văn 9, tập một) Câu 3 (6 điểm)           Nghệ thuật  miêu tả nhân vật trong “Truyện Kiều” của Nguyễn Du ( Dựa vào  các đoạn trích đã học và đoạn trích Mã Giám Sinh mua Kiều). ­­­­ Hết ­­­­ Họ và tên thí sinh..................................................Số báo  danh........................................... Chữ ký của giám thị 1..................................Chữ ký của giám thị  2....................................
  2. UBND HUYỆN LƯƠNG TÀI HƯỚNG DẪN CHẤM PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO  Môn thi: Ngữ văn ­ Lớp 9 TẠO  Câu 1: ( 2điểm) ý/Phần Đáp án Điểm     ­   Nêu   được   xuất   xứ   của  đoạn   thơ   (nằm   trong   tác  phẩm nào? của ai?). Kể tên được hai biện pháp tu từ  sử dụng trong đoạn thơ. (1đ) + So sánh: “ Biển cho ta cá” được so sánh với “ lòng  a mẹ ” 1đ + Nhân hóa: Biển là một hiện tượng thiên nhiên vô tri   vô giác được nhân hóa có hành động của con người “  nuôi lớn” bao cuộc đời của con người từ những ngày  xa xưa.      ­ Tác dụng; ( 1đ)   Hai câu thơ là sự cảm  nhận về sự gắn bó của biển  với con người. + Phép so sánh diễn tả  tấm lòng rộng lớn, bao dung  của biển khơi đối với con người như  tấm long của  1đ b mẹ dành cho những đứa con; biển luôn mang đến cho   con người những gì biển có vô tận. + Phép nhân hóa diễn tả vai trò của biển đối với con   người, mối quan hệ  hài hòa giữa thiên nhiên với con  người. * Cách cho điểm: Thí sinh trình bày được các ý như trên, diễn đạt mạch lạc, không  mắc lỗi nghiêm trọng về dùng từ, viết câu cho 2 điểm. Giám khảo căn cứ vào mức  độ đạt yêu cầu của thí sinh để cho các điểm dưới 2 Câu 2: (2 điểm)       Nội dung cơ bản của câu này là yêu cầu học sinh trình bày được những cảm xúc  chân thành và những suy nghĩ sâu sắc của bản thân về giá trị nội dung và nghệ thuật  của đoạn thơ, từ đó rút ra bài học về đạo lí làm  người cho bản thân. Mạch bài làm  cho câu này có thể như sau:
  3. ý/Phần Đáp án Điểm        Nêu được vị  trí của đoạn thơ  ( nằm trong tác  phẩm nào? của ai?). Cảm nhận khái quát về giá  a 0.25đ trị   nghệ   thuật,   nội   dung   của   đoạn   thơ  (0,5  điểm)      Cảm nhận về  đoạn thơ: Trên cơ  sở  phân tích  đoạn thơ cần làm rõ:   b ­   Tiếng   lòng   và   suy   ngẫm   thấm   thía   của  1.5đ Nguyễn   Duy   cũng   chính   là   những   nhận   thức  sâu   sắc   của   mọi   người   về   nghĩa   tình   thủy  chung, về đạo lí “uống nước nhớ nguồn”                Sự kết hợp hài hòa giữa yếu tố trữ tình và triết lí  c đoạn thơ đã mang đến cho chúng ta một bài học sâu  0.25đ sắc về cách sống, cách làm người...      Câu 3: (6điểm)  * Lưu ý: Khi cho điểm giáo viên cần trân trọng những cảm nhận tinh tế. cách viết   sáng tạo của học sinh để cho điểm phù hợp.  * Yêu cầu về kĩ năng: ­  Học sinh nhận thức đúng yêu cầu của đề  về  kiểu bài, nội  dung, giới hạn. ­  Biết cách làm bài nghị luận văn học: bố  cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ; diễn đạt   trong sáng, biểu cảm; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, viết câu. * Yêu cầu về kiến thức: ý/Phần Đáp án Điểm        ­ Giới thiệu tác giả Nguyễn Du, dẫn đến tác phẩm  “Truyện Kiều”. ( 0,5 điểm) a. Mở  ­ Đánh giá khái quát tài năng nghệ  thuật miêu tả  bài  nhân vật của Nguyễn Du.
  4.        * Thúy Vân, Thúy Kiều, những nhân vật chính diện  được Nguyễn Du tôn xưng là đấng bậc và được khắc   họa bằng bút pháp cổ  điển  ước lệ  tượng trưng, mồi   người   một   vẻ   mười   phân   vẹn   mười.   Họ   là   những  nhân   vật   mang   vẻ   đẹp   lí   tưởng,   được   mô   tả   với  những chi tiết chọn lọc… phù hợp với cảm hứng tôn  1.5đ vinh, ngưỡng mộ.   ­ Tả Thúy Vân khác tả Thúy Kiều, tả  người nào ra  người ấy không lẫn lộn(d/c)    ­ Nghệ  thuật đòn bẩy ( Lấy vẻ  đẹp của Thúy Vân  làm nền, tôn lên vẻ đẹp của Thúy Kiều) (d/c) b. Thân      ­   Nghệ   thuật   đặc   tả:   đặc   tả   đôi   mắt   của   Thúy   bài Kiều…(d/c)   * Tả  hình thức  bên ngoài  để  dự  báo tương  lai, số  phận của nhân vật…(d/c)   ­ Thúy Vân có vẻ đẹp đoan trang, phúc hậu tươi tắn.  Vẻ  đẹp như  báo trước số  phận yên  ổn của nàng sau   này. 0,5đ    ­ Thúy Kiều đẹp sắc sảo mặn mà, lại còn có tài   năng điêu luyện theo đúng quan niệm thẩm mỹ phong   kiến: cầm, kì, thi, họa. Đặc biệt là tài âm nhạc. Nàng  còn là một cô gái đa cảm, tâm hồn phong phú, sâu sắc   ,   nhạy   cảm…   Tài   sắc   của   nàng  nghiêng   nước   nghiêng thành, khiến hoa ghen thua thắm, liễu hờn   kém xanh  như  dự  báo trước  số  phận  đau khổ, bất  hạnh của nàng sau này * Tả hình thức bên ngoài – lời nói, cử chỉ, diện mạo,  để lột tả phẩm chất bên trong ­ Tả  Mã Giám Sinh là nhân vật phản diện được khắc   họa bằng bút pháp tả thực, có tính cá thể. Hắn là một  con buôn lưu manh, giả danh một giám sinh đi hỏi vợ.  1đ Mập  mờ  về  danh  tính, tung tích, nguồn gốc. Diện  mạo trai lơ, ngôn ngữ  cộc lốc, hành  động sỗ  sang  ngồi tót… Hắn lạnh lùng vô cảm trước đau khổ  của   con người…Nhân vật này gắn liền với cảm hứng tố  cáo xã hội của Nguyễn Du. * Tả  cảnh để  ngụ  tình: Tâm trạng của chi em Thúy  Kiều khi du xuân trở  về, tâm trạng của Kiều khi  ở  1.5đ lầu Ngưng Bích.
  5. * Tôn trọng tuyền thống nghệ thuật trung đại, nhưng  Nguyễn Du in dấu  ấn cá nhân của mình trong việc   khắc   họạ   chân   dung   các   nhân   vật.   Chính   vì   vậy  người ta mới nói: tài sắc hiếu nghĩa như  Thúy Kiều,  0.5đ ghen như  Hoạn Thư, ngang tàng, anh hùng như  Từ  Hải, tráo trở, lật lọng như Sở Khanh… Qua khắc họa  chân dung nhân vật mà thể  hiện tư  cách nhân vật,   cảm hứng nhân đạo của thi hào trước cuộc đời và  con người.        ­ Khẳng định lại tài năng nghệ thuật miêu tả nhân vật  ( 0,5 điểm)     c.      của Nguyễn Du. Kết bài ­ Phát biểu cảm nghĩ của bản thân về  tài năng nghệ  thuật của Nguyễn Du.  
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1