Đề thi thử THPT Quốc gia môn Ngữ Văn năm 2018 - DTNT Tỉnh
lượt xem 2
download
Đề thi thử THPT Quốc gia môn Ngữ Văn năm 2018 - DTNT Tỉnh giúp cho các bạn củng cố được các kiến thức của môn học thông qua việc giải những bài tập trong đề thi. Tài liệu phục vụ cho các em học sinh lớp 12 và ôn thi tốt nghiệp THPT Quốc gia năm 2018 sắp tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề thi thử THPT Quốc gia môn Ngữ Văn năm 2018 - DTNT Tỉnh
- SỞ GD&ĐT QUẢNG NGÃI ĐỀ GIỚI THIỆU ÔN TẬP THI THPTQG TRƯỜNG THPT DTNT NĂM 2018 TỈNH Môn: Ngữ văn Lớp 12 Thời gian làm bài: 120 phút A. BẢNG MÔ TẢ KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, HỌC LỰC: Nhằm đánh giá việc học môn Ngữ văn của học sinh trong nhà trường để định hướng cách dạy theo chuẩn kiến thức kĩ năng trong chương trình Ngữ văn 12. Nắm được mức độ, học sinh vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để làm một bài viết tổng hợp về bộ môn Ngữ văn. Giúp Học sinh: Nhận biết, thông hiểu và vận dụng tốt các đơn vị tri thức sau: + Kiến thức về Đọc văn: Biết cách đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung và nghệ thuật văn bản văn học theo đặc trưng thể loại. + Kiến thức về Tiếng Việt: Yêu cầu viết đúng chính tả, ngữ pháp, dùng từ, đặt câu… + Kiến thức về Làm văn: Biết phân biệt kĩ năng làm văn NLXH với NLVH, nắm được kĩ năng phân tích đề, lập dàn ý cho mỗi dạng bài, biết cách chọn tư liệu dẫn chứng phù hợp trong từng kiểu bài nghị luận. Vận dụng tốt các thao tác lập luận, chọn dẫn chứng phù hợp, lập luận chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu,…. B. BẢNG MÔ TẢ CÁC MỨC ĐỘ ĐÁNH GIÁ CHỦ ĐỀ THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC: Mức độ Vận dụng Nhận biết Thông hiểu Thấp Cao Chủ đề I. Phần Đọc – Nhận diện – Hiểu được Vận dụng sự hiểu phương thức ý nghĩa của hiểu biết về văn biểu đạt, tình chi tiết trong bản để bày tỏ huống truyện văn bản quan điểm của bản thân II. Phần 2: Nhận biết Xác định được Viết đoạn văn Thể hiện được Làm văn đúng kiểu bài, nội dung cơ nghị luận xã hội quan điểm, lập Câu 1: NLXH nội dung, thao bản để làm trường của bản tác nghị luận sáng tỏ vấn đề thân. nghị luận Rút ra bài học nhận thức, hành động Câu 2: NLVH Nhận biết về Cần phân tích, Cả hai kiệt tác Tài là tài năng, cuộc đời, sự làm rõ cái tài trên đã thể hiện tài hoa thể hiện ở nghiệp văn và cái tâm của được cái tài và sự hiểu biết sâu học của tác giả cái tâm của rộng uyên bác, sự Nguyễn Tuân Nguyễn Tuân ở khám phá thiên hai chặng nhiên, khám phá đường sáng tác tâm hồn con trước 1945 và người. sau 1945. Tâm là tấm lòng, sự hướng 1
- thiện, sự rung cảm chân thành đối với con người, cuộc sống, đất nước. C. MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA: Mức Vận dụng độ Nhận biết Thông hiểu Vận dung cao Cộng thấp Chủ đề I. Đọc – Nhận – Hiểu Vận dụng sự Bài học nhận hiểu đoạn diện được ý hiểu biết về thức, hành văn. phương nghĩa của văn bản để động thức biểu chi tiết bày tỏ quan đạt trong trong văn điểm của bản văn bản bản thân Số câu: 04 1 1 1 1 04 Số điểm: 0,75 0,75 0,75 0,75 3.0 3.0 Tỉ lệ % 0,75% 0,75% 0,75% 0,75 30% II. Làm văn Nhận biết Xác định Viết đoạn văn Rút ra bài Câu 1: đúng kiểu được nội nghị luận xã học nhận NLXH bài, nội dung cơ hội. Thể hiện thức, hành dung, thao bản để làm được quan động tác nghị sáng tỏ vấn điểm, lập luận đề nghị trường của luận. bản thân. Số câu: 01 01 Số điểm: 0,5 0,5 0,5 0,5 2,0 2.0 Tỉ lệ % 0,5% 0,5% 0,5% 0,5% 20% Câu 2: Nhận Cần phân Cả hai kiệt Ở Nguyễn NLVH biết về tích, làm rõ tác trên đã thể Tuân cả tâm cuộc đời, cái tài và cái hiện được cái và tài đều ở sự nghiệp tâm của tác tài và cái tâm độ chín muồi, văn học của giả của Nguyễn thăng hoa. Nguyễn Tuân ở hai Tuân chặng đường sáng tác trước 1945 và sau 1945. Số câu: 01 01 Số điểm: 1,5 1,5 1,0 1,0 5,0 5.0 Tỉ lệ % 15% 15% 10% 10% 50% Tổng cộng 2,75 2,75 2,25 2,25 10 2
- Tỉ lệ % 2,75% 2,75% 2,25% 2,25% 100% ĐỀ GIỚI THIỆU ÔN TẬP THI THPT QUỐC GIA NĂM 2018 D. BIÊN SOẠN CÂU HỎI NGỮ VĂN 12 THEO MA TRẬN I. ĐỌC – HIỂU: (3.0 điểm) Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi: Sáu con người, do sự tình cờ của số phận, mắc kẹt vào cùng một cái hang rất tối và lạnh. Mỗi người chỉ còn một que củi nhỏ trong khi đống lửa chính đang lụi dần. Người phụ nữ đầu tiên định quẳng que củi vào lửa, nhưng đột nhiên rụt tay lại. Bà vừa nhìn thấy một khuôn mặt da đen trong nhóm người da trắng. Người thứ hai lướt qua các bộ mặt quanh đống lửa, thấy một người trong số đó không đi chung nhà thờ với ông ta. Vậy là thanh củi cũng bị thu về. Người thứ ba trầm ngâm trong một bộ quần áo nhàu nát. Ông ta kéo áo lên tận cổ, nhìn người đối diện, nghĩ thầm:“Tạo sao mình lại phải hi sinh thanh củi để sưởi ấm cho con heo béo ị giàu có kia?”. Người đàn ông giàu lui lại một chút, nhẩm tính: “Thanh củi trong tay, phải khó nhọc lắm mới kiếm được, tại sao ta phải chia sẻ nó với tên khố rách áo ôm lười biếng đó?”. Ánh lửa bùng lên một lần cuối, soi rõ khuôn mặt người da đen đang đanh lại, lộ ra những nét hằn thù: “Không, ta không cho phép mình dùng thanh củi này sưởi ấm những gã da trắng!”. Chỉ còn lại người cuối cùng trong nhóm. Nhìn những người khác trầm ngâm trong im lặng, anh ta tự nhủ: “Mình sẽ cho thanh củi, nếu có ai đó ném phần của họ vào đống lửa trước.” Cứ thế, đêm xuống dần. Sáu con người nhìn nhau căng thẳng, tay nắm chặt những que củi. Đống lửa chỉ còn than đỏ rồi lụi tắt. Sáng hôm sau, khi những người cứu hộ tới nơi, cả sáu đều đã chết cóng… (Theo Quà tặng cuộc sống) Câu 1. Chỉ ra ph ương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản trên. Câu 2. Trong văn bản trên, tác giả đã đặt các nhân vật vào tình huống như thế nào? Câu 3. Theo anh/chị, nguyên nhân nào đã khiến cả sáu người chết cóng? Câu 4: Anh/chị có đồng tình với cách ứng xử của sáu nhân vật trong văn bản trên không ? II. LÀM VĂN: (7.0 điểm) Câu 1 (2.0 điểm) 3
- Từ phần Đọc – hiểu văn bản trên, anh /chị hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của sự chia sẻ trong cuộc sống. Câu 2 (5.0 điểm) Cảm nhận của anh (chị) về cái tài và cái tâm của Nguyễn Tuân thể hiện qua hai kiệt tác của hai chặng đường sáng tác: truyện ngắn “Chữ người tử tù” và tùy bút “Người lái đò Sông Đà”. HẾT Học sinh không sử dụng tài liệu, giám thị không giải thích gì thêm E. HƯỚNG DẪN CHẤM VÀ BIỂU ĐIỂM ĐÁP ÁN THANG ĐIỂM (Đáp án gồm 04 trang) Phần Câu Nội dung Điểm Phần 1 Đọc hiểu 3,0 1 Phương thức biểu đạt: tự sự 0,75 2 Tác giả đã đặt các nhân vật trong tình huống: Các nhân 0,75 vật bị mắc kẹt trong hang đá tối, lạnh và mỗi người trong tay có một que củi. 3 Nguyên nhân 0,75 + Khách quan: hoàn cảnh khắc nghiệt, hang đá tối, quá lạnh. + Chủ quan: do lối sống ích kỉ, thiếu sự sẻ chia đoàn kết... 4 Thí sinh có thể đồng tình hoặc không đồng tình, song 0,75 cần có sự lí giải rõ ràng thuyết phục, phù hợp với chuẩn mực đạo đức. Phần 2 Làm văn 2,0 1 * Viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của ý nghĩa của sự chia sẻ trong cuộc sống a. Đảm bảo thể thức của một đoạn văn b. Xác định đúng vấn đề nghị luận c. Triển khai hợp lí nội dung đoạn văn: vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng để làm nổi bật được ý nghĩa giá trị của sự chia sẻ trong cuộc sống. 0,25 4
- – Chia sẻ sẽ mang đến sự ấm áp, niềm vui, tiếp thêm động lực, sức mạnh cho những người xung quanh. – Chia sẻ nhen nhóm và thắp lên trong mọi người niềm 0,5 tin vào những điều tốt đẹp của cuộc sống. – Sự chia sẻ không chỉ là cho đi mà còn giúp chúng ta 0,5 nhận lại tình yêu, niềm tin, sự trân trọng của mọi người. 0,5 – Sự chia sẻ là giá trị sống không thể thiếu trong cuộc sống của mỗi người. Vì vậy mỗi người cần mở rộng lòng mình để sẻ chia. d. Sáng tạo: cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng 0,25 về vấn đề nghị luận e. Chính tả, dùng từ đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt 2 Cảm nhận của anh (chị) về cái tài và cái tâm của 5,0 Nguyễn Tuân thể hiện qua hai kiệt tác của hai chặng đường sáng tác: truyện ngắn “Chữ người tử tù” và tùy bút “Người lái đò Sông Đà”. 1. Yêu cầu chung Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng để viết bài văn nghị luận văn học Bài viết có bố cục, kết cấu rõ ràng; lập luận thuyết phục; diễn đạt mạch lạc; không mắc lỗi chính tả… Thí sinh có thể viết theo nhiều cách khác nhau nhưng phải bám sát tác phẩm, kết hợp nhuần nhuyễn các thao tác lập luận. 2. Yêu cầu cụ thể 2.1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận (có đủ các phần mở bài, thân bài, kết luận) 2.2. Xác định vấn đề cần nghị luận: Trên cơ sở hiểu biết về 2 tác phẩm truyện ngắn “Chữ người tử tù” và tùy bút “Người lái đò Sông Đà”, học sinh cần phân tích, làm rõ cái tài và cái tâm của tác giả được thể hiện qua 2 tác phẩm trên. Học sinh có thể sắp xếp, trình bày các ý theo những cách khác nhau, nhưng cần đảm bảo được các vấn đề sau đây: 2.3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; có sự kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng, cụ thể: a. Mở bài: Giới thiệu tác giả, tác phẩm và vấn đề cần nghị luận. 0,5 Nguyễn Tuân là một nghệ sĩ tài hoa, có phong cách độc đáo; có tấm lòng tha thiết với đất nước, với tiếng Việt, với cuộc sống, với cái đẹp. 5
- “Chữ người tử tù” viết về ông Huấn Cao một khách tài hoa nghệ sĩ đồng thời là một trang anh hùng nghĩa sĩ tuy chí lớn không thành vẫn ung dung, bất khuất. “Người lái đò Sông Đà” miêu tả một cách sắc sảo cảnh thác đá sông Đà và tài nghệ tuyệt vời của ông lái đò khi lao thuyền vượt thác. Cả hai kiệt tác trên đã thể hiện được cái tài và cái tâm của Nguyễn Tuân ở hai chặng đường sáng tác trước 1945 và sau 1945. b. Thân bài: b.1. Giải thích cái tài và cái tâm của nghệ sĩ Nguyễn Tuân: Tài là tài năng, tài hoa thể hiện ở sự hiểu biết sâu 1,0 rộng uyên bác, sự khám phá thiên nhiên, khám phá tâm hồn con người, sự tạo dựng những hình tượng gây ấn tượng, sử dụng ngôn ngữ phong phú giàu tính tạo hình… Tâm là tấm lòng, sự hướng thiện, sự rung cảm chân thành đối với con người, cuộc sống, đất nước. Ở Nguyễn Tuân cả tâm và tài đều ở độ chín muồi, thăng hoa. b. 2. Cảm nhận về cái tài và cái tâm trong truyện ngắn "Chữ người tử tù" * Cái tài của Nguyền Tuân ở “Chữ người tử tù”: Là sáng tạo một tình huống truyện độc đáo: một 1,0 cuộc gặp gỡ đầy kịch tính tưởng như đối đầu gay gắt mà thành tri âm giữa người tử tù vì tội phản nghịch triều đình và Quản ngục đại diện cho triều đình. Là sáng tạo được một nhân cách kiêu dũng, bất khuất trong vị thế một người tử tù trong một truyện ngắn trang nghiêm, cổ kính. Cái tài của Nguyễn Tuân còn ở chỗ phát hiện được cái nhìn “biệt nhãn liên tài” và tấm lòng “thiên lương” của Huấn Cao khi ông biết được nỗi lòng viên quản ngục. Là sáng tạo nhân vật Quản ngục, cách gọi tên đã gợi ấn tượng về một kẻ tàn ác, đại diện cho bạo quyền. Nhưng nhân vật đầy kịch tính này dần dần bộc lộ đầy đủ những phẩm chất tốt đẹp như của ông Huấn cao, cũng tài hoa, kiêu bạc, biệt nhãn liên tài và có tấm lòng thiên lương. Cảnh ông Huấn Cao cho chữ viên Quản ngục trong cái đêm cuối cùng ở nhà lao là một đoạn "tuyệt bút", thể hiện tài năng tuyệt vời của ngòi bút Nguyễn Tuân. Đó là cảnh tượng "xưa nay chưa từng có" vừa trang trọng cổ kính, vừa dữ dội làm nổi rõ nhân cách cao cả và tài năng của Huấn Cao và "thiên lương" của quản 6
- ngục giữa cảnh ngục tù u ám, tối tám. * Cái tâm của Nguyễn Tuân ở truyện ngắn “Chữ người tử tù”. Việc phát hiện, xây dựng hai nhân cách cao đẹp là 0,5 ông Huấn Cao và viên Quản ngục ở chốn lao tù thể hiện rõ tấm lòng yêu tin trân trọng của nhà văn đối với con người, đối với cuộc sông "gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn". Toàn bộ truyện ngắn toát lên tính nhân hậu, sự hướng thiện, hướng mĩ, nói lên tư tưởng tiến bộ, nhân văn của nhà văn ngay từ trước Cách mạng tháng Tám 1945. b.3. Cảm nhận về cái tài và cái tâm của Nguyễn Tuân trong tùy bút "Người lái đò Sông Đà" * Cái tài của Nguyễn Tuân ở “Người lái đò Sông Đà”: Cái tài được thể hiện ở cách chọn và miêu tả sông 1,0 Đà hung bạo đến cực độ và trữ tình đến tuyệt diệu. Cái tài còn ở cách xây dựng nhân vật ông lái đò vừa là một chiến sĩ vừa là một nghệ sĩ vượt thác sông Đà. Cái tài của Nguyễn Tuân ở đây còn thể hiện ở sự sử dụng ngôn ngữ, tạo dựng hình tượng gây ấn tượng mạnh mê đến người đọc. Ví dụ: "Mặt nước hò la vang dậy quanh mình, ùa vào mà bẻ gẫy cán chèo võ khí trên cánh tay mình. Sóng nước như thế quân liều mạng vào sát nách mà đá trái mà thúc gối vào bụng và hông thuyền, ở cách vận dụng kiến thức của nhiều lĩnh vực địa lí, lịch sử, quân sự, võ thuật, văn hóa và miêu tả con sông. * Cái tâm của Nguyễn Tuân ở “Người lái đò Sông Đà”. Sông Đà bao đời “làm mình làm mẩy” với người dân 0,5 Tây Bắc và nham hiểm nhung người dân Tây Bắc vẫn gắn bó với sông, vẫn là dòng sông mẹ. Sông Đà hung bạo với bao thác dữ song con người vẫn vượt qua, vẫn chinh phục được. Đó là bài ca xưng tụng người lao động, tôn vinh con người trong sứ mệnh khám phá và chinh phục thiên nhiên. Miêu tả cảnh thác dữ, miêu tả vẻ đẹp hùng vĩ và thơ mộng của con sông Đà, Nguyễn Tuân thể hiện tình yêu vô bờ với thiên nhiên đất nước. c. Kết bài: Đánh giá chung về cái tâm và cái tài của nhà văn Nguyễn Tuân. Nguyễn Tuân đúng là một nhà nghệ sĩ lớn cả về 0,5 tài năng và tấm lòng. “Chữ người từ tù” và “Người lái đò sông Đà”, hai kiệt tác bất hủ đủ để minh chứng cho cái tài và cái tâm của nhà văn. 7
- * Lưu ý: Học sinh có thể trình bày theo bố cục khác nhưng vẫn đảm bảo tính logic thì giám khảo căn cứ vào bài làm cụ thể để cho điểm một cách hợp lí. Đặc biệt khuyến khích những bài làm sáng tạo. ............................................................Hết........................................................... Tổ trưởng Người ra đề, lập ma trận, làm đáp án Phan Văn Thanh D ương Thanh Bình 8
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề thi thử THPT Quốc gia năm 2019 có đáp án - Trường THPT Phan Đình Phùng
8 p | 155 | 8
-
Đề thi thử THPT Quốc gia 2019 môn Vật lí lần 1 có đáp án - Trường THPT Lý Thái Tổ
6 p | 152 | 7
-
Đề thi thử THPT Quốc gia 2019 môn Vật lí lần 3 có đáp án - Trường THPT chuyên Sư Phạm
5 p | 132 | 4
-
Đề thi thử THPT Quốc gia 2019 môn Vật lí lần 1 có đáp án - Trường THPT Hoàng Lệ Kha
4 p | 126 | 3
-
Đề thi thử THPT Quốc gia 2019 môn Vật lí lần 1 có đáp án - Trường THPT chuyên ĐH KHTN
10 p | 61 | 3
-
Đề thi thử THPT Quốc gia 2019 môn Vật lí lần 1 có đáp án - Trường THPT chuyên ĐH Vinh
5 p | 67 | 3
-
Đề thi thử THPT Quốc gia 2019 môn Vật lí lần 2 có đáp án - Trường THPT chuyên ĐH KHTN
8 p | 48 | 2
-
Đề thi thử THPT Quốc gia 2019 môn Vật lí lần 1 có đáp án - Trường THPT chuyên Nguyễn Trãi
6 p | 64 | 2
-
Đề thi thử THPT Quốc gia 2019 môn Vật lí lần 1 có đáp án - Trường THPT chuyên Lê Quý Đôn
5 p | 58 | 2
-
Đề thi thử THPT Quốc gia 2019 môn Vật lí có đáp án - Trường THPT Phú Bình
5 p | 43 | 2
-
Đề thi thử THPT Quốc gia 2019 môn Vật lí có đáp án - Trường THPT Đoàn Thượng
5 p | 127 | 2
-
Đề thi thử THPT Quốc gia 2019 môn Vật lí lần 1 có đáp án - Trường THPT chuyên Lam Sơn
6 p | 99 | 1
-
Đề thi thử THPT Quốc gia 2019 môn Vật lí có đáp án - Trường THPT chuyên Thoại Ngọc Hầu
8 p | 81 | 1
-
Đề thi thử THPT Quốc gia 2019 môn Vật lí lần 1 có đáp án - Trường THPT Yên Lạc 2
5 p | 109 | 1
-
Đề thi thử THPT Quốc gia 2019 môn Vật lí lần 2 có đáp án - Trường THPT chuyên Bắc Ninh
7 p | 45 | 1
-
Đề thi thử THPT Quốc gia môn Toán năm 2019 có đáp án - Trường THPT chuyên Sơn La (Lần 2)
7 p | 46 | 1
-
Đề thi thử THPT Quốc gia 2019 môn Vật lí lần 2 có đáp án - Trường THPT Đoàn Thượng
7 p | 121 | 1
-
Đề thi thử THPT Quốc gia môn Toán năm 2019 có đáp án - Trường THPT chuyên ĐHSP Hà Nội (Lần 3)
7 p | 93 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn