Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Ngữ văn (Chuyên) năm 2024 có đáp án - Trường THCS Ninh Thành, Ninh Bình
lượt xem 0
download
Cùng tham khảo “Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Ngữ văn (Chuyên) năm 2024 có đáp án - Trường THCS Ninh Thành, Ninh Bình” được chia sẻ dưới đây để giúp các em biết thêm cấu trúc đề thi như thế nào, rèn luyện kỹ năng giải bài tập và có thêm tư liệu tham khảo chuẩn bị cho kì thi sắp tới đạt điểm tốt hơn.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Ngữ văn (Chuyên) năm 2024 có đáp án - Trường THCS Ninh Thành, Ninh Bình
- MA TRẬN ĐỀ THI VÀO LỚP 10 THPT (BÀI THI MÔN CHUYÊN) MÔN: NGỮ VĂN Mức độ Tổng Đơn vị nhận kiến thức % điểm Kĩ năng thức/Kĩ năng Vận dụng Thông hiểu Vận dụng cao TT Văn bản văn học (thơ hiện 1 1 đại, truyện hiện đại) 2 1 Đọc hiểu Văn bản nghị luận 30% Văn bản thông tin Nghị luận 1* 1* 1* 20% xã hội 2 Viết Nghị luận 1* 1* 1* 50% văn học Tỉ lệ % 30% 30% 40% 100%
- BẢN ĐẶC TẢ ĐỀ THI VÀO LỚP 10 THPT (BÀI THI MÔN CHUYÊN) MÔN: NGỮ VĂN TT Nội Đơn vị Mức độ kiến thức, kĩ năng cần Số câu hỏi theo mức Tổng dung kiến kiểm tra, đánh giá độ nhận thức kiến thức/Kĩ Thông Vận Vận thức/ năng hiểu dụng dụng cao Kĩ 1.Văn Thông 2TL 1TL 1TL 4TL năng bản văn hiểu: 1 ĐỌC học: Thơ - Nêu HIỂU hiện đại được nội dung của đoạn thơ - Hiểu được những thông điệp, ý nghĩa của một số câu thơ trong đoạn trích - Lí giải được nét độc đáo về hình thức của bài thơ thể hiện qua bố cục, kết cấu, ngôn ngữ, biện pháp tu từ.
- Vận dụng: - Nhận xét được nội dung phản ánh và cách nhìn cuộc sống, con người của tác giả qua bài thơ. - Thể hiện được thái độ tôn trọng và học hỏi cách tiếp nhận của người khác trong đọc hiểu văn bản thơ. - Nêu được những thay đổi trong suy nghĩ, tình cảm, lối sống và cách thưởng thức, đánh giá của cá nhân do văn bản mang lại. 2 VIẾT 1. Nghị Nhận 1* 1* 1* 1*TL BÀI luận xã biết: VĂN hội: Viết - Xác
- NGHỊ một bài định đúng LUẬN văn nghị yêu cầu XÃ HỘI luận về về nội một vấn dung và đề xã hội hình thức của bài văn nghị luận. - Mô tả được vấn đề xã hội và những dấu hiệu, biểu hiện của vấn đề xã hội trong bài viết. - Xác định rõ được mục đích, đối tượng nghị luận. Thông hiểu: - Hiểu và triển khai vấn đề nghị luận thành những luận điểm phù hợp. - Kết hợp được lí lẽ và dẫn chứng để tạo tính chặt chẽ, logic của mỗi luận điểm. Vận dụng: - Biết huy động vốn trải nghiệm,
- kiến thức xã hội của bản thân để tạo lập được một văn bản nghị luận xã hội hoàn chỉnh theo yêu cầu. - Đánh giá được ý nghĩa, ảnh hưởng của vấn đề đối với con người, xã hội. - Nêu được những bài học, những đề nghị, khuyến nghị rút ra từ vấn đề bàn luận. Vận dụng cao: - Sử dụng kết hợp các phương thức miêu tả, biểu cảm,…để tăng sức thuyết phục cho bài viết. - Cách trình bày mạch lạc, luận điểm
- rõ ràng, văn phong trong sáng, cách viết sáng tạo thể hiện rõ quan điểm, cá tính trong bài viết. 3 VIẾT Nghị luận Nhận 1* 1* 1* 1* TL BÀI biết: về một VĂN - Xác NGHỊ vấn đề định kiểu LUẬN bài nghị mang VĂN luận, vấn HỌC tính chất đề cần nghị luận. lí luận Thông văn học hiểu: - Diễn cơ bản giải ý (đặc kiến, nhận định trưng văn về một học; đặc vấn đề lý luận văn trưng thể học loại (thơ, - Lí giải các cơ sở truyện lý luận ngắn); làm căn cứ cho nhận mối quan định hệ giữa - Hiểu được giá văn học trị nội và hiện dung, nghệ thuật thực; nội của tác dung và phẩm văn học được hình lựa chọn thức của để chứng minh nhận tác phẩm định
- văn học; Vận dụng: giá trị, - Vận chức dụng các kĩ năng năng văn dùng từ, học; nhà viết câu, các phép văn và liên kết, quá trình các phương sáng tạo) thức biểu đạt, các thao tác lập luận để chứng minh tính đúng đắn của nhận định. - Vận dụng cao: vận dụng kiến thức lí luận văn học để đánh giá, mở rộng, bổ sung, làm nổi bật vấn đề nghị luận. - Có sáng tạo trong diễn đạt, lập luận làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh; bài văn giàu sức thuyết phục. Tổn 2TL 1TL 1TL 4TL g 2*TL 2*TL 2*TL 2*TL Tỉ lệ 30% 30% 40% 100 %
- % PHÒNG GD-ĐT TP NINH BÌNH KỲ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT TRƯỜNG THCS NINH THÀNH Năm 2024 Bài thi môn chuyên: Ngữ văn Thời gian làm bài: 150 phút (không kể thời gian phát đề) (Đề thi gồm 6 câu, trong 2 trang) I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu/ trả lời câu hỏi: Anh hát em nghe khúc hát đồng quê Cho lắng lại vui buồn muôn thuở Cho mẹ thương con, cho chồng thương vợ, Người không thương nhau có rất ít ở trên đời! Anh hát em nghe về những con người
- Sống với đất, chết lẫn vào cùng đất Chỉ để lại nụ cười chân thật, Như hoa đồng cỏ nội nở rồi quên. Những câu hát nhắc anh, những câu hát nhắc em Ăn hạt gạo không quên người cày cuốc... Bao vất vả gian lao đã có gì được hưởng, Ai quên ai khuya sớm nhọc nhằn? (Khúc hát đồng quê, Chử Văn Long, baocantho.com.vn, ngày 29/05/2010) Câu 1. Nêu cách hiểu của anh/chị về của các dòng thơ sau: Những câu hát nhắc anh, những câu hát nhắc em Ăn hạt gạo không quên người cày cuốc... Câu 2. Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ liệt kê được sử dụng trong các dòng thơ: Anh hát em nghe khúc hát đồng quê Cho lắng lại vui buồn muôn thuở Cho mẹ thương con, cho chồng thương vợ, Người không thương nhau có rất ít ở trên đời! Câu 3: Anh/Chị có đồng tình với quan niệm: "Người không thương nhau có rất ít ở trên đời!" không? Vì sao? Câu 4: Nêu thông điệp có ý nghĩa nhất đối với anh/chị. Lí giải vì sao? II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm) Có ý kiến cho rằng: Không có áp lực, không có kim cương. Hãy viết một bài văn nghị luận ngắn (khoảng 1,5 trang giấy thi) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến trên. Câu 2. (5,0 điểm) Nhà nghiên cứu Nguyễn Duy Bình cho rằng: Tác phẩm trò chuyện với con người về những sự việc ngoài đời, dần dần dẫn dắt thành ra câu chuyện của người đọc với chính mình. (Trích Dạy văn dạy cái hay - cái đẹp, Nguyễn Duy Bình, NXB Giáo dục, 1983, tr.68) Anh/chị hiểu ý kiến trên như thế nào? Bằng trải nghiệm văn học của mình, anh/chị hãy làm sáng tỏ ý kiến trên./. ------------------Hết------------------
- PHÒNG GD-ĐT TP NINH BÌNH KỲ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT TRƯỜNG THCS NINH THÀNH NĂM HỌC 2025-2026 HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI Bài thi môn chuyên: Ngữ văn (Hướng dẫn chấm gồm 06 trang) Phần Câu Nội dung Ðiểm I 1 Học sinh nêu được cách hiểu về các dòng thơ sau: Những câu hát nhắc anh, những câu hát 0,75 nhắc em Ăn hạt gạo không quên người cày cuốc...
- - Những câu hát nhắc anh, nhắc em và nhắc nhở tất cả mọi người thái độ sống: Đền ơn đáp nghĩa, ghi nhớ công ơn Hướng dẫn chấm: - Học sinh làm như đáp án (chấp nhận các cách diễn đạt khác nhau): 0,75 điểm. - Học sinh hiểu nhưng diễn đạt không rõ ý: 0,5 điểm. - Học sinh trình bày sơ sài, chỉ chạm được ý: 0,25 điểm. - Học sinh không làm bài/ làm sai lạc: không cho điểm. 2 Học sinh chỉ ra được biện pháp tu từ liệt kê và phân tích được tác dụng: - Phép liệt kê được thể hiện: +Cho lắng lại vui buồn muôn thuở 0,75 + Cho mẹ thương con + Cho chồng thương vợ. - Tác dụng: + Nhấn mạnh, làm nổi bật cảm xúc của nhân vật trữ tình về tình yêu thương giữa con người với con người khi lắng nghe khúc hát đồng quê và những tác động của khúc hát đồng quê đến mỗi người + Thể hiện sự trân trọng nâng niu của tác giả với những giá trị gần gũi bình dị
- trong cuộc sống. + Thể hiện giọng điệu sâu lắng thiết tha, tăng tính biểu cảm, tính nhạc, nhịp điệu ... cho lời thơ. Hướng dẫn chấm: - Học sinh trình bày tương đương như đáp án: 0,75 điểm. - Học sinh chỉ trình bày được tác dụng về nội dung: 0,5 điểm. - Học sinh chỉ chạm được ý trong phần tác dụng về nội dung hoặc chỉ trình bày được tác dụng về nghệ thuật: 0,25 điểm. - Học sinh trả lời sai/ không trả lời: không cho điểm. 3 Học sinh có thể trả lời theo suy nghĩ, quan điểm của mình: Đồng tình/không đồng tình/ đồng tình một 1,0 phần và có lí giải phù hợp. - Sau đây là gợi ý với trường hợp đồng tình: + Quan điểm của nhà thơ thể hiện niềm tin vào con người: Đề cao sức mạnh của tình thương, của những người thương nhau + Tình yêu thương là sự sẻ chia mà mỗi người dành cho nhau, là một thứ tình cảm thiêng liêng nhất xuất phát từ trái tim mỗi con người. Đó là sự đồng cảm, một tình
- thần đồng loại mà con người dành cho con người. + Tình yêu thương sẽ giúp sưởi ấm tâm hồn của những con người cô đơn, đau khổ, bất hạnh; cũng như truyền cho họ sức mạnh, nghị lực vượt qua khó khăn. Tình yêu thương là cơ sở để xây dựng một xã hội tốt đẹp, có văn hóa. - Nếu không đồng tình/ đồng tình một phần: Có lí giải phù hợp. Hướng dẫn chấm: - Học sinh nêu được ý kiến và lí giải hợp lí, thuyết phục: 1,0 điểm. - Học sinh nêu được ý kiến nhưng lí giải chưa thuyết phục hoặc diễn đạt chưa rõ: 0,5 điểm. - Học sinh chỉ nêu được ý kiến mà không lí giải: 0,25 điểm. - Học sinh không trả lời: không cho điểm. 4 - Học sinh nêu được một thông điệp có ý nghĩa đối với bản thân: Gợi ý: HS có thể nêu một trong các thông 0,5 điệp sau - Nhắc nhở giáo dục con người về lòng biết ơn, biết trân trọng những giá trị lao động - Đồng cảm với những vất vả, gian khó của người lao
- động… - HS lí giải hợp lí Hướng dẫn chấm: - Học sinh nêu được 01 thông điệp, lí giải hợp lí, thuyết phục: 0,5 điểm. - Học sinh nêu được 01 thông điệp nhưng lí giải không thuyết phục: 0,25 điểm. - Học sinh trả lời hai thông điệp trở lên/ không trả lời: không cho điểm. II. Nghị luận xã hội: Từ 2,0 nội dung của đoạn thơ ở phần đọc hiểu, anh/ chị hãy viết bài văn nghị luận ngắn (khoảng 1,5 trang giấy thi) trình bày suy nghĩ của bản thân về lòng biết ơn. a. Ðảm bảo yêu cầu về hình thức một bài văn: Đảm bảo 0,25 cấu trúc bài văn nghị luận xã hội: có đủ các Câu 1 phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề gồm nhiều ý/ đoạn văn, kết bài kết luận được vấn đề. Ðảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. Hướng dẫn chấm: - Học sinh đảm bảo hình thức bài văn: 0,25 điểm. - Học sinh viết đoạn văn/không làm bài: không cho điểm. b. Xác định đúng 0,25 vấn đề cần nghị luận: Suy nghĩ của
- bản thân về lòng biết ơn. c. Triển khai vấn đề nghị luận: Học sinh có thể lựa chọn các 1,25 thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách. Có thể theo hướng sau: * Giới thiệu vấn đề nghị luận: lòng biết ơn * Giải quyết vấn đề nghị luận: - Giải thích: + Áp lực: những khó khăn, thử thách, buộc chúng ta phải lựa chọn: đối đầu hoặc lẩn tránh. + Kim cương: món đồ vật giá trị, quý báu mà ai cũng mơ ước có được. -> Hình ảnh kim cương là biểu tượng cho những thành công, chiến thắng, những niềm vui, niềm hạnh phúc khi vượt qua mọi áp lực của cuộc sống. => Ý nghĩa của câu nói: Ý kiến trên đã gợi cho ta những suy nghĩ về thái độ sống, nghị lực sống của con người: vượt qua mọi áp lực, nghịch cảnh để giành lấy chiến thắng vẻ vang cho bản thân. - Bàn luận: ý kiến không có áp lực, không có kim cương là đúng đắn
- Tại sao áp lực lại tạo nên kim cương? + Cuộc sống không phải lúc nào cũng phẳng lặng, sẽ có lúc ta gặp sóng gió trên đường đời + Khi đối mặt với khó khăn, thử thách (áp lực) mỗi người sẽ có cách lựa chọn khác nhau ++ Chọn lẩn tránh, bỏ cuộc …sẽ thất bại ++ Chọn bình tĩnh đối diện và tìm cách giải quyết, bạn sẽ cảm thấy mình trưởng thành hơn, tích luỹ được nhiều kiến thức, kinh nghiệm hơn, đủ tự tin để đánh bại tất cả, nắm chắc cơ hội thành công trong tương lai (tạo nên kim cương) + Thắng hay thua đều tùy thuộc vào ý chí, năng lực của bạn: có thất bại mới có thành công, có nếm khổ đau mới cảm nhận được hạnh phúc, có áp lực mới có kim cương. + Bằng chứng phù hợp… - M ở rộ ng , liê n hệ : + Cần lên án, phê
- phán mạnh mẽ những người có lối sống tiêu cực, dễ dàng từ bỏ, chấp nhận đầu hàng số phận. + Bài học nhận thức và hành động: ++Ngoài việc chăm chỉ học tập, ta còn phải rèn luyện tu dưỡng đạo đức, ý chí, nghị lực, kiên cường. ++Hãy tạo cho bản thân ý chí, nghị lực mạnh mẽ để vượt tất cả những khó khăn, thử thách, phá bỏ mọi ranh giới thách thức. * Kết thúc vấn đề: Khẳng định ý nghĩa giá trị của việc biết vượt qua khó khăn thử thách để vươn tới thành công Hướng dẫn chấm - Lập luận chặt chẽ, thuyết phục; lí lẽ xác đáng; dẫn chứng tiêu biểu: 1,25 điểm. - Lập luận chưa chặt chẽ, thuyết phục; dẫn chứng không tiêu biểu: 1,0 điểm. - Lập luận không chặt chẽ, thiếu thuyết phục; không có dẫn chứng: 0,75 điểm. - Lập luận không chặt chẽ; viết lan man, chung chung..: từ 0,25 - 0,5 điểm (Học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan
- điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật) d. Sáng tạo: học sinh có những suy nghĩ, cách nhìn riêng, mới mẻ về vấn đề nghị luận; có sáng tạo 0,25 trong viết câu, dựng đoạn, diễn đạt lưu loát, trôi chảy...thuyết phục. Nhà nghiên cứu 5,0 Nguyễn Duy Bình cho rằng: Tác phẩm trò chuyện với con người về những sự Câu 2 việc ngoài đời, dần dần dẫn dắt thành ra câu chuyện của người đọc với chính mình. (Trích Dạy văn dạy cái hay - cái đẹp, Nguyễn Duy Bình, NXB Giáo dục, 1983, tr.68) Anh/chị hiểu ý kiến trên như thế nào? Bằng trải nghiệm văn học của mình, hãy làm sáng tỏ ý kiến trên. a. Ðảm bảo cấu trúc 0,25 bài nghị luận: Bài làm có đầy đủ 3 phần: Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài khái quát được vấn đề. Ðảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. Hướng dẫn chấm: - Học sinh đảm bảo đúng cấu trúc bài nghị luận: 0,25 điểm.
- - Học sinh không đảm bảo cấu trúc bài nghị luận : không cho điểm. b. Xác định được đúng vấn đề nghị luận: Đặc trưng và chức năng của văn học: Tác phẩm trò chuyện với con người 0,25 về những sự việc ngoài đời, dần dần dẫn dắt thành ra câu chuyện của người đọc với chính mình. c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm: Học sinh có thể triển khai theo những hướng, những cách khác nhau nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng... đảm bảo các yêu cầu sau: * Giới thiệu vấn đề 0,25 nghị luận, trích dẫn ý kiến của nhà nghiên cứu Nguyễn Duy Bình. * Giải thích nhận 0,25 định - Tác phẩm trò chuyện với con người về những sự việc ngoài đời: tác phẩm văn học cung cấp thông tin, tư tưởng, tình cảm, tâm tình... chia sẻ với người đọc về những gì xảy ra trong hiện thực cuộc sống. Cung cấp thông tin dưới dạng đối thoại - trò chuyện, mang tính mở và dân chủ, không phải
- thông tin một chiều, áp đặt. - dẫn dắt thành ra câu chuyện của người đọc với chính mình: quá trình trang văn bước vào trang đời, những điều được trình bày trong tác phẩm văn học đi sâu vào tâm trí người đọc, khiến người đọc tự trò chuyện với bản thân về lẽ đời, lối sống, con người, cuộc đời… và về chính mình. -> Ý kiến khẳng định đặc trưng và các chức năng của văn học (giao tiếp, nhận thức, giáo dục...) qua quá trình phản ánh hiện thực, văn học đem lại cho người đọc sự nhận thức về cuộc sống và chính bản thân. * Bàn luận, lí giải 1,0 vấn đề: Ý kiến đúng đắn, bởi vì: - Xuất phát từ đặc trưng của văn học: Đặc trưng của văn học là phản ánh đời sống khách quan, sứ mệnh của nhà văn là phải khám phá và phản ánh đời sống trên trang viết. - Xuất phát từ chức năng của văn học: Chức năng nhận thức là một trong những chức năng cơ bản của văn học. Quá trình người đọc tiếp nhận tác phẩm văn học chính là thực hiện
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bộ đề thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Ngữ văn năm 2018-2019 có đáp án
66 p | 1860 | 112
-
Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 năm 2017-2018 môn tiếng Anh - Sở GD&ĐT Kiên Giang
5 p | 692 | 76
-
Bộ đề thi tuyển sinh vào lớp 10 năm 2019-2020 có đáp án
146 p | 570 | 46
-
Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 năm 2015-2016 môn tiếng Anh - Sở GD&ĐT Kiên Giang
6 p | 331 | 41
-
Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT năm 2019-2020 môn Tiếng Anh có đáp án - Sở GD&ĐT Phú Thọ
8 p | 283 | 20
-
Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Toán năm 2015-2016 - Sở GD&ĐT Bà rịa, Vũng Tàu
1 p | 282 | 14
-
Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Ngữ văn năm 2018-2019 - Sở GD&ĐT Hà Nội
1 p | 212 | 14
-
Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Ngữ văn năm 2018-2019 có đáp án - Sở GD&ĐT Cao Bằng
3 p | 208 | 13
-
Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Ngữ văn năm 2017-2018 có đáp án - Sở GD&ĐT TP Hồ Chí Minh
5 p | 156 | 11
-
Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 năm 2016-2017 môn Toán - Sở GD&ĐT Kiên Giang
5 p | 95 | 10
-
Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT năm 2019-2020 môn Toán có đáp án - Sở GD&ĐT Hải Phòng
11 p | 119 | 8
-
Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT năm 2019-2020 môn Toán có đáp án - Sở GD&ĐT Hưng Yên (Đề chung)
5 p | 87 | 5
-
Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Ngữ văn năm 2018-2019 có đáp án - Sở GD&ĐT Ninh Bình
4 p | 145 | 4
-
Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT năm 2019-2020 môn Toán có đáp án - Sở GD&ĐT Hải Dương
6 p | 85 | 4
-
Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT năm 2019-2020 môn Toán có đáp án - Sở GD&ĐT Hà Nội
5 p | 66 | 3
-
Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT năm 2019-2020 môn Toán có đáp án - Sở GD&ĐT Hà Nam
5 p | 79 | 3
-
Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT năm 2019-2020 môn Ngữ văn có đáp án - Sở GD&ĐT Nam Định
8 p | 152 | 3
-
Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT năm 2019-2020 môn Toán có đáp án - Sở GD&ĐT Quảng Ngãi
6 p | 59 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn